intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (nghiên cứu tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (nghiên cứu tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (nghiên cứu tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …../….. …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NHƯ HẠNH TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ (NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK) Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN THÀNH Phản biện 1:PGS. TS Đỗ Thị Kim Tiên - Học viên Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS Đỗ Văn Dương - Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 204 - Học viện HCQG Phân viện Tây Nguyên - Tp Buôn Ma Thuột Thời gian: Vào hồi 14 giờ 45 phút; ngày 22 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cộng đồng các DTTS là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam, các DTTS nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng. Trong tiến trình phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các DTTS; chăm lo củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng vững chắc. Hiện nay vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar vẫn là vùng khó khăn nhất, KT-XH phát triển chậm, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do: Các xã vùng ĐBDTTS đa phần đều nằm cách xa trung tâm huyện; kết cấu hạ tầng kém; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhân tố mất ổn định. Bên cạnh đó, các xã vùng ĐBDTTS đa số là những địa phương nghèo, chủ yếu nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương nên khó có thể lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính sách dân tộc. Tây Nguyên nói chung, huyện Ea Kar nói riêng là nơi có nhiều đồng bào dân tộc anh em cùng chung sống; trong những năm qua, việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc, chăm lo phát triển KT-XH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ĐBDTTS được các cấp ủy đảng, ban, ngành và các đoàn thể CT-XH đặc biệt quan tâm với nhiều giải pháp hiệu quả. CSHT vùng ĐBDTTS phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân các dân tộc được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Đồng bào các dân tộc ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, tích cực lao động sản xuất, phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Thực tế trên cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học để có những giải pháp phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn trên, qua học tập, nghiên cứu, tác giả triển khai làm đề tài “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (nghiên cứu tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk)”. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương; đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo ASXH; giảm nghèo nhanh, bền vững; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng ĐBDTTS so với bình quân chung của cả huyện; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước; phấn đấu xây dựng huyện Ea Kar trở thành thị xã trước năm 2025. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu được tiếp cận dưới những góc độ, phạm vi khác nhau, song, thực tiễn việc thực hiện QLNN về công tác dân tộc tại mỗi vùng, địa phương là khác nhau; từ đó, sẽ phát sinh những vấn đề cụ thể cần giải quyết. Riêng trên địa bàn huyện Ea Kar đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp đối việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. 3
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1- Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS; từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 3.2- Nhiệm vụ - Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận chung và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. - Hai là, xác định quan điểm, phương hướng, mục tiêu thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. - Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức triển khai thực chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS, trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2022; đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Không gian: Trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin và phương pháp xử lý thông tin; trên cơ sở các luận điểm, tài liệu, báo cáo... qua tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích để đánh giá được thực trạng và đề xuất giải pháp. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thông qua việc tiến hành phát phiếu hỏi điều tra xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm cơ sở lý luận đổi mới việc thực hiện phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. Qua đó, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới về vai trò của chính quyền địa phương trong thực hiện chính sách dân tộc. - Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển KT- XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế; đồng thời, đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng về nội dung thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển kinh tế - 4
  5. xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 5
  6. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm chính sách, chính sách phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1. Khái niệm chính sách Chính sách công được hiểu là tổng hợp các quyết định có tính chính trị, để vạch ra chương trình hành động thể hiện cách ứng xử của chủ thể quản lý trước những vấn đề sự việc hiện tượng diễn ra trong thực tiễn đời sống xã hội, để quản lý điều tiết sự phát triển nhằm đạt tới các mục tiêu đã được xác định. Như vậy, chính sách công là tổng hợp các quyết định chính trị do Nhà nước ban hành cùng với chương trình hành động được lựa chọn với các giải pháp, công cụ thực hiện để giải quyết những vấn đề của thực tiễn xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng chính trị cầm quyền. 1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển kinh tế - xã hội Phát triển KT-XH: Là quá trình thay đổi toàn diện các lĩnh vực KT-XH của cộng đồng theo xu hướng hiệu quả, ổn định, bền vững và công bằng. Trong đó xác định nhằm phát triển kinh tế hiệu quả hơn, cơ cấu phù hợp hơn; xã hội được tổ chức và có thể chế phù hợp hơn; đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của xã hội; giảm thiểu nguy cơ bị tổn thương; công bằng hơn; môi trường và tài nguyên thiên nhiên được bảo vệ và quản lý phù hợp. Chính sách phát triển KT-XH là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT-XH nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước. 1.1.3. Các chính sách hiện hành về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Giai đoạn 2016 - 2020, Chính phủ, Thủ tướng Chính phù đã ban hành nhiều chính sách rất quan trọng cho vùng DTTS&MN: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16-8-2016), yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ phân bổ nguồn lực cho vùng đặc biệt khó khăn, DTTS, miền núi phải được ưu tiên cao hơn 2-4 lần so với nơi khác; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02-9-2016), vùng DTTS&MN được thụ hưởng Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển KT - XH các huyện nghèo 30a (18.745 tỷ đồng); Dự án 2: Chương trình 135 với 3 hợp phần (tăng 1 hợp phần so với giai đoạn 2011-2015). Các chính sách đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định an ninh lương thực, ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân đối với vùng đồng bào dân tộc thiếu số và miền núi. 1.2. Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS Thực trạng kinh tế và đời sống của người dân vùng ĐBDTTS vẫn còn khoảng cách khá xa so với mặt bằng chung của cả nước. Hạ tầng KT-XH thấp kém, kinh tế chủ 6
  7. yếu tự cung tự cấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, vùng ĐBDTTS vẫn là “Lõi nghèo của cả nước”. Khoảng cách phát triển giữa các DTTS với dân tộc Kinh, giữa các nhóm DTTS, giữa miền núi và miền xuôi chưa được rút ngắn. Thu nhập bình quân của hộ ĐBDTTS ở nhiều nơi chỉ bằng 40-50% bình quân thu nhập trong khu vực. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, những năm qua, các bộ, ngành và địa phương đã xây dựng, ban hành, triển khai nhiều cơ chế, chính sách đối với vùng ĐBDTTS&MN, thiết thực nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào. Đặc biệt, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18-11-2019 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS&MN giai đoạn 2021-2030; tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 120/2020/QH14, ngày 19-6-2020 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS&MN giai đoạn 2021-2030. Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đồng bào các DTTS và người dân cả nước kỳ vọng thời gian tới, khu vực DTTS&MN sẽ có bước phát triển mới về KT-XH, văn hóa, y tế, giáo dục, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả nước; hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố, xây dựng vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việc đưa các chính sách KT-XH đi vào thực tiễn không phải là đơn giản, nhanh chóng; trên thực tế đó là một quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một loạt các yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở kết quả thực thi. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách phát triển KT-XH thành 2 nhóm. 1.3.1. Các yếu tố khách quan Một là, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. Hai là, phụ thuộc vào điều kiện phát triển KT-XH của đất nước ở từng giai đoạn. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan Một là, tính hữu dụng, khoa học, hợp lý của chính sách. Hai là, phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng thụ hưởng chính sách. Ba là, do bộ máy và cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách KT-XH. Bốn là, cần có sự quan tâm, ủng hộ của đông đảo quần chúng Nhân dân. Nhìn chung, do chịu tác động của một loạt những yếu tố khách quan và chủ quan cơ bản nêu trên nên trong quá trình thực hiện chính sách phát triển KT-XH có thể nảy sinh một số khó khăn như: Do việc duy trì và thực thi chính sách KT-XH phụ thuộc vào yếu tố chính trị; là lĩnh vực tương đối nhạy cảm, có liên quan tới khả năng từ bỏ hoặc đào ngược quá trình thực thi một chính sách nào đó. Những người thực hiện chính sách KT-XH, do nhiều lý do trong đó có lý do về năng lực không giải quyết được những đòi hỏi về thông tin và quản lý hành chính mà chính sách đó tạo nên. Đôi khi, những người có trách nhiệm hoặc có ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách đó cố tình 7
  8. làm trái với mục tiêu đề ra của chính sách. Tiến trình thực hiện chính sách phát triển KH-XH đôi khi trở thành một cuộc giao tranh, trong đó các phía khác nhau theo đuổi mục đích của riêng mình có thể gây tác hại tới sự thành công của chính sách trên thực tế. 1.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số 1.4.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số 1.4.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS 1.4.3. Chuẩn bị các nguồn lực phục vụ việc thực hiện phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS 1.4.4. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS 1.4.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS và bài học kinh nghiệm đối với huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk Thị xã Buôn Hồ đã đặc biệt quan tâm, tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, bức xúc nhất về đời sống của cộng đồng các dân tộc tại địa phương, định hướng các mô hình, phương thức sản xuất bền vững, đồng thời huy động hiệu quả các nguồn lực, tranh thủ các nguồn vốn lồng ghép đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân. Trong quá trình thực hiện chính sách, chương trình MTQG ở vùng ĐBDTTS của thị xã vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn, thách thức cần tháo gỡ. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề KT-XH bức xúc, trong quá trình phát triển, như: thu hồi đất, tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị và thiếu việc làm vùng ĐBDTTS. Đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả theo hướng phát triển kinh tế hợp tác xã, khuyến khích hình thành và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm tập trung đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và đảm bảo tích lũy cho người nghèo, hộ nghèo; từng bước cải thiện và nâng dần mức sống và chất lượng cuộc sống, giảm dần khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng, giữa người giàu và người nghèo. 1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS của huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk Các chính sách hỗ trợ người nghèo vùng ĐBDTTS của huyện Krông Pắk đã chuyển dần từ việc hỗ trợ trực tiếp thành việc hỗ trợ sinh kế là chủ yếu. Gắn trách nhiệm của người được hưởng lợi vào hiệu quả của các chương trình hỗ trợ. Quá trình thực hiện chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Krông Pắk đã huy động được cả hệ thống chính trị tham gia với ý thức và tinh thần trách nhiệm cao. Điều đó cho thấy về cơ bản, việc quản lý, đầu tư đã mang lại những hiệu quả tích 8
  9. cực về kinh tế và xã hội, góp phần đảm bảo ASXH, cải thiện đời sống của người dân vùng ĐBDTTS tại địa phương. → Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk là rất cơ bản, phản ánh sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành trong công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian qua. Tuy nhiên, cần nhìn nhận công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS tại các địa phương trên còn có những hạn chế nhất định. Điều đó do tác động của nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, song cơ bản là do điều kiện KT-XH còn khó khăn và sự thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo của một bộ phận người ĐBDTTS. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với việc thực hiện chính sách phát triển KT- XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk Thứ nhất, việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS phải luôn được coi là mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt trong chiến lược phát triển KT-XH của địa phương. Thứ hai, phải nhận thức đúng và làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục. Thứ ba, cần xây dựng, tổ chức bộ máy triển khai công tác quản lý về thực hiện chính sách dân tộc hoạt động hiệu quả. Thứ tư, cần phát huy được vai trò của Mặt trận và các tổ chức CT-XH cùng tham gia công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. Thứ năm, quan tâm đến công tác tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để xác định những nội dung thực hiện tốt, nhìn nhận những hạn chế còn tồn tại; từ đó, thống nhất đưa ra định hướng, giải pháp thực hiện trong thời gian tới. 9
  10. Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1 tác giả đã tổng hợp, nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS, để từ đó, nắm được nội dung, nội hàm các khái niệm về chính sách phát triển KT-XH, việc xác định vùng ĐBDTTS theo quy định, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS… Thực hiện phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS chịu sự tác động của một số yếu tố khách quan và chủ quan. Trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS tại một số địa phương có điều kiện, tình hình có nhiều nét tương đồng; tác giả đã có những nhìn nhận, đánh giá sâu sắc hơn về đề tài, đã chỉ ra những điểm chung trong công tác quản lý, thực hiện để từ đó rút ra được 05 bài học kinh nghiệm tương đối sát, có ý nghĩa với thực tiễn thực hiện chính sách phát triển KT- XH trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Với những kiến thức đã tổng hợp, nắm bắt được tại Chương 1 của luận văn, sẽ là cơ sở lý luận quan trọng giúp tác giả có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. 10
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk Huyện Ea Kar có 16 xã, thị trấn với 220 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 29 buôn đồng bào dân tộc thiểu số; tổng diện tích tự nhiên của huyện là 1.037,47 km2. Dân số có 149.900 nhân khẩu, với 39.929 hộ, gồm 28 dân tộc cùng sinh sống, trong đó ĐBDTTS có 11.109 hộ với 48.190 người, chiếm 32,1% dân số toàn huyện. Trên nền tảng thành quả phát triển KT-XH đạt được thời gian qua, huyện Ea Kar đã quan tâm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Giai đoạn 2021 - 2025, huyện phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,5%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 39,31%; công nghiệp, xây dựng chiếm 30,51%; thương mại, dịch vụ chiếm 30,18%. Giá trị thu nhập bình quân đầu người đến cuối 2025 đạt 75 triệu đồng; huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng trên 8.000 tỷ đồng; tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm trong giai đoạn đạt 5%.Phát huy truyền thống, ý chí khát vọng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn huyện phấn đấu xây dựng Ea Kar sớm trở thành thị xã và là trung tâm phát triển về KT-XH phía Đông tỉnh Đắk Lắk. 2.2. Đặc điểm của ĐBDTTS huyện Ea Kar Huyện Ea Kar là nơi hội tụ của nhiều dân tộc trong cả nước, trong đó người Kinh chiếm đa số; dân tộc bản địa chủ yếu là người Ê Đê; các dân tộc từ nơi khác chuyển đến gồm có: Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái, Sán Chỉ, Vân Kiều, Xê Đăng..; Các nhóm cộng đồng dân tộc này đã hình thành lên những cụm dân cư sinh sống rải rác trên khắp các xã, thi trấn trên địa bàn huyện. Huyện Ea Kar có 16 xã, thị trấn với 220 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 31 buôn ĐBDTTS; tổng diện tích tự nhiên của huyện là 103.699,8 ha. Dân số có 149.900 nhân khẩu, với 39.929 hộ, gồm 28 dân tộc cùng sinh sống (trong đó ĐBDTTS có 11.109 hộ với 48.190 người. Đa số ĐBDTTS cư trú ở vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí không đồng đều, thấp hơn so với mặt bằng của huyện. Điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống đã được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ, nhất là đường giao thông, công trình thủy lợi, cơ sở chế biến nông sản, chợ, cơ sở vật chất văn hóa, giáo dục, y tế, thông tin liên lạc. Phần lớn người dân phải tự khai thác nguồn nước ngầm phục vụ cho sản xuất, giao thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn trong mùa mưa. Tình hình an ninh chính trị, nhất là an ninh nông thôn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của huyện. Thời gian qua, việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện. Công tác phối hợp tuyên truyền, 11
  12. vận động giữa cơ quan chuyên môn phụ trách công tác dân tộc với các đoàn thể CT- XH của huyện, các ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn được thực hiện chặt chẽ. Qua đó góp phần thực hiện hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn huyện; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, đặc biệt là ĐBDTTS tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn; KT-XH ở vùng sâu, vùng xa đã từng bước được nâng lên. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS huyện Ea Kar 2.3.1. Kết quả đạt được Nhờ có sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng và các chính sách Nhà nước cùng với sự nỗ lực, cố gắng vươn lên của người dân, KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar đã có bước phát triển rõ rệt, cơ cấu kinh tế của các xã khu vực III có sự chuyển dịch tích cực, sinh kế của người dân ngày càng đa dạng, thu nhập được nâng lên, đời sống không ngừng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Một là, việc tổ chức ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện các chương trình đề án về phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS được chú trọng. Để triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương và của tỉnh về công tác phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS, giai đoạn 2015 - 2020 huyện Ea Kar đã ban hành các văn bản cụ thể như sau: Kế hoạch số 115-KH/HU, ngày 23/4/2020 của Huyện ủy về thực hiện Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “Công tác dân tộc trong tình hình mới”. Bên cạnh đó, về triển khai thực hiện chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn, người dân còn đặc biệt quan tâm đến một số vấn đề như: Chính sách ưu đãi hỗ trợ nâng cao nhận thức cho người dân về tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, hiểu biết về chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước. Người dân cùng hết sức quan tâm đến vấn đề cung cấp vắc-xin các loại thuốc, dược phẩm… khi xảy ra các loại dịch bệnh có khả năng lây lan trong cộng đồng dân cư. Hai là, công tác tuyên truyền, vận động người dân vùng ĐBDTTS cùng tham gia thực hiện chính sách phát triển KT-XH với cấp ủy, chính quyền địa phương đạt nhiều kết quả thiết thực. Bên cạnh sử dụng các hình thức tuyên truyền, phổ biến mang tính truyền thống, như tuyên truyền thông qua việc phát các bản tin trên hệ thống truyền thanh, thông qua phát tờ rơi, công khai các nội dung chính sách tại bộ phận một cửa UBND các xã, thị trấn… các địa phương đã linh hoạt lồng ghép hoạt động tuyên truyền trong các buổi họp, hội nghị, sinh hoạt cùng nhân dân tại các cụm dân cư, thôn, buôn… Sự tham gia tích cực, có hiệu quả của UBMTTQ và các đoàn thể, các tổ chức CT-XH thông qua các các dự án, xây dựng mô hình thí điểm ở cơ sở cũng như sự hỗ trợ, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, hỗ trợ internet… đã tạo nhiều điều kiện và góp phần thúc đẩy công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thực hiện phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS tốt hơn so với những giai đoạn trước đây. Ba là, việc huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách phát triển KT- XH vùng ĐBDTTS được bố trí hợp lý. 12
  13. Quá trình thực hiện các nghị quyết, đã huy động được cả hệ thống chính trị tham gia với ý thức và tinh thần trách nhiệm cao. Điều đó cho thấy về cơ bản, việc quản lý, đầu tư đã mang lại những hiệu quả tích cực về kinh tế và xã hội, góp phần đảm bảo ASXH, cải thiện đời sống của ĐBDTTS vùng khó khăn. Các địa phương đã xây dựng kế hoạch để huy động nguồn lực cho quá trình thực hiện chính sách. Việc vận động cộng đồng xã hội, tham gia thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS với nhiều hình thức đa dạng và phong phú đã góp phần làm đa dạng các nguồn lực để thực hiện chính sách. Bốn là, tỷ lệ hộ nghèo, người nghèo là ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar hàng năm giảm. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở đã triển khai nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình mục tiêu phát triển KT-XH của Trung ương và địa phương đối với ĐBDTTS bằng nhiều hình thức, nhằm giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Phần đông người ĐBDTTS có ý thức, có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội, người ĐBDTTS đã tích cực học nghề, tìm việc làm, đầu tư sản xuất kinh doanh, tiết kiệm để phát triển KT-XH, có cơ hội và chủ động tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe... góp phần giải quyết những khó khăn trong cuộc sống. Bình quân hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm 3%, trong đó trong DTTS là 5%. Đây là thành tích đáng ghi nhận về kết quả quản lý nhà nước về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS thời gian qua Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động phát triển KT-XH ở vùng ĐBDTTS được đẩy mạnh. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính sách đã được thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức CT-XH cùng tham gia. Việc thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách phát triển KT-XH đã đánh giá kết quả thực hiện đạt được, những tồn tại, vướng mắc và đề xuất các giải pháp thuộc lĩnh vực của các ngành phụ trách; qua đó, rút ra bài học kinh nghiệm giúp cho quá trình thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện đạt nhiều kết quả tích cực. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS trên địa bàn còn một số hạn chế, bất cập. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng và chính quyền địa phương về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS chưa phát huy tính chủ động, còn đùn đẩy. Tình trạng chồng chéo trong quản lý, thiếu sự phối hợp trong thực hiện chính sách ASXH đối với ĐBDTTS, dẫn đến việc chỉ đạo triển khai chưa thường xuyên, đồng bộ. Một số xã chưa xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện, chất lượng tham mưu chưa cao, hiệu quả mang lại còn mang tính định tính. Hai là, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phát triển KT-XH đối với DTTS của huyện còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ được phân công phụ trách công tác dân tộc còn thiếu về số lượng, 13
  14. yếu về trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ; phần lớn thực hiện công tác kiêm nhiệm (phụ trách cả mảng dân số, y tế…), do đó còn hạn chế trong tổ chức thực hiện. Hầu hết cán bộ làm công tác phát triển KT-XH đều là hợp đồng, trình độ chưa đồng đều, một số chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nhà nước về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS tại cơ sở. Ba là, đời sống KT-XH của phần đông người ĐBDTTS còn nhiều khó khăn Tỉ lệ hộ nghèo còn cao và kết quả giảm nghèo trong ĐBDTTS chưa thật sự bền vững là một hạn chế cơ bản mà việc khắc phục không thể một sớm một chiều. Nguồn thu nhập chính của hộ nghèo chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp và còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu. Nông sản của người nông dân làm ra thiếu thị trường tiêu thụ, giá cả không ổn định, thường bị tư thương ép giá dẫn đến nhiều hộ nông dân sản xuất bị thua lỗ, không thu hồi được vốn hoặc có lãi rất thấp nên nhiều hộ mới thoát nghèo lại tiếp tục tái nghèo. Tính đến tháng 12/2021, chỉ có 3/12 xã vùng ĐBDTTS được công nhận đạt chuẩn NTM với thực trạng kinh tế và đời sống của ĐBDTTS vẫn còn rất nhiều khó khăn, cụ thể như sau: - Về số hộ, số hộ nghèo, số hộ cận nghèo, số hộ nghèo DTTS, số hộ cận nghèo DTTS trên địa bàn 12 xã, thị trấn thuộc vùng ĐBDTTS Tính trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc vùng ĐBDTTS có: - Tổng số: 28.910 hộ, trong đó DTTS là 10.195 hộ; chiếm tỷ lệ: 35,26%; - Tổng số hộ nghèo: 2.651 hộ, chiếm tỷ lệ: 9,17%; trong đó hộ nghèo là DTTS có 1.991 hộ, chiếm tỷ lệ 75,1% trong tổng số hộ nghèo; - Tổng số hộ cận nghèo: 2.257 hộ, chiếm tỷ lệ: 7,81%; trong đó hộ cận nghèo là DTTS có 1.440 hộ, chiếm tỷ lệ 63,8% trong tổng số hộ cận nghèo. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại Thứ nhất, việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước trong từng chính sách cụ thể của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa ngang tầm nhiệm vụ. Thứ hai, các nguồn lực đầu tư cho phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu. Thứ ba, điều kiện KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện còn nhiều khó khăn. Thứ tư, công tác kiểm tra giám sát mặc dù đã được thực hiện thường xuyên nhưng chưa thực sự có hiệu quả. 14
  15. Tiểu kết chương 2 Thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho địa phương trong tiến trình thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 28/7/2021 về “Lãnh đạo xây dựng và phát triển huyện Ea Kar trở thành thị xã trước năm 2025”. Việc xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn huyện Ea Kar sẽ góp phần thúc đẩy KT-XH vùng ĐBDTTS phát triển; tạo sinh kế, tăng thu nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo; giải quyết căn cơ một số bức xúc của người dân sinh sống ở vùng ĐBDTTS đồng thời góp phần củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; củng cố và nâng cao niềm tin của đồng bào các DTTS đối với Đảng và Nhà nước. Trong Chương 2, thông qua việc tiến hành tổng hợp, đánh giá kết quả đạt được từ số liệu các báo cáo, đề án, kế hoạch của huyện; đồng thời, bằng các số liệu điều tra khảo sát thực tế tại một số thôn, buôn thuộc vùng ĐBDTTS trên địa bàn, luận văn đã khái quát được những đặc điểm tự nhiên, dân số và tình hình KT-XH cũng như khái quát thực trạng đời sống người dân vùng ĐBDTTS của huyện. Qua đó tác giả đã cơ bản nhìn nhận, đánh giá, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại; xác định nguyên nhân của hạn chế, tồn tại… Đây chính là cơ sở để có thể xác định cụ thể hơn những kiến nghị, đề xuất tại Chương 3 của luận văn. 15
  16. Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS huyện Ea Kar 3.1.1. Quan điểm - Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện về công tác dân tộc, - Nâng cao hơn nữa trách nhiệm, sự chủ động, sáng tạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. - Triển khai các giải pháp thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng vùng có đông ĐBDTTS; bằng các chương trình, kế hoạch hành động, việc làm cụ thể, thiết thực, bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế tại các khu dân cư. - Chủ động, kịp thời đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phần tử xấu lợi dụng dân tộc, tôn giáo để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 3.1.2. Mục tiêu Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng ĐBDTTS; đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo ASXH; giảm nghèo nhanh, bền vững; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của vùng so với bình quân chung của cả huyện; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS theo Nghị quyết số: 120/2020/QH14, ngày 19-6-2020 của Quốc hội và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ea Kar lần thứ IX, nhiệm kỳ 2020-2025. 3.1.3. Nhiệm vụ - Cụ thể hoá các quan điểm của Đảng về công tác dân tộc và chính sách dân tộc. - Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện các văn bản thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và các cơ chế, chính sách của huyện có liên quan đến công tác dân tộc. - Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội vùng ĐBDTTS. - Phấn đấu bao phủ bảo hiểm y tế đến vùng ĐBDTTS đạt trên mức bình quân chung. - Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở phù hợp với đặc trưng truyền thống của từng cộng đồng DTTS. - Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong vùng ĐBDTTS; nắm chắc tình hình, kịp thời giải quyết mâu thuẫn ngay từ cơ sở, hạn chế nguy cơ hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự. 16
  17. - Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT-XH. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện. 3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS huyện Ea Kar đến năm 2030 và những năm tiếp theo 3.2.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản và xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Công tác xây dựng văn bản lên quan đến hoạt động tổ chức thực hiện chính sách cần phải bảo đảm sự thống nhất và có lồng ghép. Những chính sách đang phát huy hiệu quả cần được tiếp tục đẩy mạnh thực hiện. Các chính sách còn hạn chế, có vướng mắc cần khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Tránh chồng chéo về chính sách tác động đến đối tượng; các chính sách cần được thiết kế theo nguyên tắc tương đồng về mức hỗ trợ và cơ chế thực hiện. Chính sách phát triển KT- XH vùng ĐBDTTS phải đặc biệt quan tâm đến dạy nghề, tạo việc làm gắn với hỗ trợ sản xuất. Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM; ưu tiên thực hiện chính sách thúc đẩy các yếu tố phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp người ĐBDTTS vươn lên thoát nghèo bền vững. 3.2.2. Đổi mới cách thức tổ chức thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT-XH; tăng cường hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng. Biểu dương, tôn vinh, động viên người có uy tín tiêu biểu trong cộng đồng các DTTS có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển địa phương. Tập trung phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS có phẩm chất và năng lực, có giải pháp cụ thể, hiệu quả để bảo đảm tỷ lệ cán bộ DTTS trong cấp ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp cơ sở. Chú trọng phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, tuyên dùng và bố trí sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người DTTS. 3.2.3. Cần tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách phát triển KT-XH nhất là các chương trình, dự án GNBV, xây dựng NTM, đô thị văn minh ở vùng ĐBDTTS để đồng bào cập nhật thông tin chính thống. Tuyên truyền, vận động bà con tham gia với chính quyền địa phương nâng cấp, sửa chữa những tuyến đường liên thôn, buôn, tổ dân phố, nội đồng để thuận tiện đi lại trong sản xuất và vận chuyển hàng hóa, nông sản. Tăng cường sự phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT-XH trong công tác vận động người dân thực hiện tái định cư tại vùng dự án Hồ chứa nước Krông Pách thượng yên tâm sinh sống, lao động, sản xuất tại nơi ở mới. 3.2.4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm huy động tối đa nguồn lực thực hiện phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức, hình thức hỗ trợ vốn; giải ngân vốn hỗ trợ phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS phải kịp thời, đặc biệt với các hộ vay vốn đầu tư 17
  18. vào sản xuất nông nghiệp, phục vụ có hiệu quả cho các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Phương thức cấp vốn có thể bằng tiền hoặc mua hiện vật trao tận tay người dân theo đơn giá hiện hành; với phương thức này sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích. Nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án, mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án tạo sinh kế cho ĐBDTTS; đa dạng hóa và xã hội hóa các nguồn lực; trong đó, xác định nguồn lực nhà nước có vai trò quan trọng và quyết định để huy động các nguồn lực khác. 3.2.5. Tăng cường cơ chế phối hợp thực hiện chính sách trên cơ sở quyền hạn đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức CT-XH trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn. Qua đó, giúp cho cơ quan quản lý, cơ quan phụ trách nắm bắt được tình hình thực tiễn thực hiện chính sách để đánh giá một cách khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp phát hiện ra những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh tạo điều kiện phối hợp hoạt động tốt giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách, tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách, kịp thời khuyến khích những mô hình hay, cách làm hiệu quả, phù hợp mang lại kết quả để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện phát triển KT-XH trên địa bàn. 3.2.6. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách công tác dân tộc và đội ngũ trí thức là người DTTS. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức CT-XH trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn. Qua đó, giúp cho cơ quan quản lý, cơ quan phụ trách nắm bắt được tình hình thực tiễn thực hiện chính sách để đánh giá một cách khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp phát hiện ra những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh tạo điều kiện phối hợp hoạt động tốt giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách, tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách, kịp thời khuyến khích những mô hình hay, cách làm hiệu quả, phù hợp mang lại kết quả để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện phát triển KT-XH trên địa bàn. 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện. Tăng cường kiểm tra, đánh giá của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh, của huyện về phát triển KT- XH vùng ĐBDTTS. Để kết quả kiểm tra, đánh giá được khách quan, chính xác, đánh giá đúng thực tế trong triển khai các chương trình, dự án cần thực hiện công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ quan thực hiện tạo điều kiện cho người dân có điều kiện được biết thông tin chính sách để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chính sách theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”. 3.3. Kiến nghị, đề xuất 3.3.1. Đối với Trung ương 18
  19. Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu và xây dựng hệ thống chính sách thực hiện công tác dân tộc ở vùng ĐBDTTS&MN mang tính ổn định trong thời gian dài, tác động trực tiếp đến mục tiêu phát triển KT-XH của vùng. Đồng thời, hạn chế những chính sách ngắn hạn, nhỏ lẻ, làm cho nguồn lực phân tán, hiệu quả giảm nghèo thấp, ít thu hút được sự tham gia của người dân vào thực hiện chính sách. Đề nghị Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành quan tâm nghiên cứu có cơ chế đặc thù trong đầu tư, phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm cho các địa phương miền núi, biên giới, vùng ĐBDTTS, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn. Trong xây dựng chính sách và phân bổ nguồn lực cần xem xét đến những đặc điểm khó khăn, đặc thù của vùng DTTS&MN. 3.4.2. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương Các cấp ủy, chính quyền của huyện cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, yêu cầu nâng cao nhận thức đối với công tác dân tộc của Đảng trong tình hình mới; quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiên tốt công tác dân tộc, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và tăng cường quản lý xã hội. Đồng thời, cụ thể hóa nghị quyết của Đảng phù hợp với đặc điểm địa bàn, đối tượng; rà soát, sắp xếp, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến ĐBDTTS và tổ chức thực hiện có hiệu quả, phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra. 3.4.3. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội 0 ở địa phương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội và cộng đồng trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên cơ sở phối hợp với chính quyền cùng cấp. Việc tham gia vào quá trình thực hiện chính sách của các tổ chức CT-XH cần phải được thực hiện trong tất cả các bước của quy trình thực hiện chính sách; đồng thời, các tổ chức CT-XH cần phải tăng cường tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của người dân vùng ĐBDTTS để việc giúp đỡ thật sự hiệu quả, sát thực, tránh trường hợp lãng phí nguồn lực thực hiện chính sách. Trong quá trình quản lý về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS tại huyện Ea Kar, cần phải nhận thức đầy đủ, quán triệt sâu sắc các quan điểm, phương hướng, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về phát triển KT-XH trong thời kỳ mới. Để công tác quản lý nhà nước về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS trên địa bàn được hiệu quả, cần phải thực hiện tổng thể hệ thống các giải pháp. Các chủ thể, đặc biệt là Huyện ủy, UBND, các cấp ủy đảng và chính quyền các địa phương, cũng như bản thân người nghèo là ĐBDTTS phải tích cực triển khai và tổ chức thực hiện phù hợp, nỗ lực phấn đấu, mang lại hiệu quả cao nhất. 19
  20. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS, căn cứ từ thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Theo tác giả, do chịu sự tác động những yếu tố ảnh hưởng mang tính đặc thù của huyện như đã được phân tích ở trên nên gây ra những hạn chế, tồn tại nhất định trong triển khai thực hiện chính sách phát triển KT-XH trên địa bàn. Song cũng cần nhìn nhận, dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể cùng sự hưởng ứng của Nhân dân nhưng kết quả đạt được trong phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS là rất đáng khích lệ. Trong Chương 1, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS tác giả đã nêu những nội dung thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS, những yếu tố tác động đến quá trình triển khai thực hiện chính sách làm cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng các giải pháp cho từng bước trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS huyện Ea Kar. Dựa trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo trong thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS đã được xác định; luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản phù hợp với những điều kiện khách quan và chủ quan giúp cho công tác tổ chức thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar ngày càng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Với những giải pháp này, tác giả tin tưởng sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, chủ động trong triển khai thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Với đề tài nghiên cứu việc triển khai thực hiện chính sách phát triển KT-XH vùng ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, tác giả luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ Trung ương đến cơ sở và các tổ chức CT-XH về những cơ chế chính sách như: ưu tiên các chính sách đối với những địa bàn khó khăn nhất, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách, tăng cường công tác quản lý nhà nước, phân công, phân cấp cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức CT-XH. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể chưa đầy đủ, mà chỉ mới là những giải pháp cơ bản. Song, nếu những giải pháp này được thực hiện đồng bộ, cùng với sự trợ giúp của Trung ương, của tỉnh, của các huyện khác trong tỉnh, của chính quyền địa phương, tác giả tin rằng quản lý nhà nước về phát triển KT-XH đối với ĐBDTTS trên địa bàn huyện Ea Kar sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, phấn đấu xây dựng huyện Ea Kar sớm trở thành thị xã. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2