intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới, những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về Chương trình XDNTM trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN BẢO TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Phản biện 1: PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. VŨ ĐĂNG MINH Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp A Nhà A, Hội trƣờng bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15h ngày 22 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Sau 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới: nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế - xã hội, chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho Nhân dân. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ Lai Châu, huyện Phong Thổ đã tập trung chỉ đạo, từng bƣớc cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với địa bàn. Đến nay, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng: Đã có 2 xã đạt 19 tiêu chí, 04 xã đạt 10-14 tiêu chí, 11 xã đạt 7-9 tiêu chí, số tiêu chí bình quân đạt 10,18 tiêu chí/xã. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện Phong Thổ những năm qua còn nhiều hạn chế: Bình quân tiêu chí đạt thấp, một số xã đã hoàn thành 19 tiêu chí nhƣng chƣa thực sự bền vững; vai trò chủ thể của ngƣời dân trong xây dựng Nông thôn mới chƣa đƣợc phát huy đầy đủ; tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn chậm; việc huy động nguồn lực đóng góp vào xây dựng nông thôn mới chƣa nhiều; an ninh trật tự ở một số xã có l c còn chƣa tốt; hệ thống tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành chƣơng trình nông thôn mới từ huyện xuống cơ sở hoạt động chƣa hiệu quả chƣa cao… Những vấn đề này cần đƣợc phân tích, làm rõ nguyên nhân và có các giải pháp phù hợp. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới, những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề 2
  4. xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Chƣơng trình XDNTM trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về nông thôn, nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về XDNTM - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về XDNTM; làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình XDNTM ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu và đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu trong giai đoạn tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nƣớc trong XDNTM. - Phạm vi nghiên cứu: * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về XDNTM, thực trạng và giải pháp thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phong Thổ. * Về Thời gian: Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phong Thổ giai đoạn 2011 - 2017. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp giai đoạn 2018 - 2020 và định hƣớng đến năm 2030. * Về Không gian Nghiên cứu theo đơn vị hành chính của huyện Phong Thổ. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận : Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đƣờng lối, chính 3
  5. sách của Đảng và Nhà nƣớc, của các Bộ, ngành về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chủ trƣơng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lai Châu, của huyện Phong Thổ về XDNTM. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó ch trọng phƣơng pháp nhƣ: - Phƣơng pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại cơ quan Thƣờng trực BCĐ xây dựng NTM huyện Phong Thổ, các cơ quan chuyên môn của huyện và UBND các xã trên địa bàn huyện. - Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nƣớc, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về XDNTM; những thông tin về tình hình cơ bản của huyện do các cơ quan chức năng của huyện cung cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XD NTM. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đ ng thực trạng quản lý nhà nƣớc về XDNTM ở huyện Phong Thổ - Lai Châu, từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XDNTM ở địa phƣơng trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nƣớc về XD NTM 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chƣơng 4
  6. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Khái niệm về quản lý. Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng. 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý nhà nƣớc là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc. 1.1.3. Khái niệm nông thôn Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. 1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng 1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Là việc giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong một bối cảnh xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa đặc thù, là quá trình xây 5
  7. dựng các hình thái làng xã khác nhau trong những thời điểm lịch sử khác nhau và tại các khu vực khác nhau, mang đặc tính thời đại và ý nghĩa thực tế riêng. 1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nƣớc về XDNTM chính là việc các cơ quan nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lƣợc, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chƣơng trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và đƣợc tăng cƣờng; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc XDNTM sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH. Mục tiêu nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp, không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nghèo khó. Từ những lý do trên, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định cần phải chỉ đạo thực hiện Chƣơng trình XDNTM để tạo bƣớc chuyển biến căn bản, toàn diện NNNDNT. 1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về xây dựng NTM. Xuất phát từ khái niệm quản lý nhà nƣớc về XDNTM ch ng ta có thể thấy vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với XDNTM có ý nghĩa quyết định sự thành công của Chƣơng trình. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà 6
  8. nƣớc tác động vào tất cả các quá trình, các khâu trong Chƣơng trình XDNTM. Từ việc hoạch định chiến lƣợc, ban hành các văn bản luật, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, lập quy hoạch, kế hoạch... đến việc tổ chức thực hiện. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng NTM. 1.2.3.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng NTM Hoạch định chiến lƣợc chính là việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho XDNTM. Quy hoạch XDNTM là một trong những nội dung cơ bản và là bƣớc đi đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ XDNTM nói chung. Làm tốt Quy hoạch sẽ tạo ra sự thống nhất giữa tổng thể phát triển KT-XH. 1.2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về XDNTM là nhằm giúp thể chế hóa và bảo đảm thực hiện các chủ trƣơng, chính sách về NTM. Thông qua hệ thống văn bản này, Nhà nƣớc có thể điều tiết những vấn đề thực tiễn trong công tác XDNTM, kịp thời cập nhật, điều chỉnh phù hợp với tình hình, yêu cầu mới, gi p quá trình quản lý, điều hành đạt hiệu quả cao. 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XDNTM Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc là một trong các yếu tố gi p nhà nƣớc quản lý hoạt động XDNTM một cách thống nhất, có tổ chức. Hệ thống các cơ quan, tổ chức đƣợc xây dựng và kiện toàn từ TW tới địa phƣơng sẽ vận hành theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, sử dụng quyền lực nhà nƣớc để triển khai các nội dung quản lý. 1.2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp 7
  9. Chuyển dịch CCKT theo hƣớng CNH, HĐH đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là con đƣờng tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch CCKT ở nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng và thƣơng mại - dịch vụ. b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan trọng th c đẩy sự nghiệp CNH, HĐH. Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực NT. Đó là việc quản lý, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực: phát triển giáo dục và đào tạo theo hƣớng nâng cao chất lƣợng toàn diện; ch trọng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện các tiêu chí về văn hóa xã hội; đảm bảo vệ sinh môi trƣờng; xây dựng môi trƣờng NT ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-XH địa phƣơng phát triển. d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Đây là nội dung không thể thiếu trong XDNTM. Việc xác định nguồn lực và cơ chế huy động nguồn lực cho XDNTM đòi hỏi phải bao quát tƣơng đối đầy đủ các nguồn lực trong xã hội. Các hình thức và chính sách huy động phải đa dạng, linh hoạt. 1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm Kiểm tra, giám sát các hoạt động XDNTM là việc Nhà nƣớc xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XDNTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện XDNTM theo các quy định, tiêu chí đã đề ra. Kịp thời phát hiện những sai sót và ngăn chặn, chấn chỉnh các sai phạm, kiểm soát các sai lầm, lệch lạc; xử lý 8
  10. các vi phạm đồng thời điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 1.3.1. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Chính sách là một trong những công cụ cơ bản đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc nhằm th c đẩy xã hội phát triển theo một định hƣớng nhất định. Khi đã hoạch định đƣợc các chủ trƣơng, đƣờng lối đ ng, để tổ chức thực thi nó, dẫn dắt đi đ ng định hƣớng thì rất cần có các chính sách phù hợp. Trong quá trình quản lý nhà nƣớc về XDNTM, yếu tố đƣợc xem là quan trọng nhất, ảnh hƣởng trực tiếp nhất chính là các chính sách của Nhà nƣớc. 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức Trong quá trình quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc về XDNTM nói riêng, nếu đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ quản lý, quy hoạch, có sự am hiểu về tình hình địa phƣơng và biết vận dụng kiến thức quản lý vào thực tế địa phƣơng thì sẽ mang lại kết quả cao hơn. Ngƣợc lại, nếu nhƣ trình độ của đội ngũ này thấp kém, chỉ biết làm theo hƣớng dẫn chung, không sáng tạo, chủ động sẽ không phát huy đƣợc hết lợi thế của từng địa phƣơng. 1.3.3. Đặc điểm về tự nhiện, kinh tế - xã hội Mỗi địa phƣơng triển khai xây dựng nông thôn mới có một đặc điểm, điều kiện về tự nhiên và điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau. Chính vì vậy, khi triển khai cùng chủ trƣơng, chính sách vào từng khu vực sẽ mang lại kết quả khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố con ngƣời và văn hóa, phong tục, tôn giáo cũng là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp trong quản lý nhà nƣớc về XDNTM, vì chủ thể trong XDNTM ở đây chính là ngƣời dân. 9
  11. 1.4. Kinh nghiệm về XDNTM ở một số địa phương. 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ XDNTM mà huyện Phong Thổ có thể tham khảo và vận dụng - Phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; quyết liệt, quyết tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện thực tiễn - Phát huy tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên; Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. - Coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động; phải triệt để thực hiện công khai, dân chủ. - Phải căn cứ vào tiềm năng lợi thế và tình hình thực tiễn của địa phƣơng để xây dựng mục tiêu và giải pháp phù hợp. Phải lấy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân làm trung tâm . 10
  12. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU 2.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên. Diện tích đất tự nhiên là 102.924,5 ha; có đƣờng biên giới dài 98,95 km trải dài trên địa bàn của 13/18 xã, thị trấn; Địa hình n i cao là phổ biến, xen kẽ là những thung lũng hẹp. Nguồn tài nguyên khoáng sản phong ph , gồm: đất hiếm, barit, quặng Đồng, Chì, Kẽm, Vàng, Moliden,... 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. Đến hết năm 2017 , tổng giá trị sản xuất của huyện đạt trên 2.344 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 20 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 33,34%. Cơ cấu kinh tế từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tích cực: nông, lâm nghiệp 29,8%; công nghiệp - xây dựng: 35,7%; dịch vụ: 34,5%. Hạ tầng kinh tế-xã hội khu vực nông thôn nhiều năm qua đƣợc đầu tƣ ngày càng đáp ứng tốt hơn cho phát triển kinh tế phục vụ đời sống nhân dân. Các xã của huyện có đƣờng ô tô đến trung tâm đƣợc cứng hóa; 100% số xã có hệ thống điện lƣới quốc gia, có hệ thống đài truyền thanh, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ nhân dân. Quy mô trƣờng, lớp học đƣợc mở rộng đến các thôn, bản, các xã đều có đủ 3 cấp học; có 1090 phòng học, trong đó tỷ lệ kiên cố và bán kiên cố đạt 83%. Với quy mô dân số 79.591 của 8 dân tộc (trong đó dân tộc Dao chiếm 36,45%; dân tộc Mông 26,4%; dân tộc Thái 17,4%, dân tộc Hà Nhì 8,1%; dân tộc Kinh 7,4%; dân tộc Giáy 3,1%,...) có 46.560 ngƣời trong độ tuổi lao động trong đó 38,1% đƣợc đào tạo nghề ngắn hạn. 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện XDNTM ở Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 11
  13. - Những ảnh hưởng tích cực đến quá trình XDNTM Có điều kiện thuận lợi để huyện phát triển KTCK, các ngành dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch ... thu h t đầu tƣ phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, thủy điện; phát triển các loại cây công nghiệp với quy mô lớn. Kêu gọi sự đầu tƣ, hỗ trợ của các cấp, các ngành, các tổ chức để phát triển kết cấu hạ tầng. - Những khó khăn Nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng cần rất lớn; sản xuất nhỏ lẻ, manh m n, ứng dụng khoa học công nghệ chậm sẽ làm chậm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chậm thay đổi tập quán sinh hoạt lạc hậu và tƣ duy sản xuất hàng hóa, ảnh hƣởng đến việc kêu gọi, thu h t đầu tƣ phát triển sản xuất. Hàng năm thiên tai, dịch bệnh thƣờng xảy ra làm suy giảm các nguồn lực của địa phƣơng. Đƣờng biên giới dài đặt ra thách thức không nhỏ trong công tác đảm bảo trật tự an ninh khu vực biên giới, quốc phòng an ninh, ... 2.2. Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lai Châu hiện nay. Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở quan tâm chỉ đạo, vào cuộc quyết liệt. Hoạch định chiến lƣợc và các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, XDNTM đƣợc tỉnh ban hành đồng bộ và kịp thời; tổ chức bộ máy quản lý về XDNTM đƣợc thành lập thống nhất ở các cấp. Tiêu chí nông thôn mới của các xã trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến đáng kể, hết năm 2017 bình quân tiêu chí xã đạt 12,78 tiêu chí/xã; tỷ lệ số xã đạt chuẩn 19 tiêu chí là 25% Trong đó: Số xã đạt 19 tiêu chí: 24 xã; số xã đạt 15-18 tiêu chí: 1 xã; số xã đạt 10 -14 tiêu chí: 50 xã; số xã đạt 5-9 tiêu chí: 21 xã; không còn xã dƣới 5 tiêu chí. 12
  14. 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu hiện nay. 2.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch XDNTM Phong Thổ xác định mục tiêu đến năm 2020 huyện có 6 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí NTM. Để thực hiện mục tiêu này, các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, thực hiện, đó là: Công tác Quy hoạch XDNTM; Huy động tối đa các nguồn lực thực hiện chƣơng trình XDNTM. Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; Đẩy mạnh phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận lợi thu h t đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn. Quản lý tốt các vấn đề xã hội, nhất là công tác giáo dục, đào tạo, y tế và công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣ ng, nâng cao trình độ của cán bộ cơ sở ... Đến năm 2012, 17/17 xã đã hoàn thành quy hoạch, Đề án xây dựng NTM. Việc lập Quy hoạch chung xây dựng Nông thôn mới các xã cơ bản phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Phong Thổ đến năm 2020; chất lƣợng các đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã đáp ứng đƣợc yêu cầu là cơ sở cho việc xây dựng các Đề án XDNTM trong giai đoạn trƣớc mắt. 2.2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và của tỉnh Lai Châu về CTMTQG xây dựng NTM, huyện Phong Thổ đã ban hành nhiều văn bản để tập trung chỉ đạo và hƣớng dẫn đến cấp xã và thôn bản. Cùng với việc ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Chƣơng trình, huyện cũng đã ban hành những chính sách để hỗ trợ thực hiện. 2.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XDNTM 13
  15. Để tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện chƣơng trình theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Huyện ủy, Ban Chỉ đạo BCĐ xây dựng NTM cấp huyện đƣợc thành lập theo Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của UBND huyện, do Chủ tịch UBND huyện làm Trƣởng ban; Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trƣởng ban thƣờng trực. Bộ phận gi p việc cho Ban Chỉ đạo huyện đƣợc thành lập theo Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 08/6/2011 do lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện làm tổ trƣởng và chuyên viên gi p việc. 2.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp Trong những năm qua, huyện đã tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung tăng diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao, nâng cao giá trị ngành chăn nuôi trong kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng ngành nông- lâm- thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm giữa giữa nông dân và doanh nghiệp đã bắt đầu hình thành. b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Huyện đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động mọi nguồn lực để tập trung phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, lƣới điện....Qua 07 năm thực hiện xây dựng NTM, diện mạo nông thôn của huyện đã có nhiều thay đổi, hạ tầng thiết yếu từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân. c. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực NT Để thực hiện tốt quản lý các vấn đề về xã hội, huyện đã tập trung phát huy vai trò tốt của cả hệ thống chính trị, nhất là sự vào cuộc của các tổ chức chính trị- xã hội và quần ch ng Nhân dân vào công cuộc xóa đói giảm nghèo; 14
  16. thực hiện chính sách về phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nâng cao dân trí và trình độ khoa học kỹ thuật cho nông dân, giáo dục đạo đức, lối sống; giải quyết tốt các vấn đề về an ninh, trật tự. d. Huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM Đã tập trung huy động tối đa nguồn lực của địa phƣơng: nguồn vốn tăng thu ngân sách hàng năm, từ nguồn thu sử dụng đất, tiết kiệm chi thƣờng xuyên vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình MTQG,...và đóng góp của nhân dân để đầu tƣ các dự án phát triển sản xuất, đƣờng giao thông nông thôn, các dự án đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật... Tổng nguồn vốn huy động để xây dựng kết câu hạ tầng giai đoạn 2011-2017 là: 1.316.421,39 triệu đồng. 2.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Định kỳ hàng quý, 6 tháng BCĐ huyện đã tổ chức họp giao ban; tiến hành kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện ở các xã. Hàng năm đều tổ chức sơ kết XDNTM để đánh giá kết quả thực hiện và đề ra những giải pháp thật cụ thể để khắc phục khó khăn, hạn chế. Ngoài hoạt động kiểm tra, hƣớng dẫn của BCĐ huyện, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng của huyện cũng đƣợc thực hiện thƣờng xuyên để kịp thời phát hiện, uốn nắn những thiếu sót, khuyết điểm trong quá trình tổ chức thực hiện. Đã tiến hành thanh tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng NTM ở 8 xã. UBKT Huyện ủy đã thực hiện 2 cuộc kiểm tra về XDNTM ở các xã. Thƣờng trực HĐND huyện thực hiện 2 cuộc giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chƣơng trình XDNTM, việc rà soát, đánh giá các tiêu chí NTM. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân - Về những kết quả đạt được: 15
  17. Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy hoạch xây dựng NTM đảm bảo đ ng tiến độ đã góp phần quản lý tốt hơn, th c đẩy kinh tế xã hội của địa phƣơng phát triển. Việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, cơ quan từ huyện đến cơ sở luôn kịp thời, cụ thể. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, của các đoàn thể chính trị và của nhân dân về XDNTM đã có chuyển biến. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất đã có chuyển biến rõ rệt; cơ cấu kinh tế, đã chuyển dịch theo hƣớng tích cực, giá trị sản xuất trên địa bàn tăng nhanh; tƣ duy về sản suất hàng hóa, sản xuất lớn trong nhân dân đang từng bƣớc hình thành; đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời dân tại các xã đƣợc cải thiện. Đã huy động đƣợc nhiều nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực từ ngƣời dân để đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, từng bƣớc thay đổi bộ mặt nông thôn, Xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện đƣợc đẩy mạnh và đi vào chiều sâu; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở đƣợc củng cố kiện toàn; quy chế dân chủ đƣợc thực hiện tốt hơn, vai trò chủ thể của ngƣời dân trong xây dựng NTM từng bƣớc đƣợc phát huy; quốc phòng - an ninh đảm bảo, khối đại đoàn kết các dân tộc đƣợc tăng cƣờng. Công tác kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên góp phần quan trọng, kịp thời tháo g những khó khăn vƣớng mắc và uốn nắn những hạn chế, thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện. Qua 07 năm triển khai thực hiện, nhiều tiêu chí đạt đƣợc nâng lên so với trƣớc khi triển khai thực hiện. Khi bắt đầu thực hiện tiêu chí bình quân toàn huyện đạt 2,588 tiêu chí/xã đến nay đã đạt 10,18 tiêu chí/xã; đã có 02 xã đạt 19 tiêu chí; có 01 xã đạt 16 tiêu chí; Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí: 06 xã. Số xã đạt từ 8-9 tiêu chí: 06 xã 16
  18. - Nguyên nhân thành công: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã thể hiện đƣợc tính đ ng đắn, kịp thời và đáp ứng đƣợc nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của ngƣời dân nông thôn. Công tác tuyên truyền, chỉ đạo triển khai đƣợc chuẩn bị khá đầy đủ, đƣợc sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong huyện. Có sự chỉ đạo quyết liệt, thống nhất từ Trung ƣơng đến cơ sở. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Về những hạn chế: Việc lập đồ án, đề án xây dựng nông thôn mới của các xã đã đƣợc phê duyệt nhƣng còn thiếu quy hoạch chi tiết sản xuất, quy hoạch khu dân cƣ; thiếu tính liên kết vùng trong các mặt tổ chức sản xuất, một số nội dung chƣa sát thực tế. Có những xã quy hoạch không phù hợp với quy hoạch của cấp trên, khi thay đổi chƣa điều chỉnh kịp thời. Công tác quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch chỉ diễn ra đối với khu vực xây dựng có dự án đầu tƣ. Việc ban hành các văn bản còn thiếu một số loại văn bản quy phạm làm cơ sở để triển khai nhƣ nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã về XDNTM, chính sách để huy động các nguồn lực tại địa phƣơng; kế hoạch thực hiện Chƣơng trình XDNTM của UBND huyện chƣa cụ thể, rõ ràng; Nghị quyết của cấp ủy chậm đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn... Tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả hoạt động chƣa cao; thành viên các BCĐ cấp xã, cấp huyện chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn chậm; khả năng ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất còn nhiều hạn chế. 17
  19. Kết cấu hạ tầng nông thôn còn rất nhiều khó khăn; nguồn vốn để xây dựng NTM đƣợc huy động còn hạn chế, công tác giải ngân còn chậm chất lƣợng các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đạt hiệu quả chƣa cao. Quản lý các vấn đề xã hội còn nhiều bất cập, chất lƣợng giáo dục, đào tạo cũng nhƣ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Các phong tục, tập quán lạc hậu chậm đƣợc thay đổi; vệ sinh môi trƣờng còn nhiều vấn đề đáng phải quan tâm. Chất lƣợng khám và chữa bệnh còn nhiều hạn chế, nhất là tuyến cơ sở. Hệ thống chính trị chính trị ở một số nơi hoạt động chƣa hiệu quả; tỷ lệ công chức đạt chuẩn còn chiếm tỷ lệ thấp. Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp,. Công tác kiểm tra, giám sát chất lƣợng chƣa cao, ít cuộc kiểm tra, giám sát toàn diện về XDNTM; còn có biểu hiện nể nang, thiếu kiên quyết trong việc yêu cầu khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế Xuất phát điểm nông thôn của địa phƣơng còn thấp; trình độ sản xuất của nông dân còn thấp; thiên tai, dịch bệnh thƣờng xuyên xảy ra đã ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Một số ban, ngành của huyện và cơ sở chƣa nhận thức đầy đủ, còn l ng t ng trong chỉ đạo, điều hành, vận dụng cơ chế, chính sách, thiếu chủ động, sáng tạo; vẫn còn tƣ tƣởng chông chờ, ỷ lại trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Cán bộ trực tiếp làm công tác NTM vẫn còn hạn chế nhất định về kinh nghiệm và trình độ. Hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát, nhất là giám sát cộng đồng nhìn chung còn thấp, còn để xuất hiện tiêu cực, khiếu nại của nhân dân. Cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn chƣa đủ mạnh, không hấp dẫn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2