intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ DANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẮK LẮK, NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Thiều Thị Thu Hương Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. i
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Trong mọi thời kỳ, nông nghiệp nông thôn là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Sự phát triển kinh tế một nước không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn. Xây dựng thành công NTM sẽ tạo ra nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Những năm qua, trên phạm vi cả nước, công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và XD NTM đang được triển khai tích cực. Huyện Lắk là một huyện miền núi, nằm phía nam dãy trường sơn, phía Đông Nam của Tỉnh Đắk Lắk, cách Thành phố Buôn Ma Thuột 54 km theo quốc lộ 27, tổng diện tích tự nhiên là 1.256 km2 dân số 61.599 người, mật độ dân số 49 người/1km2 bao gồm 11 đơn vị hành chính xã (gồm: thị trấn Liên Sơn, các xã: Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Đăk Phơi, Đăk Nuê, Buôn Tría, Buôn Triêk, Krông Knô, Nam Ka và Ea Rbin). Tổng số tiêu chí đạt được tính đến 15/12/2021: Trên địa bàn huyện đạt 126/190 tiêu chí tiêu chí chiếm 66,84%, tăng 10 chí tiêu chí so với năm 2020 và hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện đã đề ra. Phân theo từng xã đạt tiêu chí: xã Buôn Tría đạt chuẩn nông thôn mới; xã Buôn Triết đạt 14 tiêu chí; xã Đăk Liêng và Krông Nô 13 đạt tiêu chí, xã Bông Krang, Đăk Nuê và Yang Tao đạt 12 tiêu chí; xã Đăk Phơi đạt 11 tiêu chí; xã Nam Ka và Ea Rbin đạt 10 tiêu chí. Nghề nghiệp chủ yếu của người dân Lắk là nghề nông - chiếm 75%, còn lại là hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp; dịch vụ và các ngành nghề khác chưa phát triển, đời sống tinh thần còn hạn chế nhiều mặt. Huyện Lắk không nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ phát triển hiện còn thấp so với bình quân cả nước, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu… để có bước phát triển nhanh, bền vững hiện nay huyện đang cố gắng hoạch định và thực thi nhiều chính sách kinh tế xã hội mang tính bứt phá, phát triển nông thôn thật sự phù hợp, có khả năng đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế xã hội, phát huy được các truyền thống lịch sử văn hóa, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH đất nước và nông nghiệp nông thôn. Đối với một địa phương như huyện Lắk, chương trình XD NTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược của huyện nhà. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng trong tình trạng công tác quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết như: nhu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ cho xây dựng nông thôn mới là rất lớn, nhất là nhu cầu vốn xây dựng trường học có cơ sở vật chất đạt chung nhưng nguồn vốn của Huyện hông đáp ứng được; quy đất của Huyện tương đối rộng, kết cấu hạ tầng được đầu tư cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội nhưng trong những năm qua thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào các vùng đã quy hoạch còn chậm, do đó kinh tế của Huyện vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng; có một số tiêu chí khi áp dụng vào thực tế địa phương hông phát huy tối đa hiệu quả của việc đầu tư mang lại; việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, chưa phát huy được hết các nguồn lực tiềm năng trong xã hội; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển sản xuất hàng hóa. Không những vậy mà công tác tuyên truyền, vận động chưa linh hoạt, một số xã chỉ tập trung vào hình thức tuyên truyền truyền thống như: thông qua đài truyền thanh, giao ban, hội nghị, chưa lồng ghép
  5. 2 công tác tuyên truyền với các hoạt động, phong trào hác. Phương thức tuyên truyền chưa thật sự thể hiện hết quan điểm, nguyên tắc, phương châm thực hiện Chương trình nên còn tồn tại tâm lý trông chờ ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ, chưa huy động tối đa cũng như thống ê đầy đủ nguồn lực xã hội phục vụ xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, một số Ban Quản lý cấp xã chưa thực sự chủ động tổ chức lấy ý kiến nhân dân khi tiến hành lập quy hoạch; sau khi quy hoạch đã được huyện phê duyệt, công tác tổ chức công hai ra người dân theo quy định còn chậm….Từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” là cần thiết và cấp bách nhằm tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN và nâng cao hiệu quả XD NTM trên địa bàn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xây dựng NTM luôn được sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, cũng như của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã được công bố, trong đó có một số công trình tiêu biểu như sau: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” của Lê Đình Thắng chủ biên (1998), Nxb. Chính trị Quốc gia đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu, như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nxb. Thống kê. Chuyên đề “Quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn” của Phạm Kim Giao (2004), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích 2 nội dung đó là: Thứ nhất, quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thứ hai, một số nội dung chủ yếu của QLNN về nông thôn. Nêu ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình QLNN về nông thôn, đồng thời, nêu những giải pháp để làm tốt công tác QLNN về nông thôn thời gian đến như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy vai trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp dịch vụ, quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, quản lý các vấn đề xã hội an ninh và trật tự nông thôn. Đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam - con đường và bước đi”, do Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm (2006), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã đề cập đến nội dung phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta thời gian qua; đồng thời đề xuất phương hướng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời gian tới. “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của Vũ Văn Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường... “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này. Bên cạnh những công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ đã được công bố, một số luận văn thạc sĩ chuyên nhành Quản lý công cũng nghiên cứu về lĩnh vực này, như: “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, thành Phố Đà Nẵng” của Lê Thị Bính Thuận (2014), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC Quốc gia. Tác giả tập trung nghiên về cơ sở lý luận của QLNN về xây dựng NTM, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai ở các địa phương, phân tích thực trạng tại địa phương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn. “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai
  6. 3 đoạn 2010-2014, tác giả đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM, đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện QLNN về XD NTM ở địa phương này. Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ và những dữ liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn, trên cơ sở đó tác giả kế thừa, phát huy và sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của QLNN về XD NTM ở Việt Nam; nghiên cứu thực tiễn QLNN về XD NTM ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế thực hiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên huyện địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Nghiên cứu về QLNN trong XD NTM ở các xã trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung QLNN trong XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2016 - 2021 và định hướng đến năm 2026. - Về nội dung: Nghiên cứu nội dung QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân nhằm tìm hiểu những quan điểm của những người làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, chính quyền địa phương (110 người). Dựa vào mức độ hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM lựa chọn điều tra, khảo sát sâu tại các xã. Trong đó: + Phỏng vấn và lấy ý kiến trực tiếp cán bộ cấp xã (bao gồm cả cán bộ làm công tác xây dựng NTM và không làm công tác xây dựng NTM. + Phỏng vấn tất cả cán bộ của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện. - Số liệu thứ cấp: Phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp tổng hợp tài liệu.
  7. 4 Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên của UBND huyện Lắk, báo cáo của Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Lắk; Số liệu từ Niên giám thống kê. Ngoài ra, thông tin trong luận văn còn được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã được công bố, website, giáo trình và các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng NTM. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Các số liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thành các nhóm chỉ tiêu khác nhau và được xử lý thông qua phần mềm Excel và SPSS, từ đó tìm ra sự biến động. Đồng thời, vận dụng phương pháp so sánh nhằm phân tích số liệu trong khoảng thời gian nghiên cứu đề tài để đi đến phân tích và đề xuất biện pháp thích hợp nhất. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp tổng hợp và phân tích: Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được từ các tài liệu của UBND huyện Lắk, Phòng nông nghiệp và PTNT, UBND các xã, Niên giám thống kê. + Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến cán bộ lãnh đạo về công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM. + Phương pháp xã hội học: Điều tra, lấy ý kiến bằng bảng hỏi. Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi theo nội dung, mục đích nghiên cứu. Thiết kế Bảng hỏi có cấu trúc gồm 38 câu được thiết kế riêng cho nghiên cứu này, theo 5 mức độ (Chi tiết các câu hỏi xem thêm tại phần Phụ lục ). Sử dụng thang đo Likert: Để đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện các văn bản pháp luật và thực thi chính sách liên quan đến xây dựng nông thôn mới cũng như để đánh giá các yếu tố đang phân tích có liên quan, tác giả sử dụng điểm trung bình trong các bảng số liệu và sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đánh giá các điểm trong phân tích mô tả. Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minximum)/n = 0,8 Giá trị trung bình đạt ở điểm tương ứng với các mức đồng ý như sau: + 1,00 – 1,80 : Rất không đồng; + 1,81 – 2,60 : Không đồng ý; + 2,61 – 3,40 : Bình thường; + 3,41 – 4,20 : Đồng ý; + 4,21 – 5,00 : Rất đồng ý 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ được khung lý luận về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới, đánh giá thực tiễn Quản lý tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về XD NTM ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XD NTM ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ, công chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm. - Luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Huyện ủy, HĐND, UBND, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Lắk để nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác QLNN về XD NTM, cũng như trong công tác bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở.
  8. 5 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, hình vẽ, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
  9. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Khái quát về nông thôn mới 1.1.1. Nông thôn Nông thôn là một khái niệm có nội hàm rộng và có thể khác nhau ở các quốc gia. Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới). Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Theo định nghĩa này, có thể hiểu nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chỉ sản xuất nông nghiệp là chính. Trong nghiên cứu này, nông thôn được hiểu là: Vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, ngoài ra có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ cho nông nghiệp. Chính vì vậy những người sinh sống ở nông thôn chủ yếu là nông dân. Vì vậy, để nhằm mục đích có thể rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, cần chú trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng như điện, đường, trường, trạm và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật khác. Nông thôn có kết cấu hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn, do đó, nhiều dân cư ở nông thôn đến các thành phố lớn để tìm kiếm các cơ hội việc làm. - Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, trình độ khoa học công nghệ kỹ thuật thấp hơn. - Nông thôn giàu tài nguyên và các tiềm năng thiên nhiên, chẳng hạn như đất đai, nguồn nước, khí hậu,…Điều đó đòi hỏi để phát triển kinh tế – xã hội vùng nông thôn cần khai thác tốt tiềm năng của từng địa phương. - Nhằm mục đích để có thể phát huy các tiềm năng của nông thôn, Nhà nước chú trọng công tác xây dựng nông thôn mới ở các địa phương. Chính vì thế vấn đề quy hoạch nông thôn càng được quan tâm và có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn. 1.1.2. Nông thôn mới Các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau về NTM. Tuy vậy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa X) ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; NTM được hiểu là " nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: QLNN là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật về xây dựng Nông thôn mới
  10. 7 - Ban hành các chương trình Nông thôn mới - Ban hành các văn bản pháp luật 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM: - Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM: 1.2.2.3. Quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới QLNN về QHXDNMT gồm 2 nội dung: - Quản lý lập quy hoạch XDNTM - Quản lý thực hiện quy hoạch XDNTM 1.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới Nội dung chỉ đạo thực hiện hướng tới mục tiêu 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025 trong đó gồm các nhóm tiêu chí sau: - Nhóm tiêu chí về quy hoạch: Có quy hoạch chung xây dựng xã - Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội: giao thông, thủy lợi và phòng chống thiên tai, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư. - Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất: Thu nhập, nghèo đa chiều, lao động, tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn. - Nhóm tiêu chí về Văn hóa – xã hội – môi trường: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm. - Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh. 1.2.2.5. Huy động nguồn lực cho công tác QLNN về xây dựng nông thôn mới Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn đáp ứng đầy đủ cho công tác quản lý, triển khai thực hiện Chương trình, góp phần hoàn thiện các tiêu chí, do đó đây là yếu tố tiên quyết. 1.2.2.6. Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng NTM Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng NTM là nhiệm vụ Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt đối với các tiêu chí theo quy định nhà nước đã ban hành. 1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Những yếu tố bên ngoài nhà nước - Yếu tố địa lý - Điều kiện kinh tế của địa phương 1.3.2. Những yếu tố bên trong - Chính sách Nhà nước - Năng lực cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới - Nhận thức của người dân 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở một số địa phương 1.4.2. Bài học rút ra cho huyện huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
  11. 8 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk 2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2021 2.3.1. Thực hiện văn bản pháp luật và chính sách về xây dựng nông thôn mới * Đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện văn bản pháp luật và chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk Mức độ hiệu quả của việc thực hiện các văn bản pháp luật và thực thi chính sách liên quan đến xây dựng nông thôn mới là chỉ tiêu giúp ta đánh giá được hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk. Để đánh giá các yếu tố đang phân tích, tác giả sử dụng điểm trung bình trong các bảng số liệu và sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đánh giá các điểm trong phân tích mô tả. Ta có bảng tổng hợp sau: Bảng 2.1: Đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện văn bản pháp luật và chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk Điểm Đánh giá Chỉ tiêu trung bình chung Việc triển khai thực hiện hệ thống các văn bản Quy phạm pháp 1 2,51 Không đồng ý luật về xây dựng NTM trên địa bàn là kịp thời Hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về XDNTM được 2 3,0 Bình thường triển khai xuống cấp xã mang lại hiệu quả Hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về XDNTM được 3 3,8 Đồng ý thực hiện phù hợp với từng đối tượng (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Từ kết quả bảng trên cho thấy, mặc dù cấp trên đã ban hành nhiều văn bản liên quan khác nhau nhưng việc triển khai thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật về xây dựng NTM trên địa bàn. Qua khảo sát cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện cho thấy, việc thực hiện văn bản pháp luật và chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk được cho là không kịp thời (với điểm số trung bình được đánh giá là 2,51), nhiều văn bản triển khai từ cấp tỉnh xuống chậm. Do vậy, trong giai đoạn tới cần đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai triệt để các văn bản hướng dẫn về chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện. 2.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk * Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM Đối với huyện Lắk, để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, đã xây dựng đồng bộ hệ thống bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình. Đã thực hiện kiện toàn Bộ máy giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ: Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo nông thôn mới huyện phối hợp với
  12. 9 phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thành lập Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện và bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới cấp xã. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM VPĐP Cấp huyện Ban chỉ đạo cấp huyện BQL Xây dựng NTM VPĐP Cấp huyện cấp xã Ban chỉ đạo cấp xã Ban phát triển thôn, buôn Bên cạnh đó, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 1447/QĐ-UBND, ngày 11/6/2015 về việc thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Lắk (theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM các cấp và thực hiện nội dung Công văn số 1826/UBND-TH, ngày 23/3/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc hướng dẫn thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện và bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới cấp xã). - Tổ chức bộ máy chỉ đạo Chương trình từ cấp huyện, xã, thôn, buôn: Để triển khai thực hiện chương trình đạt được hiệu quả, các cấp đã triển khai thành lập kịp thời bộ máy chỉ đạo, điều hành công việc, hàng năm có kiện toàn bộ máy để đảm bảo hiệu quả hoạt động theo hướng gọn, đảm bảo năng lực, hiệu quả, trách nhiệm gắn bó với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cấp huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo (BCĐ) xây dựng NTM huyện và Tổ Công tác (TCT) giúp việc cho Ban Chỉ đạo huyện. BCĐ và TCT hoạt động với hình thức kiêm nhiệm; thực hiện nhiệm vụ theo quy chế UBND huyện ban hành. Đồng thời giao trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác thực hiện. Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác được kiện toàn kịp thời, khi có sự thay đổi về nhân sự; luôn đảm bảo sự hoạt động liên tục và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xã; thành lập các Ban Phát triển thôn, buôn. Hoạt động của các Ban là hoạt động kiêm nhiệm, theo quy chế do xã ban hành, công việc được giao trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong các ban. Các xã thường xuyên kiện toàn các ban khi có sự thay đổi về nhân sự, luôn đảm bảo sự hoạt động liên tục thường xuyên của các ban trong việc chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. UBND các xã đã lựa chọn cử cán bộ làm công tác chuyên trách xây dựng NTM của xã được UBND huyện phê duyệt. Về hoạt động của bộ máy: Ban Chỉ đạo huyện duy trì sinh hoạt họp thường kỳ tháng, quý để đánh giá kết quả thực hiện và đề ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ tiếp theo; hàng năm có sơ kết đánh giá tình hình thực hiện trong năm và đề ra phương hướng nhiệm vụ năm tới; Ban Chỉ đạo huyện thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.
  13. 10 Ban chỉ đạo các xã triển thực hiện tốt quy chế họp thường kỳ tháng, quý và sơ kết tình hình thực hiện, đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ và đề ra phương hướng nhiệm vụ, biện pháp, giải pháp thực hiện nhiệm vụ tiếp theo, có thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, tuy nhiên, còn một số xã thực hiện nhiệm vụ theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả chưa tốt theo quy định. - Đánh giá chung: Nhìn chung ở cấp huyện và cấp xã đã kịp thời thành lập Ban chỉ đạo và kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình. Tuy nhiên việc bố trí cán bộ làm công tác tại Văn phòng điều phối huyện và cán bộ cấp xã chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm chưa có cán bộ chuyên trách do đó khó khăn, hạn chế trong việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện. Sự phối hợp với các phòng, ban ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Các chương trình dự án chưa được chỉ đạo điều hành một cách đồng bộ, nhiều đầu mối nên chưa đánh giá hiệu quả một cách toàn diện. * Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới: - Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về xây dựng NTM Trong tổng số 150 cán bộ làm công tác quản lý xây dựng NTM, cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk có sự chênh lệch lớn, nam giới chiếm đến 75,29%, nữ giới chỉ chiếm 24,71%. Về cơ cấu độ tuổi của cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của huyện Lắk, đa số cán bộ có độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi, chiếm 80,25%, số cán bộ có độ tuổi dưới 35 tuổi chiểm 9%, trên 50 tuổi là 10,75%. Đa số cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM còn trẻ phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay và phù hợp với chức danh đang đảm nhận và đảm bảo được yêu cầu công việc. Bảng 2.2: Đặc điểm chung về các cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM Trong đó Chỉ tiêu Số lượng Stt Cơ cấu (%) (Người) Cán bộ Kiêm nhiệm chuyên trách 1 Tổng số cán bộ 150 44 106 100 2 Độ tuổi - Dưới 35 14 5 9 9 - Từ 35 - 50 120 35 85 80,25 - Trên 50 17 4 12 10,75 3 Giới tính - Nam 113 36 77 75,29 - Nữ 37 8 29 24,71 4 Kinh nghiệm công tác - Dưới 5 năm 36 21 15 24,15 - Trên 5 năm 114 23 91 75,85 (Nguồn: Báo cáo VPĐP NTM huyện) - Trình độ văn hóa, chuyên môn Trong tổng số 150 cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện có 89 cán bộ chưa qua đào tạo (chiếm 26,01%) đây là trưởng các thôn, buôn. Đây là lực lượng trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn (chủ yếu là kinh nghiệm), năng lực công tác của đội ngũ ngày còn nhiều hạn chế và hiện chưa có chính sách hỗ trợ nào để nâng cao trình độ cho đội ngũ trưởn thôn, buôn.
  14. 11 Bảng 2.3: Trình độ của cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM của huyện Lắk Số lượng STT Chỉ tiêu Cơ cấu (%) (Người) 1 Trình độ chuyên môn 150 100 Sau đại học 5 4,5 Cao đẳng, đại học 48 62,17 Sơ cấp, trung cấp 8 7,32 Chưa qua đào tạo 89 26,01 2 Trình độ chính trị 150 Chưa qua đào tạo 82 54,50 Sơ cấp 31 28,18 Trung cấp, Cao cấp 37 33,9 (Nguồn: Báo cáo VPĐP NTM huyện) Về trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk cho thấy, số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên chiếm 33,9%, sơ cấp chiếm 28,18%. Đối tượng chủ yếu được đào tạo trình độ lý luận chính trị là những công chức quan trọng, nằm trong quy hoạch cán bộ chủ chốt của địa phương. Số lượng cán bộ chưa qua đào tạo về lý luận chính trị chiến tỷ lệ tương đối cao (chiếm 54,55%), chủ yếu là cán bộ trưởng các thôn, buôn. - Thực trạng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới ở các cấp: Trong giai đoạn 2017 – 2020, cán bộ cấp xã, thôn buôn thường xuyên được tập huấn kiến thức chương trình xây dựng nông thôn mới. Nội dung đào tạo, tập huấn chủ yếu dựa theo Chương trình khung được Bộ NN& PTNT triển khai. Bảng 2.4: Thực trạng tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn Năm Năm Năm Năm Hình thức đào tạo Đvt 2018 2019 2020 2021 Tập huấn Ngày 25 32 37 45 Hội thảo, nói chuyện chuyên đề Ngày 10 14 18 22 Các lớp bồi dưỡng ngắn hạn Lớp 15 25 30 34 Nguồn: Báo cáo UBND huyện Qua kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, mức độ phù hợp của công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk được đánh giá cao, với 26,6% ý kiến cho rằng công tác bồi dưỡng tập huấn là rất phù hợp, sát với thực tế nhu cầu; 39,89% cho rằng là phù hợp. Tuy vậy, vẫn còn 11,9% ý kiến cho rằng chưa phù hợp trong điều kiện quản lý về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các cấp của huyện Lắk hiện nay. Bảng 2.5: Mức độ phù hợp của công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk Chỉ tiêu Tần số Tỷ lệ (%) Rất không phù hợp 4 3,2 Không phù hợp 10 8,76 Bình thường 24 21,55
  15. 12 Phù hợp 44 39,89 Rất phù hợp 29 26,6 Tổng số 110 100 (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) 2.3.3. Quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới Trong giai đoạn 2011-2015: Trên địa bàn huyện Lắk, 10/10 xã đã hoàn thành công tác lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức công khai, công bố quy hoạch chung xây dựng NTM, tuy nhiên hiện nay chưa có xã nào cắm mốc giới theo đồ án quy hoạch do thiếu nguồn kinh phí thực hiện. Trong giai đoạn 2016-2020, các xã đã tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong thời gian tới tiếp tục rà soát và thực hiện cắm mốc trong các năm tiếp theo. Nhìn chung, chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM chỉ đáp ứng được yêu cầu làm cơ sở cho việc xây dựng các đề án xây dựng NTM cấp xã trong giai đoạn trước mắt, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài. Mặt khác, việc xây dựng NTM ở giai đoạn đầu còn nhiều lúng túng, một số vùng, sau một thời gian, quy hoạch không còn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện thường xuyên phải rà soát, điều chỉnh. Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng NTM Tỷ lệ cán bộ đánh giá (%) Hoàn Nội dung đánh giá Hoàn Đồng Trung Không toàn toàn ý bình đồng ý không đồng ý đồng ý Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk phù hợp 18,57 48,1 33,33 0,00 0,00 với điều kiện từng xã Chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng NTM 49,52 27,03 23,45 0,00 0,00 trên địa bàn tốt Quy hoạch xây dựng NTM phù hợp với chiến lược 14,78 55,72 29,5 0,00 0,00 phát triển KT-XH của xã Tính thống nhất cao của QH NTM với các QH 15,66 29,64 54,7 0,00 0,00 khác có liên quan (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Qua khảo sát cho thấy, chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn các xã của huyện Lắk là tốt biểu hiện ở các nội dung sau được các phiếu đánh giá là cao và rất cao gồm: Chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn tốt (với 49,5% ý kiến đánh giá rất đồng ý và 27,03% ý kiến đồng ý); Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lắk phù hợp với điều kiện từng xã (với 18,57% ý kiến đánh giá rất đồng ý và 48,1% ý kiến đồng ý); Quy hoạch xây dựng NTM phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH của xã (với 14,78% ý kiến đánh giá rất đồng ý và 48,1% ý kiến đồng ý).
  16. 13 Bảng 2.7: Đánh giá chất lượng công tác quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk Tỷ lệ cán bộ đánh giá (%) Hoàn Nội dung đánh giá Hoàn Đồng Trung Không toàn toàn ý bình đồng ý không đồng ý đồng ý Phân rõ loại công việc do xã tổ chức quản lý; loại công trình, công việc giao cho thôn; loại công việc giao cho 12,35 38,37 49,28 0,00 0,00 hộ tự lo; loại công việc giao cho các đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp đảm nhận. Phù hợp nội dung đồ án quy hoạch xây dựng khác 31 57 12 0,00 0,00 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý rõ danh mục các công trình, dự án nhằm đạt được từng tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới, thứ tự 50 32 18 0,00 0,00 ưu tiên thực hiện. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng NTM luôn được các cấp, các ngành; UBND huyện, xã quán triệt và chỉ 10,2 50,12 31,36 8,32 0,00 đạo thường xuyên. Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Qua khảo sát cho thấy, tại các xã đã phân rõ loại công việc do xã tổ chức quản lý; loại công trình, công việc giao cho thôn; loại công việc giao cho hộ tự lo; loại công việc giao cho các đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp đảm nhận. Tuy nhiên, có 60,32% ý kiến khảo sát cho rằng, công tác quản lý quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn chưa được các cấp, các ngành; UBND huyện, xã quán triệt và chỉ đạo thường xuyên. Do đó, đã xảy ra các tình trạng lấn chiếm đất đai, đầu tư xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng không theo đúng quy hoạch nông thôn mới được duyệt. 2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới Đã kịp thời kiện toàn Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện, tham mưu cho Ban chỉ đạo huyện tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đối với cấp xã: Đã thành lập Ban quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia cấp xã; thành lập, củng cố, kiện toàn Ban phát triển thôn, buôn; bố trí cán bộ phụ trách công tác nông thôn mới. Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng công tác quản lý các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk Tỷ lệ cán bộ đánh giá (%) Mã hóa Hoàn Nội dung đánh giá Hoàn Đồng Trung Không toàn toàn ý bình đồng ý không đồng ý đồng ý
  17. 14 Tỷ lệ cán bộ đánh giá (%) Mã hóa Hoàn Nội dung đánh giá Hoàn Đồng Trung Không toàn toàn ý bình đồng ý không đồng ý đồng ý Việc quản lý các tiêu chí xây dựng MH1 NTM được phân công rõ ràng cho các 14,5 39,16 45,09 1,25 0,00 bộ phận liên quan Có danh mục các công trình, dự án nhằm đạt được từng tiêu chí quốc gia MH2 30 50,55 17,35 2,1 0,00 xã nông thôn mới, thứ tự ưu tiên thực hiện. Kế hoạch tổng thể và lộ trình thực MH3 hiện các tiêu chí được thực hiện hàng 14,37 40,22 43,85 1,56 0,00 năm Làm rõ các công việc trong các tiêu chí cần kêu gọi đầu tư của tư nhân, MH4 15,76 39,43 42,73 2,08 0,00 doanh nghiệp hoặc kêu gọi tài trợ bên ngoài Phù hợp quy hoạch, kế hoạch chung của huyện, khả năng của xã và được MH5 cộng đồng người dân trong xã tham 31,4 56,29 9,11 3,2 0,00 gia ý kiến (có ít nhất 80% số hộ dân đồng thuận). Sự phối hợp giữa các phòng ban chức MH6 năng với các đơn vị liên quan trong 42,4 32,78 21,42 3,4 0,00 thực hiện các tiêu chí (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Nhìn chung ở cấp huyện và cấp xã đã kịp thời thành lập Ban chỉ đạo và kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình. Tuy nhiên việc bố trí cán bộ làm công tác tại Văn phòng điều phối huyện và cán bộ cấp xã chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm chưa có cán bộ chuyên trách do đó rất khó khăn trong việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện. Nhìn chung ở cấp huyện và cấp xã đã kịp thời thành lập Ban chỉ đạo và kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình. Tuy nhiên việc bố trí cán bộ làm công tác tại Văn phòng điều phối huyện và cán bộ cấp xã chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm chưa có cán bộ chuyên trách do đó khó khăn, hạn chế trong việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện. Sự phối hợp với các phòng, ban ngành, đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Các chương trình dự án chưa được chỉ đạo điều hành một cách đồng bộ, nhiều đầu mối nên chưa đánh giá hiệu quả một cách toàn diện.
  18. 15 2.3.5. Thực trạng huy động nguồn lực cho QLNN về xây dựng nông thôn mới và nguồn lực cho XDNTM - Thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng NTM: Kết quả phân bổ các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh bố trí trực tiếp chương trình từ năm 2016 năm 2020: Vốn kế hoạch vốn trực tiếp cho Chương trình: 77.438 triệu đồng, trong đó: + Vốn trái phiếu chính phủ: 10.431 triệu đồng + Vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương: 36.177 triệu đồng. + Vốn đầu tư phát triển ngân sách tỉnh: 23.581 triệu đồng. + Vốn sự nghiệp: 5.680 triệu đồng + Dân đóng góp: 1.569 triệu đồng Nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp trên đầu tư cho Chương trình: Đã được huyện phân bổ, quản lý, sử dụng đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng đối tượng là nguồn lực chủ yếu trong trong đầu tư, hỗ trợ các xã thực hiện Chương trình. Ngân sách cấp huyện tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí về trường học, giao thông, kênh mương nội đồng. Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, huyện đã chỉ đạo chủ đầu tư tập trung triển khai có trọng tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên công trình giao thông, kênh mương nội đồng... Bảng 2.9: Đánh giá công tác huy động vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk Tỷ lệ cán bộ đánh giá (%) Hoàn Hoàn Nội dung đánh giá Đồng Trung Không toàn toàn ý bình đồng ý không đồng ý đồng ý Công tác xã hội hóa các nguồn lực cho xây dựng 32,47 42,56 20,33 3,56 1,08 nông thôn mới trên địa bàn huyện chưa tốt Nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện còn hạn 25,47 38,91 30,66 2,56 2,4 chế (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Tuy vậy, do xuất phát điểm thực hiện chương trình của huyện thấp, đời sống nhân dân rất khó khăn, kinh phí phân bổ không đảm bảo yêu cầu, do đó tiến độ thực hiện các tiêu chí chậm theo kế hoạch đề ra; công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch thực hiện còn chậm. Địa bàn rộng, điểm dân cư nông thôn phân tán, nhu cầu nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở rất lớn, nhưng nguồn vốn từ chương trình của Trung ương, của tỉnh cho huyện còn thấp. Ngoài ra, là huyện nghèo, tỷ lệ người đồng bào DTTS tại chỗ cao, tỷ lệ hộ nghèo cao, nguồn kinh phí chủ yếu do cấp trên phân bổ, sự tham gia của người dân vào chương trình còn rất hạn chế, do đó rất khó khăn cho công tác đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. - Thực trạng huy động nguồn lực cho QLNN về xây dựng NTM: Thực hiện theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Theo đó, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ hàng năm chia thành 02 nguồn: Nguồn vốn đầu tư phát triển (bao gồm cả vốn TPCP) và nguồn vốn sự nghiệp.
  19. 16 Nguồn vốn đầu tư phát triển: Hỗ trợ cho các xã làm chủ đầu tư thực hiện tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Nguồn vốn sự nghiệp: Căn cứ các văn bản hướng dẫn có liên quan và điều kiện thực tế phân bổ vốn cho các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện 11 nội dung của chương trình theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ: Quản lý điều hành, truyền thông về xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực cho cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, hỗ trợ phát triền đổi mới hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và hỗ trợ phát triển hợp tác xã, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. 2.3.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện đã giành nhiều thời gian kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo chỉ đạo thực hiện ở các xã, qua đó tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của cơ sở nhất là về nhận thức, quan điểm, lộ trình và phương pháp triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Bảng 2.10: Vai trò của thanh tra, kiểm tra giám sát đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng NTM Mức độ đánh giá Tần số Tỷ lệ (%) Rất quan trọng 58 53 Quan trọng 35 31 Bình thường 8 7,5 Không quan trọng 8 8,5 Tổng số 110 100 (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra được đề ra theo từng năm. Hoạt động thanh tra, giám sát có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong công tác xây dựng nông thôn mới. Kết quả khảo sát cho thấy: Có 58 ý kiến (chiếm 53%) cho rằng hoạt động thanh tra, giám sát quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện là hết sức quan trọng; 35% ý kiến cho rằng quan trọng. Bảng 2.11: Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra và giám sát các hoạt động Quản lý nhà nước về xây dựng NTM Tỷ lệ cán bộ đánh giá (%) Hoàn Nội dung đánh giá Hoàn Đồng Trung Không toàn toàn đồng ý bình đồng ý không ý đồng ý Chất lượng công tác kiểm tra và giám 27.52 56.62 15.86 0,00 0,00 sát các hoạt động xây dựng NTM
  20. 17 Giám sát & đánh giá thường xuyên 35.7 57.23 7.07 0,00 0,00 Giám sát và đánh giá kịp thời 9.25 35.5 55.25 0,00 0,00 Giám sát và đánh giá sát với các mục 18.72 30.47 50.81 0,00 0,00 tiêu và tiêu chí đề ra trong XD NTM Giám sát và đánh giá có sự tham gia của 14.5 35.76 49.74 0,00 0,00 người dân Công tác giám sát và đánh giá khách 20.22 59.16 20.62 0,00 0,00 quan, sát thực (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được Một là, được sự chỉ đạo thường xuyên của UBND tỉnh, UBND huyện, Ban chỉ đạo tỉnh, Ban chỉ đạo huyện ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về Chương trình xây dựng nông thôn mới kịp thời, hiệu quả, thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Hai là, bộ máy chỉ đạo, quản lý và hệ thống tham mưu giúp việc được đồng bộ hóa, hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, là nòng cốt tổ chức thực hiện Chương trình hiệu quả và chất lượng. Đội ngũ cán bộ vận hành Chương trình, đặc biệt là ở cấp cơ sở đã nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, trách nhiệm và triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả, nhất là trong việc xây dựng dự án, vận động quần chúng và tổ chức, thực hiện dự án, huy động nguồn lực từ nhân dân trên cơ sở “dân biết, dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng”. Ba là, nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình Nông thôn mới được cấp trên quan tâm bố trí hàng năm; Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát được duy trì thực hiện; qua đó kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế ở cấp xã để chấn chỉnh, hướng dẫn khắc phục. Số tiêu chí đạt, gần đạt có chiều hướng tăng và chất lượng tiêu chí đạt ngày càng nâng lên rõ rệt. Năm là, công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đã được đẩy mạnh, nâng cao; vai trò Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện tiếp tục được phát huy và đạt được một số kết quả thiết thực. Qua công tác tuyên truyền nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân đã có những chuyển biến tích cực, hiểu về tầm quan trọng của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; hiểu được nội dung, phương pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng nông thôn mới giúp cho nhân dân chủ động hơn trong việc tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. 2.4.2. Hạn chế về đặc thù tại huyện Lắk Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn còn nhiều hạn chế, khó khăn như: Một là, thực hiện văn bản pháp luật và chính sách tại địa phương cón chưa có cơ chế đặc thù ưu tiên, đặc biệt cho đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cơ bản do điều kiện khó khăn của địa phương. việc thực hiện văn bản pháp luật và chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lắk được cho là không kịp thời
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2