intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tổng hợp, làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về thuế và quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế; Đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG HIỀN NHÂN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Toàn Thắng Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế Số: 201- Đường Phan Bội Châu – TP. Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong các loại thuế có vị trí đặc biệt đối với nguồn thu này. Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội; khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến cải cách thuế. Đối với thành phố Huế phần thu cho ngân sách từ thuế GTGT đóng góp của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nói riêng chiếm một tỷ trọng khá lớn (gần 50%). Công tác quản lý thu thuế GTGT sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách cho địa phương, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Huế. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN ở thành phố Huế còn nhiều hạn chế chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu, phát huy tác dụng của nguồn thuế này trong thời kỳ CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố hiện nay. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: cần những giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Huế? thì đến nay vẫn chưa được đánh giá một cách hệ thống, đầy đủ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế GTGT đối với các DNVVN, đồng thời xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN ở thành phố Huế, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi 1
  4. cục thuế thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận án Tiến sĩ “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thùy Dương, năm 2011. Luận văn thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Bình Định", của tác giả Lê Thị Hồng Lũy, năm 2012. Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” của Đoàn Văn Linh, 2014. Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Phùng Hạnh, 2015. Luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở Cục thuế Thái Bình”, của tác giả Phạm Thị Thanh Yên, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2014. Luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ” của Đỗ Thanh Tùng, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2014. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế. - Nhiệm vụ nghiên cứu: 2
  5. + Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế. + Thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế. + Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: trên địa bàn thành phố Huế + Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến năm 2019 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý thuế GTGT. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp phân tích so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn tổng hợp, làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về thuế và quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN 3
  6. - Ý nghĩa thực tiễn: + Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế + Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế + Đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thuế giá trị gia tăng 1.1.1.1. Khái niệm Theo Luật thuế GTGT Việt Nam năm 2008: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thu hàng hóa, dịch vụ” 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thứ hai, Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thứ ba, Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Thứ tư, Thuế GTGT có tính luỹ thoái so với thu nhập. Thứ năm, Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Một là, Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Hai là, Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu Ba là, Thuế GTGT huy động một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN Bốn là, Thuế VAT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. 5
  8. Năm là, Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Sáu là, Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bảy là, Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ. 1.1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng Theo Luật Thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008. Tiếp đến là các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT, lần gần nhất Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. 1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Khái niệm Như vậy, có thể nếu khái quát khái niệm DNVVN là doanh nghiệp có quy mô được giới hạn bởi các tiêu thức lao động, vốn hoặc giá trị tài sản hoặc doanh thu tùy theo quy định của mỗi quốc gia. 1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ. Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú. Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế. 6
  9. Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh. Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những năng lực quản trị chưa cao. 1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế 1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Như vậy, khái niệm quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế sẽ được hiểu là hoạt động của nhà nước mà Chi cục thuế là đại diện thông qua hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật và các quá trình thu, nộp thuế GTGT vào NSNN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. 1.2.1.2. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi Cục thuế Thứ nhất, quản lý thuế GTGT đối với DNVVN là quản lý bằng pháp luật. Thứ hai, quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Thứ ba, quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN là hoạt động mang tính chất kỹ thuật, chặt chẽ. 1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế Thứ nhất, đảm bảo số thu thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế. 7
  10. Thứ hai, chống thất thu thuế. Thứ ba, tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Và để quản lý tốt việc thu thuế GTGT đối với DNVVN thì Chi cục thuế phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau: Một là, Chi cục thuế ở cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Hai là, việc quản lý thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luâ Quản lý thuế, luật thuế GTGT và các quyết định, thông tư liên quan. Ba là, viêc quản lý thuế GTGT phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. 1.2.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế 1.2.3.1. Tuyên truyền và hỗ trợ NNT Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là một chức năng quan trọng nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung, giảm bớt các sai phạm không cố ý của NNT, nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trong nền kinh tế thị trường. 1.2.3.2. Đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật. Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. 8
  11. 1.2.3.3. Xử lý hoàn thuế Đối tượng được hoàn thuế phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế sẽ ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. 1.2.3.4. Kiểm tra, thanh tra thuế Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. 1.2.3.5. Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là công việc đòi hỏi khá nhiều nguồn lực của cơ quan thuế. Đây là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời số tiền thuế cho NSNN. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế 1.2.4.1. Yếu tố chủ quan Một là, năng lực chuyên môn và trình độ phẩm chất cán bộ quản lý thuế. Hai là, hệ thống thông tin ngành thuế. Ba là, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đội chức năng trong cơ quan thuế. 1.2.4.2. Yếu tố khách quan Một là, hệ thống chính sách pháp luật thuế. Hai là, ý thức tuân thủ pháp luật của người dân. Ba là, sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan. 9
  12. 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số địa phương và bài học cho Chi cục thuế thành phố Huế 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.3.1.1. Chi cục thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh 1.3.1.2. Chi cục thuế huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 1.3.2. Bài học cho Chi cục thuế thành phố Huế Thứ nhất, tăng cường quản lý công tác đăng ký, kê khai thuế. Thứ hai, hoàn thiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ doanh nghiệp. Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra. Thứ tư, tăng cường quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, kiểm tra, xác minh hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể: Thứ năm, kế hoạch hóa công tác quản lý nợ. Thứ sáu, nâng cao chất lượng cán bộ thuế. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã khái quát chung cơ sở lý luận về thuế GTGT, DNVVN, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế. Theo đó, nội dung chương 1 đã chỉ ra những nội dung quan trọng về vai trò và tầm quan trọng của thuế GTGT đối với NSNN. Về nội dung, công tác quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế gồm 5 nội dung chính: (1.2.3.1) Tuyên truyền và hỗ trợ NNT; (1.2.3.2) Đăng ký thuế; kê khai và nộp thuế; (1.2.3.3) Xử lý hoàn thuế; (1.2.3.4) Kiểm tra, thanh tra thuế; (1.2.3.5) Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Và đây là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế ở chương 2. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ 2.1. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Huế 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế thành phố Huế Chi cục thuế thành phố Huế là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, có chức năng tổ chức thực hiện quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục thuế thành phố Huế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Huế - Lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Huế bao gồm Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng. - Đội Kiểm tra nội bộ. - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ. - Đội lệ phí trước bạ và thu khác. - Đội Kiểm tra thuế số 1 và số 2. - Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. - Đội Tổng hợp - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học. - Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ. - Đội thuế liên phường. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 11
  14. 2.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế Thành phố Huế trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra diện mạo mới cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Số lượng DNVVN trên địa bàn thành phố tăng nhanh và chất lượng doanh nghiệp cũng được nâng lên. Doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn thành phố Huế phát triển và hoạt động đa lĩnh vực, đa ngành nghề, từ sản xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao gồm cả kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương mại và dịch vụ. Với số lượng doanh nghiệp lớn như vậy đã góp phần rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp không nhỏ nguồn thu ngân sách cho thành phố. 2.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 2.2.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp Những năm qua, công tác tuyên truyền của Chi cục tập trung vào việc tuyên truyền kịp thời Luật quản lý thuế; những nội dung mới, những sửa đổi bổ sung của Luật thuế GTGT và các thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, giảm thuế, giãn thuế, tạm hoàn thuế. Chi cục thuế thành phố Huế đã coi trọng với các hoạt động thường xuyên là cung cấp văn bản, tờ rơi; phổ biến pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí. Đồng thời, chi cục cũng phổ biến trên trang thông tin điện tử của ngành thuế (internet) để hỗ 12
  15. trợ tra cứu văn bản pháp quy về chính sách chế độ thuế; thông tin tham khảo về định danh, mã số thuế của doanh nghiệp. 2.2.2.2. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế - Quản lý đăng ký thuế: Hàng tháng, Đội kê khai kế toán thuế thường xuyên phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư, với các bộ phận kiểm tra thuế tiến hành rà soát, đối chiếu đối tượng nộp thuế để đảm bảo số đối tượng nộp thuế đã được cấp mã số thuế khớp đúng với số đối tượng nộp thuế thực tế đơn vị đang theo dõi, quản lý. - Quản lý kê khai thuế, nộp thuế: Quản lý thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục thuế thành phố Huế được thực hiện thông qua quy trình kê khai, nộp thuế theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng Cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. 2.2.2.3. Công tác quản lý hoàn thuế Tại Chi cục thành phố Huế, những năm qua các trường hợp hoàn thuế GTGT chủ yếu là hoàn thuế thông thường, hoàn thuế hoạt động xuất khẩu và dự án đầu tư mở rộng, các trường hợp hoàn thuế GTGT khác là không phát sinh. Theo quy trình hoàn thuế tại thông tư số 99/2016/TT- BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016, phân loại hồ sơ hoàn thuế có 2 trường hợp: Hồ sơ hoàn thuộc diện kiểm tra trước hoàn sau và hồ sơ hoàn trước kiểm tra sau. 2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng - Kiểm tra hồ sơ khai thuế(HSKT) tại chi cục thuế: Căn cứ vào HSKT, quy định của pháp luật, cán bộ Đội Kiểm tra chi cục thuế tiến hành kiểm tra phân tích các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm phát hiện những sai sót và dấu hiệu bất thường để kịp thời yêu cầu DNVVN 13
  16. giải trình bổ sung, giải trình bổ sung về những số liệu chưa rõ ràng hoặc kiến nghị kiểm tra tại trụ sở NNT. - Kiểm tra tại trụ sở NNT: Hàng năm, đội kiểm tra sẽ lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trên địa bàn thành phố rồi gửi lên Cục thuế. Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra sẽ tập trung vào những DN có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, những DN âm thuế kéo dài, DN có số thuế phát sinh phải nộp thấp so với quy mô kinh doanh, DN có số lỗ liên tục từ 3 năm trở lên, DN nhiều năm chưa kiểm tra. 2.2.2.5. Công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng Trong giai đoạn từ năm 2016- 2019 thực hiện các quy định về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có sự chuyển biến tích cực: - Quản lý nợ và cưỡng chế nợ được thực hiện theo quy trình quản lý nợ thuế heo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế và quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 ban hành quy trình quản lý thu nợ thuế. - Đội quản lý nợ Chi cục đã xây dựng chương trình kế hoạch hành động cụ thể, kết hợp với các đội khác trong đơn vị thực hiện nhiều biện pháp đẩy mạnh việc thu hồi nợ thuế đồng thời với việc rà soát đối chiếu xử lý thu hồi tiền thuế nợ theo quy định trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS). - Đối với các khoản nợ trên 30 ngày thực hiện thông báo tiền thuế nợ và phạt chậm nộp (Thông báo 07/QLN để đôn đốc thu tiền thuế nợ). - Đối với các khoản nợ trên 90 ngày thực hiện đôn đốc bằng các biện pháp gọi điện thoại, gửi thư điện tử, cưỡng chế bằng biện pháp trích tài khoản và cưỡng chế bằng việc đình chỉ sử dụng hóa đơn. 14
  17. - Tập trung đôn đốc thu nợ đối với các DNVVN có số thuế nợ lớn, nợ kéo dài; áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ đối với NNT cố tình dây dưa nợ đọng thuế - Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: (1) phạt vi phạm hành chính (chủ yếu là bằng tiền); (2) phạt nộp chậm do không thanh toán đúng hạn; (3) trích từ tài khoản tiền gửi của NNT bị cưỡng chế tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; và (4) thu hồi giấy phép kinh doanh. Các biện pháp này được áp dụng trình tự, theo từng biện pháp một. Biện pháp đầu không thực hiện được hoặc chưa đủ thì mới áp dụng biện pháp tiếp theo. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế thành phố Huế 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, Chi cục thuế TP. Huế luôn thực hiện tốt công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT đối với DNVVN trên địa bàn, đóng góp vào nguồn thu ngân sách, luôn hoàn thành dự toán được giao. Thứ hai, tuyên truyền hỗ trợ NNT. Công tác tuyên truyền chính sách thuế GTGT của cơ quan thuế rất kịp thời và đã có tác động lớn tới các DNVVN trên địa bàn. Thứ ba, thực hiện các quy định về quản lý kê khai và nộp thuế: đã đạt được hiệu quả khá cao. Thứ tư, thực hiện quy định về kiểm tra thuế. Thứ năm, quy định quản lý nợ thuế: ngay từ đầu năm, Chi cục đã xây dựng chương trình công tác, giao chỉ tiêu thu nợ theo chỉ đạo của Cục thuế, gắn kết quả thu nợ với trách nhiệm của cá nhân trong việc xét phân loại cán bộ. 15
  18. Thứ sáu, thực thi pháp luật quản lý thuế GTGT và trình độ chuyên môn cán bộ thuế được nâng lên. Chi cục cũng đã tăng cường cơ sở vật chất, đặc biệt áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Một là, công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN trong thời gian qua đã được nâng cao, song chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Hai là,công tác kê khai thuế GTGT chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp. Ba là, công tác kiểm tra thuế về cơ bản khá tốt, tuy nhiên, nguồn lực dành cho công tác kiểm tra còn chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp. Bốn là, chức năng quản lý nợ trong mô hình quản lý thuế chưa phát huy hết hiệu quả. Năm là, còn nhiều hiện tượng tiêu cực khác cũng gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp. Sáu là, kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế còn chưa chặt chẽ, phân tán do đó không kiểm soát được số thuế chính xác; phân loại các khoản nợ chưa kịp thời. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan + Thủ tục thành lập doanh nghiệp thông thoáng, cơ chế phát hành, quản lý, tự in hóa đơn… đã tạo điều kiện xuất hiện nhiều “doanh nghiệp ma” để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn gây nên rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thuế GTGT đạt hiệu quả. 16
  19. + Chính sách thuế thường xuyên thay đổi. + DN chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. + Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng còn chưa kịp thời. Trong công tác quản lý thuế nói chung, việc phối hợp hoạt động giữa các ngành chức năng đóng một vai trò quan trọng. - Nguyên nhân chủ quan: + Về cơ cấu tổ chức bộ máy. + Năng lực chuyên môn và trách nhiệm của một số cán bộ công chức còn hạn chế. + Việc chuyển sang sử dụng hệ thống quản lý thuế tập trung đã đi vào ổn định, tuy nhiên do là hệ thống mới nên một số chức năng chưa được nâng cấp. + Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý chưa đáp ứng yêu cầu của DN. Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã trình bày tổng quan về Chi cục thuế thành phố Huế với tư cách pháp nhân, mô hình tổ chức của Chi cục; thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN theo các nội dung chủ yếu là: thực trạng việc thực thi các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế, kiểm tra thuế, hoàn thuế GTGT; quản lý nợ và cưỡng chế nợ, tuyên truyền và hỗ trợ NNT. Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với các DNVVN. Do đó cần phải có đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT và tác giả sẽ đề xuất ở chương 3. 17
  20. Chương 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ 3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế 3.1.1. Định hướng chung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Huế đã xác định đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng – Dịch vụ, tập trung đầu tư vào ngành có lợi thế so sánh. Thực hiện chính sách ưu đãi và tạo mọi điều kiện thuận lợi, huy động tối đa nội lực, đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư khai thác hiệu quả các tiềm năng thu Ngân sách. 3.1.2. Định hướng cụ thể Hoàn thiện khung pháp lý về thuế GTGT đáp ứng nhu cầu thực tiễn sự phát triển kinh tế của đất nước và quá trình hội nhập kinh tế. Đảm bảo chính sách thuế GTGT đơn giản, rõ ràng, minh bạch góp phần thúc đẩy cải cách hành chính. Tạo môi trường bình đẳng, công bằng và hấp dẫn thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN. Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi Ngân sách địa bàn thành phố Huế. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, người nộp thuế rõ được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho NSNN. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2