intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tìm hiểu sự tác động, ảnh hưởng của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM THỊ HOÀNG YẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ Phản biện 1: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 2: TS. HOÀNG HÙNG HẢI Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402 tầng 4 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 16h30 ngày 4 tháng 4 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, vấn đề đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là VSATTP) là yêu cầu cấp thiết thời sự hiện nay nhằm đảm bảo sức khỏe nhân dân. Bảo đảm an toàn thực phẩm là một nội dung quan trọng trong công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân, nên cũng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm sâu sắc, điều này đã được thể hiện cụ thể bằng hành động cụ thể: Luật An toàn thực phẩm năm 2010 (Luật ATTP) đã được ban hành và đi vào hoạt động thường xuyên trong quản lý về ATTP, luật trên đã chuyển hoạt động quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP) sang cơ chế quản lý theo nhóm sản phẩm. Quận Long Biên là một quận mới được thành lập tại Thành phố Hà Nội, tuy nhiên Long Biên là một quận có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Trong những năm qua các cấp, các ngành của quận Long Biên đã nỗ lực tham gia vào công tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Bên cạnh đó, thực trạng quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn cho thấy còn không ít khó khăn và bất cập như: chức năng quản lý của các ngành chưa rõ ràng, việc xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chưa chi tiết, cụ thể và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các ngành liên quan, đặc biệt chưa có sự đánh giá cụ thể về các hoạt động trong lĩnh vực VSATTP. Nhận thức được vấn đề trên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội” nhằm tìm hiểu sự tác động, ảnh hưởng của quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm tại quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vệ sinh an toànthực phẩm ở các góc độ y tế, luật học, quản lý kinh tế... Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ ở góc độ quản lý công về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn cụ thể một địa phương là quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 3
  4. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, qua nội dung quản lý nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm. Qua thực tế tại quận Long Biên trong thời gian từ 2012 đến nay. 4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lý luận khoa học, kinh nghiệm các địa phương về QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm. Tiến hành đánh giá thực trạng việc QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, qua đánh giá và quan điểm của Đảng, nhà nước và của Thành phố Hà Nội về vệ sinh an toànthực phẩm để đề ra các giải pháp và kiến nghị QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp đối chiếu so sánh; Phương pháp thống kê; Một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm rõ thêm, thống nhất nhận thức về vệ sinh an toànthực phẩm và QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm. Về mặt thực tiễn, luận văn có thể được vận dụng vào thực tế hoạt động công tác vệ sinh an toànthực phẩm ở các địa phương cũng như tham khảo cho các lĩnh vực khác trong công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toànthực phẩm. Luận văn còn là tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính công. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm. Chương 2: Thực trạng QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 4
  5. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀNTHỰC PHẨM 1.1. Vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm cơ bản Khái niệm an toàn thực phẩm Là sự bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị hoặc ăn theo mục đích sử dụng. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép”. 1.1.2. Đặc điểm của vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, vệ sinh an toànthực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân và cộng đồng. Thứ hai, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là công tác của toàn xã hội từ nhà nước đến các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất thực phẩm và cả người tiêu dùng. Thứ ba, vệ sinh an toànthực phẩm ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của nước ta ra thị trường thế giới và hàng hóa nhập khẩu từ các nước vào Việt Nam. Thứ tư, VSATTP không chỉ được nhìn nhận dưới góc độ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng mà ở phạm vi rộng hơn là ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, một vùng lãnh thổ và một địa phương nhất định. 1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Một là, thay đổi cách tiếp cận từ “quản lý sản phẩm” sang “quản lý quá trình” Hai là, xây dựng hệ thống labo kiểm nghiệm thực phẩm, nghiên cứu khoa học thực phẩm, công nghệ, sinh học... thực sự mạnh và có chiều sâu. Ba là, pháp luật về an toàn thực phẩm đóng vai trò sống còn trong thời đại thương mại quốc tế; Phải xây dựng được một hệ thống pháp luật đủ mạnh, phù 5
  6. hợp với thông ước quốc tế, kèm theo nguồn lực tương xứng đảm bảo kiểm tra, giám sát, cưỡng chế nghiêm khắc và phản ứng nhanh từ các cấp chính quyền đối với những vi phạm về an toàn thực phẩm. Bốn là, hội nhập quốc tế: duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan trong việc chia sẻ thông tin, giải quyết tranh chấp, sự cố khẩn cấp về an toàn thực phẩm. Năm là, an toàn thực phẩm không phải là vấn đề chuyên môn sức khỏe thuần túy, mà liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, an sinh, an toàn xã hội, hợp tác quốc tế, an ninh quốc gia... 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.1. Khái niệm quản ý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP. 1.2.2. Nguyên tắc QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm Theo quy định của Luật an toàn thực phẩm năm 2010, nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được quy định như sau: Đảm bảo an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. Quản lý an toàn thực phầm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản 6
  7. xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 1.2.3. Nội dung QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm 1.2.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản 1.2.3.2. Huy động các nguồn lực 1.2.3.3. Quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ, công chức 1.2.3.4. Hợp tác quốc tế 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm 1.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm Tổ chức bộ máy là một cơ cấu hoàn chỉnh của hệ thống, trong đó được phân thành các bộ phận có nhiệm vụ khác nhau, nhưng quan hệ hữu cơ với nhau, phối hợp hoạt động, hợp tác, tác động và tạo thành một tổng lực hướng theo mục tiêu chung. Tổ chức bộ máy quản lý về ATVSTP được thiết kế từ trung ương đến tỉnh, huyện và xã thông qua cơ quan tổ chức cán bộ làm nhiệm vụ quản lý chung về y tế trong đó có đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo ATVSTP. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với ATVSTP có vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay. Đây chính là các bộ phận tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với ATVSTP, là các chủ thể định hướng phát triển đội ngũ này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của công tác đảm bảo ATVSTP. 1.3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài và trong nƣớc 1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài Kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong quản lý nhà nước đối với ATVSTP Xuất phát từ tầm quan trọng của thực phẩm đối với cộng đồng rất lớn nên các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã có những quy định rất cụ thể để quản lý thực phẩm ở nhiều cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số nét khái quát 7
  8. 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.3.1.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Nghệ An 1.3.2.3. Kinh nghiệm của Bắc Giang 1.3.3. Bài học kinh nghiệm Vệ sinh an toàn thực phẩm đang là đề tài nóng bỏng của chúng ta hiện nay, từ kinh nghiệm quản lý VSATTP ở trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho vấn đề này như sau: - Cần xây dựng hệ thống kiểm soát thực phẩm theo nguyên tắc phân tích mối nguy, tiếp cận quản lý hệ thống “ngăn ngừa, phòng chống, kiểm soát và xử lý”, kiểm soát toàn bộ chu trình thực phẩm “từ trang trại đến bàn ăn”. - Nhất thiết phải xây dựng được hệ thống quy định pháp luật đồng bộ từ các biện pháp VSATTP đến các biện pháp kiểm dịch động vật theo tiêu chuẩn chung quốc tế (có tính đến điều kiện cụ thể của từng địa phương). Hệ thống này phải đầy đủ trên các khía cạnh về luật thực phẩm, phụ gia thực phẩm, vấn đề hóa chất bảo vệ thực vật, vấn đề kiểm dịch ...và việc cụ thể hóa các quy định của pháp luật bằng những biện pháp cụ thể trong từng hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, lưu thông thực phẩm đóng vai trò quan trọng khi thực thi chúng. - Trên cơ sở nguyên tắc tiếp cận hệ thống và toàn bộ chu trình thực phẩm, xây dựng bộ máy quản lý và kiểm soát VSATTP, phân công trách nhiệm các bộ/ ngành, địa phương liên quan và cơ chế phối hợp giữa chúng bởi năng lực của bộ máy là yếu tố quyết định hiệu quả công tác quản lý thực phẩm. - Công tác thanh tra là biện pháp quan trọng nhất trong kiểm soát thực phẩm, vì vậy cần có đội ngũ thanh tra đủ lớn và bảo đảm đủ năng lực chuyên môn mới kiểm soát và xử lý được tất cả các khâu của chu trình thực phẩm . - Cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn VSATTP mang tính khả thi, hiệu quả cao trong phòng ngừa và xử lý, khắc phục những vi phạm an toàn thực phẩm sao cho phừ hợp với điều kiện của Việt Nam, đặc biệt là phù hợp về mức thu 8
  9. nhập và tập quán ăn uống. Tuy nhiên, trong công tác xây dựng tiêu chuẩn vẫn cần lấy chuẩn quốc tế làm cơ sở để từng bước điều chỉnh quy định trong nước, nhất là các quy định liên quan đến thực phẩm xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu. - Xác định hệ thống HACCP là điều kiện tiên quyết đề thâm nhập vào thị trường quốc tế, phát triển kinh doanh, do đó các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm xuất khẩu cần hết sức chú trọng điều này. - Hệ thống kiểm nghiệm, phân tích thực phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính chính xác, khoa học của hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng VSATTP để từ đó rà soát, sửa đổi, bổ xung những quy định cho phù hợp thực tế, vì vậy chúng ta nhất thiết cần xây dựng, quy định cụ thể chức năng, quyền hạn của các phòng thí nghiệm, hệ thống phòng phân tích chuẩn kiểm nghiệm chất lượng VSATTP ở trung ương và các trung tâm y tế dự phòng các cấp. - Hoàn thiện hệ thống phân phối và bán lẻ trong nước để khỏi bỏ sót một loại hàng hóa nào liên quan đến vấn đề ăn, uống của người dân mà không được kiểm soát chất lượng VSATTP. - Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ ngộ độc thực phẩm, sự lan truyền dịch bệnh trong nhân dân. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực VSATTP như tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, phòng chống dịch bệnh lây truyền qua biên giới. 9
  10. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀNTHỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Long Biên 2.1.1. Tổng quan về quận Long Biên Long Biên là một quận thuộc Hà Nội, nằm dọc phía bờ bắc của sông Hồng. Phía Đông giáp Sông Đuống, phía Tây giáp Sông Hồng, bên kia là quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Ba Đình và quận Hai Bà Trưng, phía Nam giáp huyện Gia Lâm, Bắc giáp Sông Đuống. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Phát triển kinh tế: Kinh tế tiếp tục tăng trưởng: Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 4.726 tỷ đồng, bằng 121% cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt 6.511 tỷ đồng, bằng 115% cùng kỳ. - Công tác an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm: Giải quyết kịp thời, đầy đủ, chính xác các chế độ, chính sách ưu đãi đối với Người có công; Thăm tặng quà 16.622 lượt người có công và thân nhân nhân dịp tết nguyên đán Bính Thân; Chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho 15.120 lượt người có công, kinh phí trên 22,2 tỷ đồng. Trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho 19.968 lượt đối tượng Bảo trợ xã hội, người cao tuổi, kinh phí trên 9 tỷ đồng. 2.1.2. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Long Biên Kết quả của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quận Long Biên: - Công tác chỉ đạo: đã ban hành 26 văn bản (11 kế hoạch, 07 quyết định, 08 công văn) của UBND quận chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc triển khai các hoạt động đảm bảo ATVSTP nói chung. Kiện toàn Ban chỉ đạo ATVSTP do đồng chỉ Chủ tịch UBND quận là trưởng ban; Thực hiện báo cáo nhanh hàng tuần về công tác đảm bảo ATVSTP trên địa bàn. Ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo ATVSTP quận, phân công rõ trách nhiệm cho các thành viên. 10
  11. - Công tác điều tra cơ sở: + Phòng Y tế, TTYT quận đã hướng dẫn, giám sát, phúc tra kết quả điều tra cơ sở thực phẩm của các phường, hoàn thành tổng hợp kết quả điều tra vào tháng 3 và cập nhật số liệu hàng tháng. + Hiện trên địa bàn quận có 2.040 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế (trong đó cơ sở sản xuất: 38, kinh doanh: 254; Kinh doanh ăn uống: 1.571, kinh doanh thức ăn đường phố: 177) - Công tác giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND các phường và quận kiểm tra 3.988 lượt cơ sở, xử phạt VPHC đối với 167 cơ sở/331.400.000 đồng, thông báo công khai cơ sở vi phạm trên đài truyền thanh phường. 2.2. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toànthực phẩm trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội 2.2.1. Khung chính sách QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm Khung chính sách quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm được xây dựng như sau: Hiện tại quận Long Biên đang thực hiện theo văn bản có tính pháp lý cao nhất trong lĩnh vực VSATTP là Luật ATTP năm 2010. - Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 9/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. - Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 12/2/2016 của UBND thành phố Hà Nội về tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh ăn uống. - Quyết định số 16/2016 ngày 9/5/2016 của UBND thành phố Hà Nội về phân công trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội Cụ thể các văn bản và kế hoạch trên địa bàn quận như sau: - Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 12/01/2016 của UBND quận Long Biên về công tác an toàn thực phẩm. - Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 31/3/2016 của UBND quận Long Biên, tổ chức phong trào thi đua “An toàn thực phẩm” trên địa bàn quận Long Biên giai đoạn 2016-2020. - Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 13/5/2016 của UBND quận Long Biên về tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn 11
  12. đường phố trên địa bàn quận. - Kế hoạch số 06/KHLT/UBND-UBMTTQ ngày 15/8/2016 của UBND – UBMTTQ quận Long Biên, kế hoạch liên tịch thực hiện chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động và giám sát đảm bảo ATTP giai đoạn 2016-2020. - Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 22/03/2016 của UBND quận Long Biên về việc kiện toàn Đoàn thẩm định cơ sở đủ điều kiện ATTP lĩnh vực y tế. - Quyết định số 820/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND quận Long Biên về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành ATTP quận Long Biên. - Quyết định số 3237/QĐ-UBND ngày 27/05/2016 và Quyết định số 6017/QĐ-UBND ngày 24/8/2026 của UBND quận Long Biên về việc kiện toàn Ban chỉ đạo ATTP quận Long Biên. - Quyết định số 8093/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND quận Long Biên, quyết định Ban hành quy chế làm việc của Ban chỉ đạo ATTP quận Long Biên - Công văn số 899/UBND-YT ngày 2/6/2016 của UBND quận Long Biên về việc kiện toàn Ban chỉ đạo ATTP tại các phường theo Chỉ thị 13/CT- TTg - Công văn số 1310/UBND-YT ngày 26/7/2016 của UBND quận Long Biên về hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc cấp quận quản lý. 2.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm Phòng Y tế quận Long Biên Là cơ quan tham mưu giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VSATTP, có các nhiệm vụ sau: Căn cứ vào kế hoạch, sự chỉ đạo của cấp trên và đặc điểm tình hình của địa phương, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, giúp UBND quận xây dựng kế hoạch bảo đảm VSATTP, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm, đặc biệt trong các đợt cao điểm, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP, các quy định về ATTP trên địa bàn quận. Tham mưu giúp UBND quận trong quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn quản lý. 12
  13. Tham mưu giúp UBND quận cấp giấy chứng nhận hoặc ủy quyền cho Trung tâm y tế quận cấp giấy chứng nhận đối với các cơ sở sản xuât và kinh doanh ăn uống Trung tâm Y tế quận Trung tâm Y tế quận là cơ quan chuyên môn kỹ thuật, giúp cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế, giúp UBND quận thực hiện các nhiệm vụ sau: Truyền thông, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, phổ biến kiến thức về VSATTP cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; Phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức tuyên truyền, giáo dục về VSATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là hệ thống phát thanh truyền hình địa phương; Tập huấn, cấp giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh ATTP cho chủ cơ sở và các cá nhân trực tiếp tham gia chế biến, vận chuyển, phục vụ ... của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc cấp quận quản lý. Thực hiện cấp Giây chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý trên địa bàn quận (khi được UBND quận ủy quyền); Trạm Y tế phường, thị trấn (gọi chung là là Trạm Y tế phường) Trạm Y tế phường là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo liên ngành về VSATTP cấp phường, là cơ quan chuyên môn giúp UBND phường thực hiện quản lý nhà nước về VSATTP trên địa bàn phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường). 2.2.3. Đẩy mạnh thủ tục hành chính - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép đảm bảo ATTP cho các các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên địa bàn quận Long Biên. - Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận, UBND quận chỉ đạo các phòng nghiệp vụ như phòng công thương, phòng y tế phối hợp với Trung tâm y tế quận giúp đỡ và cấp chứng nhận cơ sở đảm bảo ATVSTP một cách nhanh nhất đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ăn uống không bị ngừng trệ. - UBND quận phối hợp chặt chẽ với các phường trong việc cung ứng các dịch vụ công nói chung và các dịch vụ công trong công tác đảm bảo ATVSTP 13
  14. trên địa bàn, hàng ngày cán bộ, công chức quận và phường thường xuyên cập nhật những thông tin về VSATTP để cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh và người dân được biết và người tiêu dùng nhận biết được những thực phẩm nào là an toàn. - Các thủ tục ở quận cũng như ở phường phải được công khai để người dân và doanh nghiệp biết và tham gia. - Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân, cũng như phòng một cửa, phòng y tế, trung tâm y tế quận luôn hòa nhã và hướng đến chế độ phục vụ dân, tránh tình trạng cửa quyền, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp trong thực hiện công tác đảm bảo ATVSTP 2.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh việc tổ chức hoạt động giáo dục truyền thông vào các dịp cao điểm như Tết nguyên đán, Tháng hành động vì chất lượng VSATTP, tết Trung thu, thì hình thức tổ chức phát thanh truyền hình theo chuyên đề và hệ thống phát thanh xã được tổ chức thường kỳ, đều đặn. Hàng năm, tổ chức phát tờ rơi, tờ gấp quy định về điều kiện VSATTP cho các nhóm đối tượng là cơ sở sản xuất, chế biến và người tiêu dùng. Hiện nay, hình thức tuyên truyền thông qua phát thanh và sử dụng cac tờ rơi, tờ gấp đang phát huy hiệu quả tốt nhất do nhiều người có khả năng tiếp cận đồng thời chi phí thấp hơn nên có thể thực hiện với mức độ thường xuyên hơn. 2.2.5. Về kiểm tra, thanh tra QLNN về vệ sinh an toàn thực phẩm Đối với lĩnh vực ATVSTP, thanh tra là để đánh giá thực trạng việc bảo đảm ATVSTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố; đánh giá thực trạng về chất lượng VSATTP của một số nhóm mặt hàng thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm phát hiện và cảnh bảo các mối nguy ảnh hưởng đến ATVSTP. Thông qua việc thanh tra tại các cơ sở thực phẩm và xem xét các hồ sơ liên quan từ đó tiến hành đánh giá công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về ATVSTP các cấp trong việc quản lý và cấp các giấy tờ liên quan đến ATVSTP. Từ năm 2014 đến 2016, BCĐ liên ngành quận Long Biên đã được kiện toàn và đi vào hoạt động, cùng với nó là hoạt động thanh kiểm tra liên ngành về VSATTP các cấp cũng được đẩy mạnh. Công tác kiểm tra được tăng cường qua 14
  15. các năm, năm 2016, số đoàn kiểm tra cấp quận giảm nhưng tỷ lệ đoàn kiêm tra liên ngành tăng lên, cho thấy sự phối hợp, hỗ trợ giữa các cơ quan, ban ngành có hiệu quả. Đối với cấp phường, tổ chức được các đoàn kiểm tra với số lượng năm sau tăng hơn năm trước và tỷ lệ các đoàn liên ngành cũng cao hơn. Qua đó cho thấy sự quan tâm của Chính quyền, các cơ quan chuyên môn tới vấn đề VSATTP ngày càng cao. Kết quả hoạt động thanh, kiểm tra cho thấy số lượt cơ sở được thanh tra, kiểm tra hàng năm/cơ sở tăng. Điều đó, thể hiện năng lực thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chuyên môn dần được nâng cao. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố có xu hướng tăng và khó quản lý vì liên tục có cơ sở được mở mới cũng như cơ sở ngừng sản xuất, kinh doanh. 2.2.6. Hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Phòng Kinh tế phối hợp với Phòng Y tế và Trung tâm Y tế của Quận trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn quận đạt hiệu quả. Khi xảy ra NĐTP, Phòng Y tế có trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị NĐTP. Các phòng liên quan trong phạm vi chuyên môn có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thông tin, liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây NĐTP thuộc phạm vi quản lý; Phối hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra ATTP Các Phòng Y tế, Phòng Kinh tế, chịu trách nhiệm giúp UBND quận thanh tra về ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý và theo phân cấp của Thành phố. Phòng Y tế - Cơ quan thường trực ban chỉ đạo liên ngành VSATTP chủ trì, phối hợp với các lực lượng liên quan khác tổ chức và phân công thực hiện thanh tra liên ngành. Phòng Y tế thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác trong những 15
  16. trường hợp sau: + Theo chỉ đạo của UBND quận hoặc trưởng BCĐ liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm quận. + Phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành hàng loạt văn bản pháp luật nhằm kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại, góp phần không nhỏ vào việc bảo đảm sức khỏe của nhân nhân. - Về mặt hình thức pháp lý, hệ thống văn bản pháp luật về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được nâng cao về hiệu lực pháp lý. - Về nội dung, các quy định kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng tiến bộ, bao quát và đầy đủ hơn, đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. 2.3.2. Hạn chế, tồn tại - Chưa đồng bộ, còn thiếu nhiều và chồng chéo hoặc chưa phù hợp với thực tiễn. Phân công trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh. - Thiếu nhiều quy định chi tiết, cụ thể, hoặc chưa phù hợp với nhiều loại hình hoạt động, kinh doanh, khó khăn khi triển khai. - Thiếu tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm thực phẩm, nhiều tiêu chuẩn quy chuẩn chưa phù hợp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. - Hệ thống quản lý chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Năng lực hệ thống kiểm nghiệm CLVSATTP còn rất hạn chế. - Đầu tư cho công tác quản lý an toàn thực phẩm còn rất thấp so với yêu cầu thực tế và các nước trong khu vực. - Phần lớn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đều nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ thủ công lạc hậu, điều kiện cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường rất hạn chế, rất khó triển khai và duy trì các quy trình công nghệ quản lý chất lượng VSATTP tiên tiến trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, phân phối... 16
  17. - Nhận thức, thực hành VSATTP của doanh nghiệp, người tiêu dùng còn thấp, còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán sinh hoạt, canh tác lạc hậu nguy cơ ô nhiễm thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm. 2.3.3. Nguyên nhân Những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nước đối với vệ sinh an toàn thực phẩm trong hời gian qua là do những nguyên nhân sau: - Việc ban hành các văn bản dưới luật của các cơ quan quản lý còn chậm trễ, gây khó khăn cho công tác thực thi. - Do văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành theo nhiều hệ thống luật khác nhau như thương mại, kiểm dịch động, thực vật, vệ sinh thực phẩm, chất lượng hàng hoá, tiêu chuẩn, quy chuẩn thực phẩm, sở hữu công nghiệp... với số lượng văn bản rất lớn, trong khi nguồn lực để rà soát hệ thống pháp luật hiện hành còn hạn chế nên tính thống nhất trong một số quy định pháp luật còn chưa bảo đảm. - Chưa có chiến lược quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm dài hạn nên vẫn còn tình trạng văn bản ban hành để giải quyết các vấn đề trước mắt, trong khi các vấn đề cơ bản của công tác quản lý lại chưa được đầu tư nghiên cứu sâu để có lộ trình giải quyết. - Thực phẩm liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, ngành, do vậy có tình trạng “cát cứ”, lĩnh vực của bộ nào thì bộ đó quản lý, ít quan tâm đến tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý thực phẩm; sự hợp tác, phối hợp giữa các bộ trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật còn chưa được quan tâm đúng mức, nhiều vấn đề “xung đột” lại né tránh, không quy định cụ thể nên việc thực hiện pháp luật gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, do lợi ích cục bộ nên một số quy định không bảo đảm tính khách quan. - Nhận thức trách nhiệm về tầm quan trọng của công tác kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại của một số cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý nhà nước còn chưa đầy đủ nên thiếu sự chỉ đạo kiên quyết và sát sao. - Bộ máy cơ quan quản lý chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm còn chưa hoàn thiện; Việc phân công trách nhiệm chồng chéo, bên cạnh đó, năng lực quản lý hạn chế, công tác kiểm soát chậm đổi mới; Chậm triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, việc xử phạt chưa kiên quyết, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Năng lực của cán 17
  18. bộ yếu, dẫn đến tình trạng thụ động áp dụng pháp luật mà ít có những đóng góp phản hồi nhằm hoàn thiện pháp luật. - Kinh phí đầu tư cho hoạt động xây dựng pháp luật về an toàn thực phẩm còn thấp. - Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa được chú trọng đúng mức nên có tình trạng cán bộ, công chức thực thi pháp luật nhưng không biết có văn bản mới để triển khai thực hiện. 18
  19. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 3.1.1. Quan điểm - An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước Việt Nam từ lâu đã đặc biệt quan tâm và coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế - xã hội, về an toàn xã hội, sức khoẻ cộng động, về bảo vệ môi trường và cũng là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tiến trình hội nhập của Việt Nam. - Đánh giá đúng đắn về vai trò quan trọng của công tác bảo đảm ATTP đối với sức khoẻ nhân dân, một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao tầm vóc và thể chất của con người Việt Nam, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. - Đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm là đầu tư phát triển, là đầu tư có hiệu quả, góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội trực tiếp và gián tiếp. - Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đòi hỏi sự phối hợp liên ngành chặt chẽ, trong đó trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực này đóng một vai trò then chốt. 3.1.2. Mục tiêu Xây dựng các quy hoạch tổng thể về ATTP từ sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình trạng vệ sinh an toànthực phẩm ở nước ta. Đến năm 2020, về cơ bản, việc kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. 3.1.3. Định hướng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm - Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP - Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng VSATTP 19
  20. - Tăng cường năng lực kiểm nghiệm chất lượng VSATTP, xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm và phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm - Đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm - Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thực phẩm trên thị trường, đặc biệt các nhóm thực phẩm có nguy cơ cao, kiểm soát nhãn thực phẩm, thực phẩm giả 3.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của quận Long Biên đến năm 2020 3.2.1. Mục tiêu Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ tư duy hành động; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới; Phát huy dân chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền, tiếp tục cải cách hành chính; Huy động mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển đô thị, tạo cảnh quan đô thị văn minh “sáng-xanh-sạch-đẹp”; Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng, bền vững gắn với đảm bảo an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 3.2.2. Định hướng - Huy động khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiếp tục phát triển kinh tế nhanh và bền vững - Tập trung xây dựng và quản lý đô thị bền vững tạo bước đột phá về cảnh quan môi trường; Đổi mới nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch đô thị. - Phát triển văn hóa – xã hội - Đảm bảo an ninh, chính trị - trật tự an toàn xã hội; Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền. - Trọng tâm đầu tư, các công trình dự án trọng điểm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2