intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; đề xuất các giải pháp nâng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU THỊ PHƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hồng Phản biện 1:.......................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................. Phản biện 2:.......................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp ..........., Nhà ............. – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP. Hà Nội Thời gian: Vào hồi ....... giờ .......... tháng ........ năm 201.... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cẩm Xuyên là một huyện nằm ở Phía nam tỉnh Hà Tĩnh có xã được chọn làm thí điểm của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cả nước và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Kể từ khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến nay, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã thu được những kết quả to lớn, chính những kết quả đó đã làm cho diện mao của huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh thay đổi một cách nhanh chóng. Cẩm Xuyên đang từng bước chuyển mình và khoác lên mình bộ măc mới - bộ mặt nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, cũng không ít khó khăn, tồn tại mà huyện đang gặp phải đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà hoạch định, các cán bộ, công chức triển khai thực hiện chương trình phải trăn trở. Chúng ta phải làm thế nào để quản lý thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện có kết quả tốt phát huy được tiềm năng, thế mạnh, các nguồn lực và có được sự đồng thuận của nhân dân và hạn chế những khó khăn mà huyện đang gặp phải khi triển khai thực hiện. Để góp phần góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế thế giới. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau một quá trình tìm hiểu, em đã quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn TS. Hoàng Sỹ Kim, thực trạng của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, Lê Hữu Nghị (2008), Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam – Những vấn đề đặt ra và giải pháp, Nguyễn Thành Lợi, Xây dựng nông thôn mới của 1
  4. Nhật Bản và một số gợi ý cho Việt Nam, Ngô Thị Vân Anh (2015), Vai trò của chính quyền xã trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên, Lê Tiến Hải (2014), Tăng cường Quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội, Nguyễn Thị Quy (2015), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, Nguyễn Thị Bích Lệ (2016), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao,Tỉnh Phú Thọ, Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới tại huyện Cẩm Xuyên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào tiến hành. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luân văn - Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Luận văn sẽ làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; phân tích, đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh; chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; đề xuất các giải pháp nâng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung của Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. 5. Phương pháp nghiên cứu 2
  5. - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh; thống kê, điều tra thu thập số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh có hiệu quả tốt hơn. Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc nghiên cứu gắn với đăc trưng của vùng. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm về quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước. 1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.3 Khái niệm về nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. 1.1.4 Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao, nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy, an ninh tốt, quản lý dân chủ, chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2 Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1 Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - Đặc trưng xây dựng nông thôn mới: kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao, nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy, an ninh tốt, quản lý dân chủ, chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. 4
  7. - Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới: xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn, kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương, các cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp, mức hưởng thụ về văn hóa – xã hôi – y tế của người dân thấp, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát huy tiềm năng lợi thế, huy động các nguồn lực tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM. 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1 Xây dựng và ban hành chính sách, hệ thống văn bản quản lý về xây dựng nông thôn mới Để triển khai chỉ đạo và thực hiện tốt Chương trình XD NTM Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động XD NTM nhằm chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương căn cứ thực hiện Ngoài ra còn có hệ thống các văn bản của các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương và Địa phương được ban hành để hướng dẫn thực hiện. 1.2.3.2 Thực hiện công tác lập quy hoạch, hoạch định chiến lược xây dựng nông thôn mới Công tác quy hoạch có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng, không những tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển hạ tầng ở địa phương mà còn là tiền đề quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia về XD 5
  8. NTM đã chỉ đạo các địa phương thành lập Hội đồng thẩm định Đề án xây dựng nông thôn mới, tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định và tổ thẩm định quy hoạch xây dựng NTM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.2.3.3 Tổ chức xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Tổ chức bộ máy là cơ sở cho sự vận hành của hệ thống quản lý. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước về Xây dựng nông thôn mới là xây dựng các cơ quan tham mưu, giúp việc cho các cơ quan nhà nước quản lý công tác xây dựng nông thôn mới có hiệu quản. Gồm BCĐ các cấp, Văn phòng điều phối Chương trình MTQG XD NTM, các tổ giúp việc. 1.2.3.4 Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung chương trình NTM Một nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới với các nội dung chủ yếu về phát triển kinh tế, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 1.2.3.5 Về huy động và sử dụng các nguồn lực Nguồn vốn xây dựng NTM có 5 nguồn chính: nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng, vốn tín dụng chiếm khoảng, vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác chiếm khoảng, huy động đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân) chiếm khoảng, vốn tài trợ khác. Để quá trình xây dựng NTM thành công đòi hỏi trong QLNN về XD NTM cần đa dạng hóa các nguồn vốn cho XD NTM nhằm tăng cường nguồn lực thực hiện. 1.2.3.6 Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện xây dựng nông thôn mới Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới được nhà nước thực hiện nhằm làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá đạt hay không đạt các tiêu chí về xây dựng NTM. Đồng thời đây là biện pháp hữu hiệu để việc tổ chức triển khai xây dựng nông thôn mới tuân thủ pháp luật và các quy định, chính sách của nhà nước. Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ cần thiết để giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản lý của nhà nước, kịp thời phát hiện những sai sót và ngăn chặn, chấn chỉnh các sai phạm, kiểm soát các sai lầm, lệch lạc, xử lý các vi 6
  9. phạm đồng thời điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.2.4 Các nhân yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về xây dựng nông thôn mới Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về xây dựng NTM bao gồm: chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, năng lực của bộ máy chính quyền các cấp, nhân thức và sự đồng thuận của người dân, nguồn vốn xây dựng NTM 1.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Cẩm Xuyên, tĩnh Hà Tĩnh 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam 1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An Từ kết quả sau gần 4 năm xây dựng nông thôn mới, huyện Diễn Châu nhận thấy: xây dựng nông thôn mới phải thật sự có sự đồng thuận của nông dân, do nông dân làm chủ thể, huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ nhà nước một phần thì công cuộc mới thành công và bền vững, phải coi trọng tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cấp thôn, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp uỷ chính quyền các cấp, nâng cao thu nhập cho người dân là một việc làm tiền đề để làm cơ sở thực hiện các tiêu chí tiếp theo nên các cấp cần có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng xã tránh rập khuôn, máy móc, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. 1.3.1.2 Kinh nghiệm QLNN về xây dựng nông thôn mới tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình Ngay từ khi bắt đầu thực hiện chương trình XD NTM huyện Hưng Hà đã xác định: công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp xây dựng NTM là nhiệm vụ hàng đầu và xuyên suốt, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách của nhà nước, vai trò của việc phát huy nội lực trong xây dựng NTM, 7
  10. chú trọng công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng và triển khai thực hiện đề án, năng động, quyết liệt, giữ vững kỷ cương trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và năng động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện, huy động và phát huy nội lực và có cơ chế hỗ trợ kịp thời, có tính khả thi cao đảm bảo cả trước mắt và lâu dài, đảm bảo phát huy hiệu quả và tính bền vững của từng tiêu chí, khơi dậy và phát huy nguồn lực tinh thần; mở rộng, phát huy dân chủ, vai trò, trách nhiệm của chủ thể xây dựng nông thôn mới. 1.3.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Cẩm Xuyên, tĩnh Hà Tĩnh Từ những kết quả và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các địa phương trên cả nước, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tỉnh tham khảo vận dụng như sau: tuyên truyền công tác xây dựng nông thôn mới, phải làm rõ vai trò chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện của cả hệ thống chính trị, vai trò chủ thể của người dân, công đồng, thôn xóm là yếu tố quyết định, phải làm liên tục và thường xuyên; huy động các nguồn lực để vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM; cần quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, ý thức cho cán bộ cơ sở nhất là đội ngũ trực tiếp QLNN về XDNTM; Cẩm Xuyên là nơi thường xảy ra nhiều thiên tai nên đòi hỏi các cán bộ làm công tác QLNN về XDNTM phải thường xuyên giám sát để phát hiện những khó khăn, vướng mắc giúp địa phương tháo gỡ, tránh nông nóng, thờ ơ trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện. Vì vây, để QLNN về XDNTM có hiệu quả cần có sự chỉ đạo của các nhà quản lý. Cần có các cơ chế, chính sách phù hợp để huy động sức dân tham gia. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM XUYÊN - TỈNH HÀ TĨNH 2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Cẩm xuyên là huyện thuộc vùng duyên hải Bắc Trung bộ, khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt là mùa lạnh và mùa nóng, với tổng diện tích đất đai tự nhiên của huyện Cẩm Xuyên có 63.554,37 ha, là một trong 5 huyện của tỉnh Hà Tĩnh tiếp giáp với biển. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của huyện, kinh tế tiếp tục tăng nhanh, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch. Quy mô dân số huyện Cẩm Xuyên có 143.998 người, mật độ trung bình 239 người/km2, lao động nông thôn chiếm 76,27% còn lại 23,73% là lao động tham gia các lĩnh vực khác. 2.1.2 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn - Thuận lợi: Cẩm xuyên là huyện có diện tích tư nhiên tương đối lớn có tiềm năng và thế mạnh để phát triển các loại hình kinh tế khác nhau, nằm trên tuyến du lịch xuyên Việt, cửa ngỏ quan trọng của hành lang du lịch Đông Tây, là cầu nối giữa khu công nghiệp mỏ sắt Thạch Khê và khu kinh tế Vũng Áng mang tầm quốc gia sẽ tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội của huyện, là quê hương của nhiều danh nhân, nhân vật lịch sử gắn với di tích lịch sử và nhiều lễ hôi đậm đà, bản sắc dân, có nguồn lao động dồi dào, có trình độ, công tác quy hoạch nông thôn, các ngành, các lĩnh vực đã được quan tâm, đẩy mạnh - Khó khăn: việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi theo hàng hóa gặp nhiều khó khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, diễn biến khá phức tạp, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn nhiều bất cập đạc biệt là ở các khu vực miền núi, chất lượng còn thấp, tiềm năng phát triển kinh tế của huyện chưa được khai thác một 9
  12. cách có hiệu quả, thiếu quy hoạch, các chương trình đầu tư có tính chiến lược chưa đồng bộ. 2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh 1. Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Đến nay đã có 25/25 xã đã hoàn thành phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới và hoàn thành điều chỉnh quy hoạch theo Thông tư 13 liên Bộ số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT BTN&MT. Đến tháng 12/2017 có 25/25 xã đã hoàn thành tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch. 2. Tiêu chí 2: Giao thông Đến năm 2016, huyện đã làm đã nhựa hóa và bê tông hóa hơn 1150.2km đường đường các loại. Đến tháng 12/2017 có 10/25 xã hoàn thành tiêu chí giao thông. Nhìn chung về tiêu chí nay toàn huyện đang còn đạt thấp so với kế hoạch, các xã chủ yếu quan tâm về khối lượng xây dựng, nâng cấp các tuyến đường liên xã, trục xã, đường thôn xóm và các tuyến đường nội đồng. 3. Tiêu chí 3: Thủy lợi Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Tổng số km kênh mương do xã quản lý theo quy hoạch nông thôn mới cần kiên cố hóa của các xã là 491,671 km. Đến tháng 12/2017 đã có 25/25 xã hoàn thành tiêu chí hệ thống thủy lợi. 4. Tiêu chí 4: Điện nông thôn Đến nay, hệ thống điện cơ bản đáp ứng yêu cầu của ngành điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên. Tất cả các xã trong toàn huyện đều có mạng lưới điện, 100% người dân được sử dụng điện tương đối an toàn từ các nguồn. Đến 12/2017 có 25/25 xã có 100% số hộ sử dụng điện an toàn. 5. Tiêu chí 5: Trường học Đến nay, Tổng số trường học các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tại các xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia là 42/65 trường, chiếm 64,6%. toàn huyện đã có 42 trường đạt trường Chuẩn Quốc gia. Đến tháng 12/2017 có 16/25 xã hoàn thành tiêu chí trường học. Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa Về nhà văn hóa xã: Tổng số xã đã có nhà văn hóa xã là 23/25 xã. Về khu thể thao xã: Có 9 xã có khu thể thao đã đạt chuẩn, 4 xã chưa có khu thể thao xã (Cẩm Thịnh, Cẩm Dương, Cẩm Trung, Cẩm Mỹ), 10 xã có khu thể thao chưa đạt chuẩn. 10
  13. Về nhà văn hóa thôn: Tổng số nhà văn hóa thôn có diện tích đạt quy định là 180/234 thôn, đạt tỷ lệ 76,9%. Về khu thể thao thôn: Có 125 khu thể thao thôn đạt chuẩn, 119 khu thể thao thôn chưa đạt, 100% số xã chưa bố trí điểm vui chơi cho trẻ em và người cao tuổi đúng quy định. Đến tháng 12/2017 có 6/25 xã hoàn thành tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa. Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn Toàn huyện có 23 chợ/ 20 xã. Trong đó 5 xã không có chợ nằm trong quy hoạch hệ thống chợ của tỉnh, 3 xã có 2 chợ. Đến tháng 12/2017 đã có 19/25 xã đạt chuẩn tiêu chí về chợ nông thôn. 8. Tiêu chí 8: Bưu điện . Đến nay, có 22/25 xã đã có điểm bưu điện văn hóa xã và có internet đến thôn xóm. Đến tháng 12/2017 toàn huyện có 22/25 xã hoàn thành tiêu chí này. 9.Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của Bộ xây dựng ước đạt 90,8%, nhiều hộ nhà chưa đảm bảo bền vững, an toàn. Đến tháng 12/2017 toàn huyện đã có 22/25 xã hoàn thành tiêu chí nhà ở dân cư. 10. Tiêu chí: Thu nhập Đến tháng 12/2017 đã có 21/25 xã hoàn thành tiêu chí thu nhập. Còn lại thu bình quân đầu người của các xã đều thấp. Điều này dễ dẫn đến tình trạng các xã trong huyện đua nhau bỏ nông nghiệp, muốn sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp, phát triển đô thị thật nhiều, tăng thu nhập. 11. Tiêu chí 11: Hộ nghèo Cẩm Xuyên đã và đang quyết liệt triển khai nhiều giải pháp giúp hộ nghèo phát triển kinh tế hướng tới thoát nghèo bền vững như tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức từ cấp ủy, chính quyền và nhân dân, cùng chung tay góp phần hoàn thành tiêu chí hộ nghèo trong xây dựng NTM. . Đến tháng 12/2017 chỉ có 16/25 xã đạt tiêu chí hộ nghèo. Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động Đến cuối năm 2016 tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trên địa bàn toàn huyện là 64.002/67.025 lao động, đạt 95,5%. Đến tháng 12/2017 toàn huyện có 25/25 xã đạt yêu cầu. 12. Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất Trong 6 năm qua, toàn huyện hiện có 733 tổ hợp tác, 129 hợp tác xã và 138 doanh nghiệp (không tính các thị trấn); không còn xã trắng về tổ chức sản xuất. Trong giai đoạn 2011 đến 2016, toàn huyện thành lập mới được 1.244 mô hình trong 11
  14. đó có 213 mô hình lớn, 134 mô hình vừa và 897 mô hình nhỏ. Tính đến tháng 12/2017, trên phạm vi toàn huyện đã có 15/25 xã đã đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất. Tiêu chí số 14: Giáo dục Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Đến năm 2016 toàn huyện có 25/25 xã đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 25/25 xã đạt xóa mù chữ đạt mức 2, 25/25 xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, 6/25 xã đạt phổ cập giáo dục THCS mức 2, 19/25 xã đạt mức 3, tỷ lệ tốt nghiệp THCS được học THPT, bổ túc, học nghề đạt 92,9%. Đến tháng 12/2017 có 23/25 xã đạt tiêu chí giáo dục. Tiêu chí số 15: Y tế Toàn huyện có 24/25 trạm y tế xã có bác sỹ, 100% thôn xóm có cán bộ y tế hoạt động; 21/25 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020. Đến tháng 12/2017 có 22/25 xã đạt tiêu chí y tế. Tiêu chí số 16: Văn hóa Các phong trào văn hóa, thể thao được đẩy mạnh, thu hút được đông đảo nhân dân tham gia. Đến tháng 12/2017 có 22/25 xã đạt tiêu chí văn hóa. 13. Tiêu chí số 17: Môi trường Vệ sinh môi trường có nhiều chuyển biến, nhất là tại các xã đạt chuẩn. Đường làng, ngõ xóm, vườn hộ từng bước được chỉnh trang theo hướng xanh sạch đẹp. Công tác thu gom, xử lý rác thải cơ bản được thực hiện kịp thời. Đến tháng 12/2017 có 11/25 xã đạt tiêu chí môi trường. Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh Hệ thống chính trị từ cơ sở đến huyện tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động, số xã có đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn, chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công chức được nâng lên, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện. Công tác sáp nhập thôn xóm được chỉ đạo soát xét, xây dựng phương án để sát nhập đảm bảo phát huy hiệu quả. Đến tháng 12/2017 có 16/25 xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh. Tiêu chí số 19: An ninh trật tự xã hội An ninh trật tự xã hội cơ bản được giữ vững ổn định. Phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các hoạt động chính trị - xã hội trên địa bàn. Đến tháng 12/2017 có 22/25 xã đạt tiêu chí an ninh trật tự xã hội. Tiêu chí số 20: Khu dân cư kiểu mẫu và vườn mẫu 12
  15. Trong 6 năm, toàn huyện đã tổ chức triển khai xây dựng được 16 khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu cơ bản đạt chuẩn tại 9 xã về đích nông thôn mới và xây dựng 232 khu dân cư khác tại 25 xã, các xã khác bước đầu đã triển khai một số nội dung như thành lập ban chỉ đạo xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, xóa bỏ vườn tạp, thuê tư vấn lập quy hoạch thôn, sơ đồ vườn hộ. Đến tháng 12/2017 có 6/25 xã đạt tiêu chí khu dân cư kiểu mẫu. 2.2.1.1 Xây dựng và ban hành chính sách, hệ thống văm bản quản lý về xây dựng nông thôn mới Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành Nghị quyết 01-NQ/HU ngày 16/9/2011 xây dựng nông thôn mới huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020 và HĐND huyện ban hành Nghị quyết 15/NQ-HĐND, ngày 26/7/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Cẩm Xuyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020. Nghị quyết 15/NQ-HĐND nêu rõ mục tiêu xây dựng NTM mới huyện Cẩm Xuyên. UBND huyện, Ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới huyện đã có nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, ban hành các văn bản, lãnh đạo, chỉ đạo các xã thực hiện chương trình nông thôn mới. Ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới 2.2.1.2 Về công tác lập quy hoạch, hoạch định chiến lược, kế hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới UBND huyện đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của huyên, các tổ giúp việc, hội đồng thẩm định quy hoạch, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và các phòng ban chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt công tác lập quy hoạch nông thôn mới đảm bảo quy trình và hướng dẫn của cấp trên, xây dựng đồng bộ, định hướng chiến lược quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn.Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, huyện đã triển khai xây dựng quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương. Huyện chỉ đạo Phòng NN&PTNT huyện tham mưu, phối hợp với các đơn vị phòng ban khác triển khai tốt công tác hỗ trợ cho các xã. Từ ban đầu mới chỉ hỗ trợ lập đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã điểm của tỉnh, huyện (5 xã), sau khi đánh giá, rút kinh nghiệm huyện đã cho triển khai đồng loạt trên 20 xã còn 13
  16. lại. Các ngành, đơn vị đã tích cực hỗ trợ, hướng dẫn các xã lập đề án xây dựng nông thôn mới. 2.2.1.3 Về tổ chức xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Ở cấp huyện đã thành lập Văn phòng điều phối đặt tại Phòng NN và PTNT để tham mưu cho Ban chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình, thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch nông thôn mới cho các xã gồm đại diện các phòng ngành liên quan để về tại các xã tham gia góp ý và thẩm định quy hoạch. Ở cấp xã đã thành lập Ban quản lý và các tiểu ban gồm Tiểu ban tuyên truyền, Tiểu ban phát triển sản xuất, Tiểu ban xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội và Tiểu ban văn hóa xã hội; Ở cấp thôn thành đã thành lập Ban phát triển thôn để tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện một cách đồng bộ. Chỉ đạo, hướng dẫn các xã thành lập hệ thống chỉ đạo thực hiện chương trình như: Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý, Ban Giám sát cộng đồng, các tiểu ban, bố trí cán bộ chuyên trách NTM cấp xã. 2.2.1.4 Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung QLNN về XD NTM a. Về phát triên kinh tế: Thứ nhất, đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng, thương mại - dịch vụ - du lịch. - Về nông nghiệp: tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện Đề án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kết hợp đồng bộ các giải pháp và cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp, khai thác tiềm năng lợi thế của từng vùng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; đẩy mạnh việc phát triển chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; đổi mới hình thức sản xuất, tập trung phát triển các mô hình, thực hiện liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm; đẩy mạnh sản xuất theo hướng hàng hóa. - Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: đa dạng hóa các ngành, nghề, các khu, cụm công nghiệp được hình thành như Khu công nghiệp Bắc Cẩm Xuyên đi vào hoạt động bước đầu có hiệu quả đã thu hút được 8 nhà đầu tư, với tổng nguồn vốn đầu tư liên tục tăng. - Về thương mại – dịch vụ - du lịch: thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển nhanh, với tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ du lịch tăng hàng năm năm 2017 đạt 2.079 tỷ đồng tăng 21% so với năm 2016. Chợ nông thôn được tập 14
  17. trung đầu tư và chuyển đổi mô hình quản lý. Hình thành hệ thống bán buôn, bán lẻ tại trung tâm huyện và các xã. Du lịch có bước phát triển tích cực, tranh thủ các nguồn lực, thực hiện xã hội hóa đầu tư để xây dựng mới hệ thống ki ốt, các dịch vụ công cộng, bãi đậu xe,...hạ tầng khu du lịch được nâng cấp nên thời gian khai thác được kéo dài; tăng cường hoạt động quảng bá thu hút đầu tư khai thác tối đa tiềm năng dịch vụ trên địa bàn. Thứ hai, đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu hạ t ng Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới phát triển doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác phát triển nhanh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp phát triển đã góp phần thực hiện tái cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Với phương châm nhà nước và Nhân dân cùng làm, trong đó Nhân dân đóng vai trò chủ thể, nhiều địa phương đã tranh thủ các chính sách hỗ trợ của nhà nước, phát huy tối đã sức mạnh, tiềm lực trong nhân dân, đóng góp ngày công, tiền của, hiến đất, hiến công trình để mở rộng hành lang giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Lồng ghép các chương trình, dự án, tranh thủ hỗ trợ của cấp trên, huy động một phần đóng góp của nhân dân. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, nhiều dự án lớn được triển khai nhất là hạ tầng khu dân cư đô thị, hạ tầng giao thông, đê biển, đê sông, trường học, đường giao thông nông thôn và kênh mương nội đồng, nhà văn hóa trung tâm xã, nhà văn hóa thôn, trạm y tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng được cải thiện, theo quy chuẩn nông thôn mới. Thứ ba, Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội Hệ thống chính trị từ cơ sở đến huyện tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động; 92% số xã có đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn; chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công chức được nâng lên, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện. Công tác sáp 15
  18. nhập thôn xóm được chỉ đạo soát xét, xây dựng phương án để sát nhập đảm bảo phát huy hiệu quả. 2.2.1.5 Về huy động và sử dụng các nguồn lực Tổng nguồn vốn huy động xây dựng NTM từ 2011- 2016 là 1.674,437 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn từ ngân sách các cấp 275,99 tỷ đồng, nguồn vốn lồng ghép từ chương trình, dự án 495,76 tỷ đồng, nguồn vốn tín dụng 505,7 tỷ đồng, nguồn vốn doanh nghiệp 14,58 tỷ đồng, nguồn vốn nhân dân đóng góp 282,89 tỷ đồng, nguồn vốn khác (con em xa quê và nguồn khác) 99,517 tỷ đồng. 2.2.1.6 Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện xây dựng nông thôn mới Ban chỉ đạo huyện tổ chức rà soát kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở từng xã, sau rà soát đã phân nhóm theo mức độ hoàn thành để có hướng ưu tiên chỉ đạo. Ban chỉ đạo huyện đã chủ động, linh hoạt thay đổi cách thức, phương pháp cho phù hợp với tình hình thực tế của huyện, từng địa phương, từng giai đoạn cụ thể, nhất là ở các xã đăng ký về đích trong năm, các xã gặp nhiều khó khăn. 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh 2.3.1 Những kết quả đạt được Sau 7 năm triển khai xây dựng nông thôn mới huyện Cẩm Xuyên đã có 05 xã đạt chuẩn trên 19 tiêu chí NTM (Cẩm Bình, Cẩm Phúc, Cẩm Minh, Cẩm Hưng , Cẩm Thạch), có 19 xã (Cẩm Huy, Cẩm Thăng, Cẩm Nam, Cẩm Lạc, Cẩm Vịnh, Cẩm Yên, Cẩm Thành, Cẩm Quang, Cẩm Duệ, Cẩm Dương, Cẩm Hòa, Cẩm Lĩnh, Cẩm Lộc, Cẩm Mỹ, Cẩm Nhượng, Cẩm Quan, Cẩm Sơn, Cẩm Thịnh, Cẩm Trung) đạt chuẩn từ 10-18 tiêu chí), có 1 xã (Cẩm Hà) xã đạt chuẩn từ 5-10 tiêu chí 76%. Hệ thống quy hoạch được xây dựng đồng bộ, định hướng chiến lược quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ban hành đồng bộ hệ thống các đề án, chính sách và tập trung chỉ đạo quyết liệt, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới, theo chuỗi liên kết, ứng dụng tiến bộ kỷ thuật, công nghệ mới vào sản xuất thông qua doanh nghiệp tạo sản phẩm có quy mô lớn, đồng nhất, tăng giá trị gia tăng và hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung xây dựng, tạo diện mạo mới, khởi sắc cho nông thôn ở nhiều địa phương. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý từ 16
  19. cơ sở đến huyện tiếp tục được củng cố, kiện toàn, đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động, chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đẩy mạnh thực hiện. Văn hoá, giáo dục, y tế và môi trường chuyển biến tích cực, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nông thôn được quan tâm và có bước phát triển. Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố; an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững. 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế Chất lượng quy hoạch và đề án xây dựng NTM, đề án phát triển sản xuất của một số xã còn thấp. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là doanh nghiệp phát triển liên kết sản xuất còn ít, liên kết quy mô vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn, đời sống của cư dân nông thôn nhìn chung còn ở mức thấp. Các tiêu chí về hạ tầng thiết yếu đạt được còn ở mức thấp. Các thiết chế văn hóa cộng đồng nông thôn còn nhiều khó khăn. An ninh trật tự nông thôn còn nhiều tiềm ẩn về các tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, ý thức chấp hành pháp luật. 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế - Về khách quan: xuất phát điểm nông nghiệp thấp, tập quán sản xuất quy mô nhỏ; khí hậu, thiên tai khắc nghiệt. - Về chủ quan: Việc quán triệt, tuyên truyền ở nhiều địa phương chưa tạo được nhận thức sâu sắc trong đội ngũ cán bộ và người dân về yêu cầu cao, quyết liệt ngay trong những năm đầu thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc chung sức xây dựng nông thôn mới; chưa thể hiện quyết tâm chính trị cao trong việc đặt ra mục tiêu và còn lúng túng trong tổ chức thực hiện, chưa chủ động có các cơ chế, chính sách và ưu tiên nguồn lực cho thực hiện Chương trình. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiện đại. Một bộ phận cán bộ chỉ đạo, quản lý, năng lực, trình độ trong tổ chức thực hiện còn hạn chế. Một số phòng, ngành chưa nhận thức đầy đủ, chưa phát huy cao trách nhiệm trong việc tham mưu, 17
  20. chỉ đạo, hướng dẫn, lồng ghép các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí phụ trách 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2