intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về trẻ em, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ BÂY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MAI ĐÔNG Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng …, Nhà …, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng … năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý nhà nước về công tác trẻ em là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là trẻ em; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác trẻ em bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác trẻ em Những năm qua Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn đã có nhiều nỗ lực trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trẻ em. Tuy nhiên những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thanh niên vẫn còn nhiều bất cập. Đó là hàng năm vẫn xảy ra tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại, bỏ rơi, trẻ em bị tai nạn thương tích... Đồng thời, còn nhiều khó k như kinh phí đầu tư cho công tác trẻ em còn hạn chế, các điểm vui chơi dành riêng cho trẻ em tại các xã, phường còn thiếu, phụ cấp cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp thôn, tổ không có…nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình, kế hoạch về công tác trẻ em. Nhận thấy đây vẫn là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, em chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài nghiên cứu về quản lý công tác trẻ em, vai trò của công tác trẻ em đã được công bố có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến công tác trẻ em, quản lý nhà nước về công tác trẻ em. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa thấy tác giả hay công trình nào nghiên cứu 1
  4. về“Quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ’’. Đề tài luận văn không trùng lặp với những đề tài đã được công bố. Đề tài cho thấy tầm quan trọng của trẻ em đối với tương lai đất nước có biện pháp chăm sóc, bảo vệ trẻ em một cách tốt nhất. Qua phần phản ảnh kết quả việc thực đường lối chủ trương Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về công tác chăm trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn nói riêng và cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về trẻ em, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Nhiệm vụ: Làm rõ một số khái niêm và hệ thống hoá những vấn đề lý luận trẻ em, quản lý nhà nước đối với trẻ em ; Mô tả và đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, chỉ ra những yếu tố Quản lý nhà nước về trẻ em; Đề xuất một số giải pháp trong quản lý nhà nước đối với trẻ em 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về trẻ em - Khách thể nghiên cứu: Hệ thống luật pháp, chính sách về trẻ em, cán bộ lãnh đạo, quản lý về công tác trẻ em, đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em; Trẻ em; Người dân ( có con trong độ tuổi 0-16 tuổi) - Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: Các số liệu thu thập từ các văn bản, tài liệu từ năm 2014 đến năm 2018 ( 5 năm) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận: - Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn 2
  5. - Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét các sự vật hiện tượng, các vẫn đề xã hội có tính lịch sử của nó. Việc nghiên cứu cần phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể mà nó hình thành tồn tại và hoạt động 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 5.2.1.Nghiên cứu và phân tích các tài liệu: Để có các căn cứ khảo sát thực trạng, tác giả tiến hành thu thập và nghiên cứu một số công trình khoa học, các bài viết trong kỷ yếu, hội thảo, báo cáo tổng kết, nghiên cứu các tài giáo trình có liên quan đến đến công tác trẻ em của trên thế giới và trong nước. Việc sử dụng những nghiên cứu có liên quan nhằm kế thừa những kinh nghiệm trong việc tổng quan tài liệu từ đó giúp đề tài được hoàn thiện hơn. 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đề tài thiết kế bảng hỏi gồm 18 câu hỏi theo hình thức trắc nghiệm dùng để hỏi người dân. Các câu hỏi chú trọng vào việc khảo sát xem mức độ am hiểu của người dân trong việc tiếp cận những văn bản, luật pháp liên quan đến trẻ em, thu thập thông tin thực trạng về công tác trẻ em tại các địa phương. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Là phương pháp phỏng vấn từng cá nhân, giúp hiểu sâu, hiểu về các vấn đề của từng cá nhân. Sử dụng phương pháp này nhằm thu nhận những thông tin cụ thể liên quan đến đối tượng nghiên cứu,tìm hiểu việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch trong quản lý nhà nước về công tác trẻ em cũng như tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai công tác trẻ em tại địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm như trẻ em, quản lý nhà nước về trẻ em, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức quản lý nhà 3
  6. nước về trẻ em . Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, các nhà lãnh đạo đối với quản lý nhà nước về trẻ em giúp họ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc thêm. - Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận Quản lý Nhà nước về công tác trẻ em. Đánh giá thực trạng về năng lực, trình độ, số lượng, chất lượng và Quản lý Nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong thời gian tới. - Ý nghĩa thực tiễn: có thể sử dụng các giải pháp của luận văn để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về trẻ em tại các địa phương khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về trẻ em Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước về trẻ em tại Thành phố Bắc Kạn 4
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẺ EM 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1.Khái niệm trẻ em Khái niệm trẻ em được lấy theo quy định của Luật Trẻ em năm 2016, tức là : “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” 1.1.2.Khái niệm quản lý nhà nƣớc Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự trong xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực của Nhà nước. 1.1.3.Quản lý nhà nƣớc về trẻ em Quản lý nhà nước về công Quản lý nhà nước về công tác trẻ em là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là trẻ em; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nước đối với công tác trẻ em bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác trẻ em 1.1.4. Chủ thể Quản lý Nhà nƣớc về trẻ em Tại chương VI mục 1 Luật Trẻ em năm 2016 quy định Chính phủ thống nhất Quản lý nhà nước về trẻ em; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng Quản lý nhà nước về trẻ em theo sự phân công của Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện Quản lý nhà nước về trẻ em ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. 5
  8. 1.2 Sự cần thiết của Quản lý nhà nƣớc về trẻ em 1.2.1. Quản lý nhà nước về trẻ em bảo đảm cho các quy định pháp luật về trẻ em được thực hiện trên thực tế Cần ban hành được các chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án trực tiếp giải quyết có hiệu quả tình trạng một số quyền trẻ em chưa được thực hiện đầy đủ theo thứ tự ưu tiên. Giải quyết những vấn đề cơ bản của trẻ em nói riêng phải được đặt lên ưu tiên hang đầu . Phải biến những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước bằng các chương trình, kế hoạch và đề án với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể trong từng giai đoạn 5 năm và 10 năm. 1.2.2. Quản lý nhà nước về trẻ em nhằm phòng ngừa, xâm hại đến các quyền của trẻ em ậy các cơ quan quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu những giải pháp mới, cách làm hay tạo sự đồng thuận cao trong việc hoạch định chính sách, thiết kế các chương trình, đề án nhằm ưu tiên nguồn lực giải quyết khó khăn nhất, bức xúc nhất trong việc thực hiện những vấn đề liên quan đến trẻ em. 1.2.3. Quản lý nhà nước về trẻ em tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần trong quá trình hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế đã tạo đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho sự phát triển con người và đặc biệt là trẻ em. Do vậy, cần có sự quản lý Nhà nước để bảo vệ các em, tránh cho các em khỏi những sa ngã, cạm bẫy, chăm sóc các em để có điều kiện phát triển tốt hơn về thể chất và tinh thần, giúp cho các em có điều kiện thực hiện tốt quyền trẻ em. 6
  9. 1.3. Nội dung QLNN về trẻ em Theo Điều 8, Luật Trẻ em năm 2016, nội dung quản lý nhà nước về trẻ em bao gồm 8 nội dung sau: 1.3.1. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình liên quan đến trẻ em là quá trình thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã đề ra, đồng thời quy định trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong hoạt động quản lý nhà nước về trẻ em. 1.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em. Bộ máy Quản lý nhà nước về trẻ em gồm cấp Trung ương ( Bộ Lao động TB&XH) , cấp tỉnh ( Sở Lao động TB&XH) , cấp huyện ( Phòng Lao động TB&XH ) và cấp xã ( UBND các xã, phường) 1.3.3. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định 56/NĐ-CP ngày 9/5/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em quy định: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quá trình hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nếu nhận được ý kiến, nguyện vọng của trẻ em về những vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến trẻ em thì phải tiếp nhận, xem xét và trả lời trực tiếp cho trẻ em hoặc cơ quan, tổ chức gửi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. 7
  10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình xây dựng các quyết định, chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em phải chỉ đạo các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em trên địa bàn. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và giám sát việc thực hiện quyền trẻ em. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức) khi xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động về trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em khi thực hiện các hoạt động, sự kiện có sự tham gia của trẻ em phải bảo đảm các điều kiện an toàn, phù hợp với trẻ em; chấp hành các hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoặc quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền. Nhà trường tạo điều kiện để học sinh tham gia các hoạt động xã hội phù hợp; bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề học sinh quan tâm thông qua các hình thức được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật trẻ em. 1.3.4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trẻ em; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em. 8
  11. Nội dung tuyên truyền, giáo dục tập trung vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các kiến thức chuyên đề nâng cao nhận thức, vận động sự ủng hộ và tham gia của toàn xã hội; các tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Phương thức tuyên truyền, giáo dục chủ yếu là trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hình thức tư vấn trực tiếp và tư vấn cộng đồng; đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em (ngày 7-12-2017, Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em 111 đã chính thức vận hành); qua các chương trình truyền hình, bản tin, phóng sự ngắn về các vấn đề liên quan đến trẻ em. 1.3.5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em, người chăm sóc trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em thực hiện quyền của trẻ em. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào 3 vấn đề chính sau: Thứ nhất, Kiến thức chung về Quản lý Nhà nước về công tác trẻ em ; Thứ hai, Kỹ năng, nghiệp vụ và phương pháp trong công tác Quản lý Nhà nước về công tác trẻ em bao ; Thứ ba, Là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ Quản lý Nhà nước về công tác trẻ em với các tổ chức có liên quan Đồng thời với việc chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bảo vệ trẻ em, trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Thông qua sự điều hành của Chính phủ, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã được quan tâm. 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, người giám hộ và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em. 9
  12. Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ở trung ương phương hướng giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành đối với trẻ em và công tác trẻ em; Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện pháp luật, chính sách trẻ em và công tác trẻ em. 1.3.7. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em và việc thực hiện pháp luật về trẻ em cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau một năm hay một giai đoạn thực hiện thường tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Phải có đánh giá tổng kết và được thực hiện thông qua chế độ thông tin báo cáo 6 tháng, một năm, báo cáo đột xuất, báo cáo theo giai đoạn về những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất kiến nghị, đúc rút được những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác trẻ em. Xã báo cáo huyện, huyện báo cáo Sở Lao động TB&XH, Sở báo cáo Bộ Lao động TB&XH. 1.3.8. Hợp tác quốc tế về thực hiện quyền trẻ em. Trong thời gian qua, công tác hợp tác quốc tế của Bộ Lao động TB&XH đã được đẩy mạnh và có nhiều chuyển biến tích cực: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các tổ chức quốc tế trong việc huy động nguồn lực xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án trợ giúp, chăm sóc và bảo vệ trẻ em . Hướng dẫn thực hiện cũng như xây dựng kế hoạch, giám sát, đánh giá thực hiện mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; triển khai thực hiện các Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc đối với Việt Nam. Cử các đoàn cán bộ đi công tác nước ngoài tham dự các hội thảo, hội nghị, tập huấn do các tổ chức quốc tế và khu vực tổ chức. 10
  13. 1.4.Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trẻ em ở một số địa phƣơng 1.4.1. Kinh nghiệm của Quảng Ninh Quảng Ninh là tỉnh đi đầu trong toàn quốc có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả về tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong thời gian qua. Để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện. Đặc biệt, công tác bảo vệ trẻ em trong những năm qua được các cấp, ngành, địa phương thực hiện kịp thời đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và triển khai nhiều mô hình, hoạt động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn hiệu quả, qua đó thúc đẩy tích cực thực hiện quyền trẻ em. 1.4.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Vĩnh Phúc Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều tiến bộ rõ rệt. Các mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em của toàn tỉnh đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em ngày càng được hoàn thiện về chất lượng, số lượng. Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em trên địa bàn tỉnh được triển khai đồng bộ đảm bảo trẻ em đều được hưởng chính sách theo quy định của nhà nước về giáo dục, y tế, vui chơi giải trí. Đảm bảo cho tất cả trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em con gia đình hộ nghèo được hưởng chính sách, trợ cấp theo quy định về miễn giảm học phí, bảo hiểm y tế và trợ cấp hàng tháng kịp thời. 1.4.3.Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Bắc Kạn Cần nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; Tiếp tục quán triệt sâu sắc Chỉ thị 20-CT/TW của Bộ Chính trị; Làm 11
  14. tốt công tác tuyên truyền; Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực trẻ em; Nắm chắc tình hình trẻ em của địa phương; Làm tốt công tác an sinh xã hội Duy trì và nhân rộng mô trợ giúp trẻ em hình phải quan tâm đến cả 3 cấp độ: phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp; Hàng năm, rà soát, đánh giá và bổ xung kịp thời những giải pháp phù hợp trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN 2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu 2.2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu - Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của thành phố Bắc Kạn: Thành phố Bắc Kạn nằm trong giới hạn tọa độ địa lý 2208'5'' đến 2209'23''vĩ độ Bắc từ 105049'30''đến 105051'15''kinh độ Đông. Với diện tích là 13.688ha, có 8 đơn vị hành chính gồm 6 phường và 2 xã, dân số là 43.413 người. Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND và sự nỗ lực vượt bậc của nhân dân toàn thành phố Tình hình phát triển kinh tế của thành phố trong thời gian qua đã có những bước phát triển đột biến , công tác an ninh - quốc phòng được giữ vững và đảm bảo; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và nâng lên, công tác an sinh xã hội được triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời. - Tình hình trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn Thành phố Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính xã, phường với 127 thôn, tổ dân phố, hiện nay toàn thành phố có 10.452 trẻ em chiếm 24 % dân số toàn thành phố. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác trẻ em, công tác Trẻ em trên địa bàn thành phố đã đạt được một số kết quả quan trọng. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội về công tác Trẻ em có sự chuyển biến tích cực. Bộ máy quản lý nhà nước về công tác Trẻ em từ thành phố đến cơ sở được kiện toàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Cấp ủy, chính quyền các cấp không ngừng chăm lo đến công tác giáo dục trẻ em công tác Trẻ em đã có sự chuyển biến rõ rệt và 13
  16. đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng, đi cùng với những ưu việt của kinh tế thị trường là những mặt trái của nó về mặt xã hội, đạo đức xã hội điều này làm cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng gia tăng như vấn đề bạo lực, bóc lột sức lao động, xâm hại, bỏ rơi ...những năm gần đây diễn biến rất phức tạp, gây bức xúc trong xã hội. Nguồn lực trong xã hội dành cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em chưa đáp ứng yêu cầu. 2.2.1. Khách thể nghiên cứu Người dân tại điạ bàn 3 phường trên địa bàn thành phố 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng Quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 2.2.1. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em. Nhằm thực hiện có hiệu quả những nội dung quản lý nhà nước về trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, trên cơ sở những văn bản qui phạm pháp luật về trẻ em của Nhà nước, và của UBND tỉnh Bắc Cạn, Sở Lao động TB&XH tỉnh Bắc Kạn; phòng Lao động TB&XH thành phố Bắc Cạn đã chủ động, tham mưu với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các Chương trình, Kế hoạch cụ thể theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi mình quản lý và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của cấp trên về trẻ em. Ngoài ra thành phố Bắc Cạn còn ban hành nhiều văn bản khác để chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 14
  17. 2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, Mục tiêu quốc gia về trẻ em. Hiện nay có 01 công chức tại phòng Lao động TB&XH thành phố phụ trách công tác trẻ em. Ngoaù ra tại 8 đơn vi xã/phường có 8 công chức Lao động Xã hội phụ trách thêm công tác trẻ em (kiêm nhiệm) 2.2.3. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật. Phòng Lao động TB&XH thành phố kiểm tra, thanh tra các hoạt động có sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; đình chỉ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động có sự tham gia của trẻ em nếu vi phạm pháp luật hoặc không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ và các phòng ban ngành đoàn thể có liên qua đến công tác trẻ em thực hiện những hướng dẫn đã quy định tại Nghị định 56/NĐ-CP. 2.2.4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trẻ em; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em Hàng năm, UBND thành phố đều tổ chức tuyên truyền pháp luật, chính sách về trẻ em đồng thời đã chỉ đạo đến cơ quan, đơn vị và UNBD các xã, phường xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh về công tác trẻ em; phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em; phòng chống xâm hại trẻ em,...các nội dung tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đồng bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân 15
  18. trên địa bàn về ý nghĩa thiết thực trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn. - Việc thực thi các văn bản QLNN về trẻ em: Thành phố đã đưa nội dung của Công ước quốc về trẻ em và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể bằng các chỉ tiêu, gắn với các nguồn lực nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, việc thi các văn bản QLNN về trẻ em cũng còn nhiều hạn chế: Tình trạng trẻ em bỏ học, lao động sớm, trẻ suy dinh dưỡng còn chiếm tỷ lệ cao; tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em bị xao nhãng...đang có xu hướng gia tăng, thiếu sân chơi dành cho trẻ em. 2.2.5. Xây dựng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời đƣợc giao làm công tác bảo vệ trẻ em, ngƣời chăm sóc trẻ em và mạng lƣới cộng tác viên bảo vệ trẻ em thực hiện quyền của trẻ em. UBND tỉnh Bắc Kạn giao Sở Lao động TB&XH phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, đội ngũ cộng tác viên thôn/tổ để nâng cao trình dộ chuyên môn, năng lực thực hiện công tác trẻ em ở thành phố và xã, phường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cho giai đoạn và các năm tiếp theo. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, trong những năm qua, thành phố Bắc Kạn đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa về trẻ em theo hướng cùng chung tay nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, toàn thể xã hội góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cho trẻ em, vừa tạo điều kiện mở rộng đối 16
  19. tượng thụ hưởng dịch vụ, đặc biệt là trẻ em nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 2.2.7. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em và việc thực hiện pháp luật về trẻ em cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nhằm đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác trẻ em. Hàng năm các đơn vị xã, phường sẽ thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, 5 năm, hay báo cáo đột xuất về những mặt được, chưa được, những khó khăn vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của xã/phường báo cáo lên phòng Lao động TB&XH, Phòng báo cáo Sở Lao động TB&XH. 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, người giám hộ và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em. Thực hiện văn bản chỉ đạo của cấp trên hàng năm Ban chỉ đạo thực hiện công tác trẻ em thành phố phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo phối hợp với các phòng, ban ngành đoàn thể và UBND các xã, phường đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em tiến hành kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch của tỉnh, thành phố về công tác trẻ em tại các xã, phường để có biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc , can thiệp, hỗ trợ kịp thời. 2.2.8. Hợp tác quốc tế về thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn Từ trước tới năm 2016 trên địa bàn thành phố Bắc Kạn không có tổ chức quốc tế nào , năm 2018 UBND thành phố Bắc Kạn phối hợp với Văn phòng phát triển vùng của Child Fund Việt Nam tại Bắc Kạn tổ chức rất nhiều hoạt động vô cùng thiết thưc, ý nghĩa đối với trẻ em 17
  20. thành phố. Nhằm tạo cơ hội cho trẻ em được bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội, tiếp cận thông tin phù hợp, được phát triển tư duy sáng tạo, chia sẻ hiểu biết và những kinh nghiệm của các em tạo sự chuyển biến về nhận thức, hành động của các cấp, ngành và toàn xã hội về thực hiện quyền trẻ em, hướng tới xây dựng một môi trường sống an toàn, thân thiện, bình đẳng và lành mạnh cho mọi trẻ em. ChildFund đã thực hiện nhiều chương trình giúp phát triển cộng đồng, tập trung vào các lĩnh vực . ChildFund giúp trẻ em thành phố Bắc Kạn thể hiện tiếng nói và quyền tham gia của mình. 2.3. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý nhà nƣớc đối với trẻ em trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 2.3.1. Những khó khăn,tồn tại Một là, cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ở một số cơ sở, lãnh đạo các ngành, đoàn thể còn nhận thức chưa đầy đủ đối với công tác Quản lý Nhà nước về công tác trẻ em. Hai là, Đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, thực hiện việc Quản lý Nhà nước về công tác trẻ em từ thành phố đến cơ sở đều kiêm nhiệm, phần lớn chưa được đào tạo, còn thiếu kinh nghiệm nên năng lực tham mưu thực hiện còn nhiều hạn chế. Ba là, Một số quy định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có tính khả thi cao, chưa cụ thể và còn bất cập. Bốn là Về bảo vệ trẻ em: Tệ nạn xã hội xâm hại tình dục trẻ em hiện nay còn tồn tại và đang diễn biến rất phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi. Năm là, Về bảo đảm vui chơi, giải trí và thực hiện quyền tham gia của trẻ em còn thiếu. Sáu là, Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa thường xuyên và rộng khắp, thiếu chiều sâu. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2