intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../…………………. ……/…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHẠM ANH KHOA QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lý Thị Huệ Phản biện 1 : TS. Lê Văn Từ, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga, Trường Đại học Tây Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02 đường Trương Quang Tuân, phường Tân Lập, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 08 giờ 30 tháng 5 năm 2023 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua hoạt động thương mại điện tử đang diễn ra hết sức sôi động, công tác quản lý thuế đối với hoạt động này tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng số thuế thu được từ hoạt động thương mại điện tử còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển loại hình thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số tại địa phương. Việc thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử được quy định tại Luật Quản lý Thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính đã quy định trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân về việc thực hiện kê khai, nộp thuế liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý hoạt động thương mại điện tử và quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, thiếu đồng bộ giữa các cấp, ngành, còn bất cập trong quản lý. Qua thực tế đã nảy sinh nhiều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đăk lăk. Với mục đích đè xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công. 1
  4. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Ba là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Phạm vi về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2018 đến 2022. 2
  5. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế, về thương mại điện tử và quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng thời, luận văn có kế thừa những thành tựu đạt được của một số công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trong và ngoài nước có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản và hiện đại của khoa học xã hội như: phương pháp lịch sử và lôgic, quy nạp và diễn dịch, đối chứng và so sánh, liên ngành khoa học xã hội, đồng thời có sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn để làm rõ nội dung nghiên cứu. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử”: Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về “Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay”. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về “Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay”. 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng thời, phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng tham khảo đối với Cục Thuế Đắk Lắk và Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong hoạch định các chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến luận văn và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay 4
  7. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử Hoạt động thương mại điện tử là các hoạt động thương mại được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin có kết nối internet, bằng cách áp dụng các phương tiện điện tử nhằm thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch thương mại giữa các bên trong quan hệ mua bán. Hoạt động thương mại điện tử ngoài việc cung ứng các hàng hóa, dịch vụ thông thường còn bao gồm việc cung ứng các sản phẩm của công nghệ số như dịch vụ số, sản phẩm số, tài nguyên số. 1.1.2. Phân loại hoạt động thương mại điện tử 1.1.2.1. Theo hình thức thực hiện thương mại điện tử - Thư điện tử (Email) - Website bán lẻ - Sàn giao dịch điện tử: - Các trang mạng xã hội 1.1.2.2. Theo chủ thể tham gia thương mại điện tử Có ba chủ thể chính tham gia phần lớn vào các giao dịch thưomg mại điện tử: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách hàng cá nhân (C). Việc kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mô hình thưorng mại điện tử khác nhau. Dưới đây là một số mô hình thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay 5
  8. Thứ nhất là, thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C) Thứ hai là, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) Thứ ba là, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G) Thứ tư là, thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C) 1.2. Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Theo Khoản 1 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019: “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế” [30]. Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là hoạt động tổ chức và điều hành các công việc của cơ quan thuế đối với người nộp thuế có hoạt động thương mại điện tử trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo các quy định do pháp luật ban hành, nhằm thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch đề ra trong từng thời kỳ. Công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là một nội dung quản lý thuế do cơ quan nhà nước thực hiện nên có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của quản lý thuế sau đây: Một là, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Hai là, quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp 6
  9. hành chính – tổ chức kết hợp với các phương pháp kinh tế và phương pháp tâm lý – giáo dục. Ba là, quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, với hoạt động đặc thù trong môi trường ảo liên quan đến nhiều cơ quan quản lý khác nhau nên quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử có các đặc điểm riêng có sau: Một là, quản lý thuế đối với thương mại điện tử đề cao mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan thuế các cấp với các cơ quan quản lý khác trong bộ máy quản lý nhà nhằm đạt được các mục tiêu và kế hoạch quản lý đã đặt ra. Hai là, quản lý thuế đối với thương mại điện tử phù hợp với thông lệ quốc tế và phối hợp chặt chẽ với các quốc gia trên thế giới trong thu thuế thương mại điện tử. 1.2.2. Yêu cầu quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử nhằm đạt được các yêu cầu sau: Thứ nhất, quản lý được người nộp thuế có tham gia hoạt động thương mại điện tử, đặc biệt quản lý đầy đủ các doanh nghiệp; xác định được chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế dựa trên các căn cứ tính thuế hợp lý (doanh thu, chi phí). Thứ hai, đảm bảo nguồn thu thuế từ các hoạt động thương mại điện tử được huy động đúng theo quy định vào ngân sách nhà nước Thứ ba, xây dựng các biện pháp quản lý thuế để hoàn thiện quản 7
  10. lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Thứ tư, quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử phải đảm bảo cho tất cả người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử nắm rõ trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nâng cao được sự tự tuân thủ pháp luật, giảm thiểu được các hành vi vi phạm pháp luật đối với người nộp thuế. Thứ năm, hiện đại hóa quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Thứ sáu, tăng cường vai trò giám sát, phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được phân công phụ trách quản lý, cùng với cơ quan thuế để thực hiện tốt hơn và khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế. 1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử 1.2.3.1. Quản lý thông tin người nộp thuế Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử rất phong phú, đa dạng; tùy theo quy mô, hình thức hoạt động thương mại điện tử và quan hệ thương mại điện tử, các chủ thể thương mại điện tử có thể được chia thành những nhóm chủ thể chính như sau: Nhóm chủ thể bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Nhóm chủ thể mua hàng hóa, dịch vụ và Nhóm chủ thể cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho thương mại điện tử. 1.2.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế Nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp hoạt động thương mại điện tử bao gồm hai loại thuế trực thu và thuế gián thu. Căn cứ xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp phải dựa trên doanh thu thu được và 8
  11. chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu thu được từ hoạt động thương mại điện tử của doanh nghiệp bao gồm doanh thu phát sinh ở trong nước và doanh thu phát sinh ở nước ngoài. 1.2.3.3. Quản lý thu nộp thuế Quản lý thu nộp thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế xác định đúng nghĩa vụ thuế và thực hiện việc nộp thuế đúng thời hạn đã được quy định vào ngân sách nhà nước. Việc tính thuế có thể do người nộp thuế tự xác định hoặc cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp trong những trường hợp người nộp thuế không đủ căn cứ xác định đúng số thuế phải nộp. Cách thức thực hiện nộp tờ khai thuế được người nộp thuế thực hiện bằng hình thức khai thuế trên tờ khai giấy và nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, hoặc khai và nộp thuế điện tử hoặc áp dụng đồng thời cả hai hình thức. Thương mại điện tử với bản chất hoạt động trên môi trường ảo, trải rộng trên nhiều ngành nghề và liên quan đến nhiều cơ quan quản lý nên đòi hỏi quản lý thu nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử không thể thực hiện một cách đơn lẻ ở riêng cơ quan thuế mà cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong quản lý hoạt động thương mại điện tử. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Thứ nhất là chính sách của Nhà nước về phát triển thương mại điện tử Thứ hai, những văn bản quy phạm pháp luật về thuế 9
  12. Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thuế và năng lực cán bộ công chức Thuế Thứ tư, ý thức của người nộp thuế Thứ năm, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế Thứ sáu, sự phối hợp, phân công nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử 1.4. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại một số quốc gia và bài học cho tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại một số quốc gia *OECD * Nhật Bản *Hàn Quốc *Trung Quốc *Thái Lan 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Thứ nhất, cần sớm hoàn thiện khung pháp lý chung về thương mại điện tử, đặc biệt là đối với các hình thức kinh doanh mới như tiền điện tử, tiền ảo, tài sản ảo, các mô hình kinh tế chia sẻ đảm bảo việc triển khai đồng bộ, nhất quán, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế nói riêng. Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của bộ máy cơ quan quản lý thuế (nhất là đối với thương mại điện tử); đảm bảo phân bổ nguồn lực 10
  13. tối ưu hơn để nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử. Có thể nghiên cứu thành lập một đơn vị chuyên trách để quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Thứ ba, áp dụng nhiều hơn khoa học kỹ thuật vào hoạt động quản lý thuế thương mại điện tử. Nghiên cứu, phát triển công cụ tìm kiếm để thu thập thông tin cần thiết để xử lý các nhóm rủi ro khác nhau. Thứ tư, cơ quan thuế tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Tiểu kết chương 1 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 2.1. Thực trạng tham gia hoạt động thương mại điện tử có tác động đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay 2.1.1. Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay Chính sách thuế hiện hành không phân biệt hoạt động kinh doanh theo phương thức truyền thống và hoạt động kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử. Việc thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử đang được thực hiện theo đúng quy 11
  14. định của các Luật thuế (giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân), Luật Quản lý thuế (Quốc hội, 2019) và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. 2.1.2. Thực trạng hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ 2018 đến năm 2022 Thời gian qua, hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk diễn ra thường xuyên và phát triển mạnh mẽ trong các tổ chức, cá nhân. Hoạt động thương mại điện tử đã làm thay đổi nhanh chóng phương thức kinh doanh từ truyền thống sang hình thức thương mại điện tử rất nhanh, số lượng lớn; tư duy về mua, bán, trao đổi hàng hóa và thói quen tiêu dùng của người dân cũng thay đổi theo xu thế của xã hội. Tuy nhiên, phạm vi hoạt động thương mại điện tử rất rộng, mọi giao dịch chủ yếu qua tin nhắn, điện thoại, Website, các trang mạng xã hội, quảng cáo... các hoạt động mua bán này thường tiềm ẩn nhiều rủi ro trong lĩnh vực quản lý thuế. 2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2018 - 2022 2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử của tỉnh Đắk Lắk Để thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk hiện có 09 Phòng thực hiện chức năng tham 12
  15. mưu, quản lý thuế; 03 Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế [3]; 06 Chi cục Thuế khu vực (12 Chi cục Thuế huyện, thị xã sáp nhập từ 01/7/2019) [2]; 02 Chi cục Thuế huyện, 01 Chi cục Thuế thành phố và 52 Đội Thuế. Tổng số công chức và người lao động có mặt đến 31/12/2022 là 557, Nam: 320, chiếm tỷ lệ 57,4%, Nữ: 237 chiếm tỷ lệ: 42,6%. Trong đó: Biên chế 487, chiếm 87,4 %; Hợp đồng lao động 70, chiếm 12,6%. Về công tác quản lý, điều hành, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk hiện có 01 Cục trưởng; 01 Phó cục trưởng; 11 Trưởng phòng và tương đương; 23 Phó trưởng phòng; 09 Chi cục trưởng; 23 Phó Chi cục trưởng; 50 Đội trưởng và 83 Phó Đội trưởng. 2.2.2. Thực trạng quản lý thông tin người nộp thuế Theo quy định của pháp luật, các chủ thể khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, theo đó người nộp thuế phải đăng ký thuế, khai báo các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. 2.2.3. Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế Căn cứ xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp phải dựa trên doanh thu thu được và chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp được cơ quan thuế nhận biết thông qua việc kê khai của người nộp thuế, qua quá trình thanh tra, kiểm tra hoặc từ các kênh thông tin ở các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong quản lý hoạt động thương mại điện tử cung cấp cho cơ quan thuế qua cơ chế 13
  16. phối hợp trong quản lý. Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk đã tiến hành giao nhiệm vụ đến từng Phòng, Chi cục Thuế. Đồng thời, tổ chức sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực để tập trung tối đa cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra được tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, có rủi ro cao. 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý thu nộp thuế Thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk tích cực triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp quản lý nguồn thu, chống thất thu, đôn đốc thu hồi nợ đọng; tăng cường kiểm soát và khai thác nguồn thu. 2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ 2018-2022 2.3.1. Kết quả đạt được Cục Thuế đã ban hành Công văn số 3613/CTĐLA-TTKT2 ngày 19/8/2021 về việc quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và Công văn số 3965/CTĐLA-TTHT ngày 01/9/2021 về việc tuyên truyền chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử gửi các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hướng dẫn một số nội dung quy định về thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử. Ban hành Kế hoạch số 20/KH-CTĐLA ngày 18/3/2021 về chương trình công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả năm 2021; 14
  17. Phối hợp với Đoàn kiểm tra liên ngành 389 tỉnh Đắk Lắk và các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông để trao đổi thông tin, thu thập thông tin những tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, đồng thời phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn để theo dõi thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức cung cấp dịch vụ trực tuyến nước ngoài. Ngành Thuế tỉnh Đắk Lắk đã thành lập các Đoàn chống thất thu trên khâu lưu thông tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố để kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ban chỉ đạo 389 của tỉnh Đắk Lắk triển khai kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chỉ đạo các Đoàn thanh tra, kiểm tra chủ động nắm chắc tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định nguồn cung cấp hàng hóa bán ra cho các cá nhân kinh doanh nhưng không thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật. 2.3.2. Hạn chế Một là, do chưa có cơ sở pháp lý và quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành.. Hai là, việc triển khai thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử vẫn chưa có quy trình hướng dẫn thực hiện cụ thể. Ba là, chưa có cơ sở dữ liệu tập trung để các Cục Thuế tra cứu, khai thác dữ liệu nhằm nâng cao công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Bốn là, hoạt động thương mại điện tử là lĩnh vực còn mới nên 15
  18. chưa có kinh nghiệm trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, chưa nắm bắt được tất cả các hoạt động của sàn thương mại điện tử và các khoản thu nhập từ Google, Facebook, Youtube. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế Một là, các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh online chưa tự giác kê khai, nộp thuế khi phát sinh. Hai là, cơ quan thuế chưa có quy chế phối hợp với các ngân hàng thương mại, các nhà mạng để thực hiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số. Ba là, hiện tại, về cơ bản cơ chế chính sách quản lý thuế với hoạt động thương mại điện tử đã và đang được hình thành nhưng mới chỉ ở dạng “khung”, chưa quy định rõ ràng, cụ thể, chi tiết và đặc biệt là thiếu chế tài xử lý đủ mạnh để buộc các tổ chức, cá nhân tham gia thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước. Bốn là, nguyên nhân từ tổ chức bộ máy quản lý thuế và năng lực cán bộ công chức Thuế. Tiểu kết chương 2 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 3.1. Phương hướng nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay 16
  19. Thứ nhất, bám sát chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh uỷ, ủy ban nhân dân tỉnh và tập trung triển khai kịp thời, quyết liệt các biện pháp quản lý nguồn thu, chống thất thu và thu hồi nợ đọng, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 đã được giao. Thứ hai, tiếp tục chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ, Quốc hội trong triển khai các chính sách về gia hạn, miễn, giảm thuế, tiền thuê đất thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Chính phủ, Quốc hội . Thứ ba, bám sát vào Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, lộ trình thực hiện trong năm 2023 của Bộ Tài chính để triển khai, thực hiện. Thứ tư, tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính được Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giao; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp. Thứ năm, kịp thời triển khai áp dụng các văn bản, đưa chính sách pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử vào cuộc sống, đảm bảo minh bạch, công bằng, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thuế; triển khai các quy trình nghiệp vụ mới của ngành đến công chức và người nộp thuế. Thứ sáu, tiếp tục xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên nghiệp và đạo đức công vụ; kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, cơ cấu giữa các độ tuổi cho phù hợp, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ được đào tạo bài bản và có năng lực. 17
  20. 3.2. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay 3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng chính sách pháp luật và đảm bảo cơ cấu tổ chức bộ máy nhằm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay Thứ nhất, hoàn thiện việc xây dựng chính sách pháp luật Thứ hai, đảm bảo cơ cấu tổ chức bộ máy 3.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay Thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp theo từng địa bàn, từng nhóm người nộp thuế nhằm cung cấp, phổ biến đầy đủ, kịp thời quy định của pháp luật thuế, thông tin quản lý thuế đến người nộp thuế và tổ chức, cá nhân khác nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận xã hội về công tác quản lý thuế của nhà nước. Nâng cấp, vận hành trang thông tin điện tử Cục Thuế theo hướng thân thiện, thiết thực, hiệu quả; nâng cao chất lượng nội dung chương trình pháp luật thuế qua đài phát thanh, truyền hình; vận hành có hiệu quả kênh thông tin hỗ trợ người nộp thuế qua Cổng eTax, triển khai mở rộng giải đáp trực tuyến, mở rộng nhiều hình thức hỗ trợ mới như phát tờ rơi, thư ngỏ, tuyên truyền thông qua mạng xã hội zalo,… để người nộp thuế biết và thực hiện kịp thời nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tập trung tuyên truyền sự cần thiết và quyền lợi khi mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ yêu cầu người bán phải cung cấp hóa đơn điện tử theo quy định. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2