intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế; Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm tăng cường thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ TUYẾT ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG Phản biện 1: ........................................................................ Phản biện 2: ........................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại ............ Số: ................................................................................................... Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 20... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Con người là một nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của xã hội của đất nước. Trong bối cảnh dịch COVID- 19, hoạt động y tế - hoạt động chăm sóc sức khỏe cho con người càng được đẩy mạnh và đánh giá là trọng điểm đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và chú trọng phát triển ngành y tế và việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với các mục tiêu phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Ngành y tế phấn đấu đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mọi tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Theo đó, tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được chia theo 4 mức độ: (1) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (2) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (3) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ dự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); và (4) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). Được thành lập theo sắc lệnh của vua Thành Thái năm thứ 6 (năm 1894), Bệnh viện Trung ương Huế đến nay tròn 129 năm phát triển, trở thành bệnh viện hạng đặc biệt của Bộ Y tế, được trao danh 1
  4. hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Bệnh viện Trung ương Huế là một trong năm Bệnh viện Đa khoa Trung ương lớn nhất cả nước thuộc Bộ Y tế, là một trong những đơn vị dẫn đầu cả nước về số lượng dịch vụ kỹ thuật được áp dụng trong khám, chữa bệnh của tất cả các chuyên khoa. Bệnh viện Trung ương Huế là bệnh viện triển khai thực hiện chính sách tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ [39]. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách này cho thấy tác dụng tích cực trong chủ động sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ y tế công, từ đó phát triển nguồn thu, tăng thu nhập cho viên chức, người lao động,..., qua đó, khuyến khích động viên người lao động gắn bó hơn, có trách nhiệm cao hơn đối với công việc, tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như: bộ máy tài chính kế toán còn cồng kềnh, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại, công tác kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả… Nhận thức được vấn đề đó, học viên đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế” để thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu tác động tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện công lập tại Việt Nam, luận án tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng, tác giả Đỗ Đức Kiên (2019), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án cho thấy sự tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện công lập vẫn có nhiều ý kiến trái chiều nhau, có quan điểm cho rằng tự chủ tài chính được chứng minh có tác động tích cực đến nâng cao chất lượng bệnh viện, có quan điểm lại cho rằng tự chủ tài chính tác động tiêu cực đến chất lượng dịch vụ bệnh viện từ khía cạnh bệnh nhân, có quan điểm lại chưa thể khẳng định rằng tự chủ tài chính tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng bệnh viện. Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra rằng tự chủ tài chính tác động làm tăng chất lượng bệnh viện công lập ở Việt Nam. Nghiên cứu đưa ra năm nhóm giải pháp hướng tới nâng cao chất lượng bệnh viện gồm: (1) Nhóm khuyến nghị hướng tới nâng cao mức độ tự chủ tài chính; (2) Nhóm 2
  5. khuyến nghị liên quan đến chính sách tiền lương để tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên bệnh viện; (3) Nhóm khuyến nghị nhằm tăng kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm tài sản để nâng cao chất lượng bệnh viện; (4) Nhóm khuyến nghị tăng trích lập các quỹ nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập; (5) Nhóm khuyến nghị quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập. Hoàn thiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai, năm 2015, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ, luận văn đã trình bày khá đầy đủ cơ sở khoa học về chính sách tự chủ tài chính, phân tích thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên, năm 2016, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên của tác giả Lê Thi Chinh. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ trình bày được chi tiết phần thu mà chưa trình bày được phần chi trong hoạt động của Bệnh viện, dẫn đến tính xác thực của các giải pháp mà tác giả nêu trong luận văn không cao. Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại bệnh viện Giao thông vận tải Huế, năm 2016, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, tác giả Hoàng Thị Thu Huyền, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa về mặt lý luận thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập, đồng thời tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện trong các năm 2013-2015. Cuối cùng, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế. Thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, năm 2018 của tác giả Nguyễn Xuân Tùng, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã tập trung trình bày về cơ sở lý luận thực hiện chính sách tự chủ tài chính; phân tích thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương. Trên cơ sở 3
  6. đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách này tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế, năm 2020, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, tác giả Lê Đình Thống, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế giai đoạn 2017 – 2019, từ đó nêu lên được những tồn tại, khó khăn đồng thời đưa ra được nguyên nhân của những tồn tại khó khăn gặp phải đó. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện công lập; - Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế; - Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm tăng cường thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thực hiện chính sách tự chủ tài chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Bệnh viện Trung ương Huế Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2020 đến 2022, định hướng nghiên cứu đến 2025 Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ những nội dung về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện công lập theo quy định của Nhà nước. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 4
  7. Phương pháp duy vật biện chứng: đươc sử dụng trong việc xem xét tác động của thực hiên hiện chính sách tự chủ tài chính đối với Bệnh viện Trung ương, xây dựng khung lý thuyết của luận văn, đưa ra khoảng trống nghiên cứu. Phương pháp duy vật lịch sử: được sử dụng trong quá trình xem xét các kết quả nghiên cứu trước đây về tự chủ tài chính, thực hiện chính sách tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, của các bệnh viện công lập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp khảo cứu tài liệu được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp...tác giả lựa chọn các tri thức, các số liệu, dẫn chứng về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, nghiên cứu kinh nghiệm một số đơn vị đã thực hiện hoạt động tự chủ tài chính phù hợp, có tính thời sự trong các tài liệu, sách, báo và các ấn phẩm khác tại các giai đoạn khác nhau, phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Việc nghiên cứu các tài liệu thứ cấp nhằm cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ khoa học cho việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính; đồng thời, cung cấp những cơ sở để đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế. Các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp được sử dụng để xử lý, liên kết các số liệu thống kê và thông tin thu thập được nhằm đánh giá công tác thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế qua số liệu thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập; làm rõ các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 5
  8. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp đề xuất có thể được xem xét và vận dụng vào thực tiễn nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh việnTrung ương Huế. Luận văn có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và học tập chuyên ngành chính sách công, đặc biệt là trong lĩnh vực thựchiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP 1.1. Bệnh viện công lập và tài chính của bệnh viện công lập 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe. 1.1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Do đó các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải tuân theo các cơ chế, quy định của các cơ quan nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do Trung ương quản lý là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập do địa phương quản lý là các Sở Y tế. Thứ hai, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Thứ tư, hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. 1.1.1.3. Phân loại  Căn cứ vào loại mô hình tổ chức, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập  Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp 7
  10. 1.1.2. Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.1.1. Nguồn thu Nguồn thu cơ bản của phần lớn các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn được phép khai thác mọi nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước đảm bảo cho các đơn vị có thể tự chủ trong hoạt động chi thường xuyên. 1.1.1.2. Các nội dung chi Để đảm bảo hoạt động của đơn vị, các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp y tế công lập được chia thành chi thường xuyên và chi không thường xuyên. - Chi thường xuyên; - Chi không thường xuyên. 1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.3.1. Khái niệm Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị. Cơ chế tự chủ tài chính đó là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.3.2. Phạm vi, đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính a. Phạm vi, đối tượng b. Mục tiêu c. Nguyên tắc d. Vai trò 1.2. Chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập 1.2.1. Chính sách công 1.2.1.1. Khái niệm Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. 8
  11. Chính sách công là một chuỗi các quyết định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định. 1.2.1.2. Kết cấu chính sách công Kết cấu của chính sách công bao gồm hai bộ phận hợp thành và thống nhất với nhau, đó là: mục tiêu và giải pháp chính sách công. Mối quan hệ giữa hai bộ phận là mối quan hệ lôgic giữa mục đích và phương tiện, giữa nguyên nhân và kết quả. Trên cơ sở mục tiêu chính sách công, nhà nước xác định các giải pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu đó. 1.2.1.3. Chu trình chính sách Chu trình chính sách là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ khi vấn đề công được đưa vào chương trình nghị sự của Nhà nước đến khi kết quả chính sách được đánh giá. 1.2.2. Chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập 1.2.2.1. Tài chính Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế. 1.2.2.2. Bệnh viện công lập Bệnh viện công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu. Nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập được hình thành từ các nguồn: thu từ dịch vụ khám chữa bệnh, thu từ nghiên cứu chuyển giao kiến thức, công nghệ y học và các nguồn thu khác. 1.2.2.3. Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Tự chủ tài chính trong bệnh viện công lập được thực hiện một cách đầy đủ và tập trung ở việc tự cân đối thu - chi. Việc tự cân đối thu - chi là hai mặt của một quá trình, một mặt tự chủ tài chính nhằm mục tiêu tự cân đối được thu - chi, mặt khác bệnh viện công lập tự cân đối được thu - chi thì đơn vị mới thực hiện được quyền tự chủ tài chính trên thực tế. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gồm thực hiện tự chủ thu, thực hiện tự chủ các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính tại đơn vị. 1.2.2.4. Chính sách tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập 9
  12. Chính sách tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là một tập hợp các quyết định của nhà nước thể hiện định hướng và các giải pháp về thay đổi cơ chế tài chính theo hướng trao quyền chủ động về thu, chi cho các đơn vị, tổ chức, qua đó, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ công đáp ứng các yêu cầu của người dân và xã hội. 1.3. Nội dung thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập Nghị định 60/2021/NĐ-CP đã cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đảm bảo tính thống nhất đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước, đầu tư công, quản lý tài sản công; đặc biệt là đã khắc phục được những tồn tại hạn chế trong triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trước đây, đặc biệt gắn việc phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước với cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công để thúc đẩy mạnh hơn việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW trong thời gian tới. Hoạt động thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập được thực hiện qua các hoạt động chủ yếu sau: - Ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch triển khai chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập. - Tuyên truyền, phổ biến về chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập. - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giữa các đơn vị trong bệnh viện. - Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn thu, chi. - Kiểm tra, giám sát và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập. 1.4. Các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại bệnh viện công lập Yếu tố khách quan Yếu tố chủ quan 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại một số bệnh viện công lập 1.4.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Bạch Mai 1.4.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện K Hà Nội 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện Trung ương Huế Tiểu kết Chương 1 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 2.1. Đặc điểm và tình hìh hoạt động của Bệnh viện Trung ương Huế 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Trung ương Huế 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Trung ương Huế a. Về tổ chức quản lý của bệnh viện b. Tình hình viên chức Nhìn chung đội ngũ nhân lực của Bệnh viện đáp ứng đủ các yêu cầu phục vụ công tác khám chữa bệnh đồng thời thực hiện các nhiệm vụ chính của một Bệnh viện Đa khoa Hạng Đặc biệt. 2.1.4. Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện Trung ương Huế Năm 2022, Bệnh viện Trung ương Huế đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật cao trong các lĩnh vực chuyên môn, cụ thể đã triển khai mạnh các phẫu thuật ít xâm lấn, các kỹ thuật đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên khoa. Mặc dù các chỉ tiêu hoạt động đã đạt được của bệnh viện năm 2022 giảm nhẹ so với năm 2019, tuy nhiên vượt cao so với năm 2020 và 2021 dù các hoạt động đều được thực hiện trong bối cảnh phục hồi sau đại dịch COVID-19. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế 2.2.1. Thực hiện tự chủ các nguồn thu tại Bệnh viện  Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cho Bệnh viện hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Kinh phí thường xuyên: bao gồm các khoản chi thường xuyên cho hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Kinh phí không thường xuyên: đơn vị thực hiện các nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị y tế, các dự án, các chương trình mục tiêu y tế, thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, sửa chữa chống xuống cấp ...  Nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác Tự chủ tài chính tạo động lực cho các đơn vị sự nghiệp tăng cường huy động các nguồn thu sự nghiệp từ việc cung ứng dịch vụ 11
  14. công cho xã hội. Nguồn tài chính đảm bảo chi các đơn vị thực hiện hiệu quả quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm cho các đơn vị đứng vững trước những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong ngành y tế.  Thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi Cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, nhằm tạo thêm phần chênh lệch thu chi cuối năm được phân phối thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên trong Bệnh viện. Thu nhập sẽ quyết định đến hiệu quả làm việc của người lao động.  Trích lập các quỹ Nhìn chung, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ quy định việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành. Hàng năm tất cả các khoản thu của Bệnh viện (trừ nguồn thu không thường xuyên), sau kh đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và nộp thuế, nếu còn dư thì được trích lập thành các quỹ. 2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện Trung ương Huế Là một đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, theo quy định nhà nước, Bệnh viện Trung ương Huế được phép xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở pháp lý cho các nội dung chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đơn vị có thể xây dựng các định mức chi đảm bảo các hoạt động thường xuyên của đơn vị có thể cao hoặc thấp hơn so với mức chi hiện hành của Nhà nước, điều chỉnh cho phù hợp với tính chất hoạt động của đơn vị. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện dựa trên: + Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định quy chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. + Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. + Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2.3. Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính Công tác kiểm tra kế toán nội bộ ở bệnh viện Trung ương Huế thường do Trưởng phòng Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Công việc kiểm tra kế toán thường được tiến hành tại từng bộ phận kế toán, cụ thể như sau: 12
  15. 2.2.4. Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế qua các tiêu chí của chính sách Nhà nước Để đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện cần xét trên các tiêu chí sau: Tính hiệu lực: Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và tiếp đó là Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý rộng rãi cho Bệnh viện phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho viên chức, người lao động. Quyết định số 1131/QĐ-BYT ngày 10/5/2022 của Bộ Y Tế về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; Quyết định phân cấp thẩm quyền số 1772/QĐ-BYT và 1814/QĐ- BYT đã tạo hành lang pháp lý cho Bệnh viện trong công tác mua sắm, đấu thầu… Tính hiệu quả Hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được đo lường dưới hai khía cạnh cơ bản đó là lợi ích và chi phí. Các chỉ tiêu để đo lường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đó là + Cơ cấu nguồn thu + Quy mô các khoản chi + Thu nhập tăng thêm của cán bộ viên chức Tính linh hoạt Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho Bệnh viện, chủ động, linh hoạt trong tìm kiếm, khai thác và đa dạng hóa các nguồn thu. Việc ban hành và sử dụng quy chế chi tiêu nội bộ đã khuyến khích, thúc đẩy, tăng cường công tác quản lý nội bộ, tích cực đổi mới hoạt động theo phương thức tiết kiệm, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như các nguồn thu, giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước. Tính công bằng Cơ chế tự chủ tài chính tạo ra sự công bằng giữa quyền tự chủ và trách nhiệm đi kèm. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và tiếp đó là Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Bệnh viện Trung ương Huế đã đổi mới phương thức hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức từng bước được nâng cao. Nguồn thu sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên đã góp phần đảm bảo bù đắp nhu cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ nhân viên. Tuy nhiên, thu nhập tăng thêm của người lao động được trả chưa tương xứng với sức lao động đã bỏ ra, vì còn mang tính bình quân. 13
  16. 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế 2.3.1. Về ưu điểm Việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian qua được triển khai khá đồng bộ, phù hợp với chủ trương của Đảng và pháp luật, chính sách của của Nhà nước và đã mang lại những tác động tương đối tích cực với hoạt động của Bệnh viện từ đó góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của nhân dân. Chính sách tự chủ tài chính có tác động tích cực, tạo nguồn thu cao, góp phần nâng cao tính tự chủ của Bệnh viện, phần nào khắc phục những khó khăn về tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, tăng thu nhập của viên chức y tế, người lao động, cải thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Từ khi thực hiện chính sách tự chủ tài chính, dù trải qua thời kì dịch bệnh Covid-19 nhưng nguồn thu từ phí, lệ phí Bệnh viện Trung ương Huế đều tăng năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo yêu cầu hoạt động. 2.3.2. Những hạn chế Việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Bệnh viên tuy được triển khai và tạo được sự đồng thuận nhưng chưa thực sự tạo được sự thay đổi trong tư duy của một bộ phận viên chức, người lao động. Một số người vẫn tồn tại tâm lý lo ngại bị Nhà nước thay đổi cơ chế, lo lắng về chất lượng hoạt động chuyên môn, tâm lý so sánh về sự bất bình đẳng, không công bằng về phân phối thu nhập trong nội bộ Bệnh viện nói riêng và các đơn vị trong ngành y tế nói chung. Cơ chế quản lý tài chính còn chưa thích ứng với cơ chế mới, bộ máy tài chính kế toán của một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến việc triển khai còn lúng túng trong việc chi trả tiền lương tăng thêm và trích lập các quỹ. Việc rà soát điều chỉnh các kế hoạch, chương trình, Quy chế chi tiêu nội bộ chưa được kịp thời nên còn gây bức xúc trong đội ngũ viên chức, người lao động trong Bệnh viện: Tuy Bệnh viện đã tiến hành chấm điểm đánh giá để phân cấp A,B,C trong việc thu nhập tăng thêm từ quỹ khen thưởng phúc lợi, không còn chế độ cào bằng nhưng trên thực tế, các Khoa Phòng Trung tâm vẫn còn tồn tại tình 14
  17. trạng cả nể dẫn đến tình trạng này vẫn diễn ra. Những người trực tiếp tiếp xúc với nguồn độc hại, có hiệu suất công việc cao hơn được hưởng chế độ ưu đãi nhiều hơn không đáng kể so với những ngừơi làm việc trong môi trường không tiếp xúc hay làm việc có hiệu suất thấp. Trong khi, nguyên tắc của việc trả lương đã được xác định trong Quy chế chi tiêu nội bộ là “Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho những người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đảm bảo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn”. Việc khám chữa bệnh đòi hỏi sự tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nâng cao năng lực của đội ngũ y, bác sĩ. Việc tự chủ đặt ra yêu cầu ngày càng cao về thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động chuyên môn. Việc đầu tư các trang thiết bị đạt chất lượng đòi hỏi các kinh phí rất lớn, trong khi khả năng tài chính của Bệnh viện thì có hạn. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một là, hệ thống bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc Bệnh viện còn cồng kềnh, chức năng nhiệm vụ đôi khi còn chống chéo, thẩm quyền quản lý tài chính kế toán chưa được phân định rõ ràng, phù hợp với tính chất và đặc thù của từng đơn vị trực thuộc và từng khoa phòng. Hai là, Bệnh viện đã đưa vào sử dụng các phần mềm: quản lý Bệnh viện, bệnh án điện tử, quản lý lịch trực, lịch hẹn, trích sao bệnh án … chưa khai thác được hiệu quả của công nghệ thông tin trong tổ chức hạch toán kế toán, đồng thời cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin chưa đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn rời rạc, thiếu liên kết, thiếu cập nhật, sửa đổi cho phù hợp với chính sách, chế độ hiện hành, điều này gây tốn kém trong đầu tư, lãng phí thời gian và hạn chế chất lượng thông tin tài chính kế toán. Ba là, sự phối hợp giữa các đơn vị trong Bệnh viện chưa thật sự tốt: giữa các bộ phận chuyên môn và bộ phận phục vụ, giúp việc; sự phối hợp giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác chưa chặt chẽ dẫn đến việc luân chuyển, kiểm tra và xử lý chứng từ đôi khi còn chậm. 15
  18. Đặc biệt, công tác tài chính kế toán tại Bệnh viện chưa được coi trọng đúng mức, còn chồng chéo trong công tác quản lý. Quan niệm của lãnh đạo các đơn vị đối với vai trò của bộ máy kế toán còn chậm đổi mới. Trong khi cơ chế tài chính đã có nhiều biến đổi thì bộ phận tài chính kế toán ở phần lớn các khối ngoại viện chỉ xác định chức năng, nhiệm vụ theo như quan điểm truyền thống là tổ chức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ lập báo cáo mang tính hành chính theo quy định. Điều này dẫn tới vấn đề phân công công tác trong bộ máy kế toán chỉ tập trung làm công tác kế toán tài chính mà không quan tâm công tác phân tích kinh tế, kế toán quản trị. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Hệ thống văn bản quy định chế độ tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các bệnh viện công lập nói riêng còn bộc lộ hạn chế trong quá trình thực hiện. Các định mức, chế độ chi tiêu trong đơn vị sự nghiệp có thu dù được Nhà nước quy định nhưng tính khả thi chưa cao, chưa phù hợp với thực tế, khó vận dụng hoặc tạo điều kiện cho đơn vị chi tiêu hạch toán không trung thực vì không thể áp dụng được. Các định mức chi tổng hợp làm căn cứ lập dự toán, giao dự toán chi Ngân sách và quản ký tài chính hàng năm chưa phù hợp với thực tế chi và nhiệm vụ được giao. Việc giao tự chủ tài chính theo NĐ 60/CP của Bộ Y tế còn chậm nên việc thực hiện tự chủ trong mua sắm, đấu thầu… còn gặp nhiều khó khắn, làm cho khối lượng công việc tăng lên. Mặc dù dịch bệnh Covid – 19 đã được kiểm soát nhưng tình hình kinh tế trên mặt bằng chung vẫn còn khó khăn, làm ảnh hưởng rất nhiều đến các nguồn thu từ các dịch vụ khám chữa bệnh hay thẩm mỹ, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu và chi trả thu nhập cho CBVC trong toàn Bệnh viện. Bên cạnh phân cấp thẩm quyền theo Quyết định 1772/ QĐ- BYT và 1814/QĐ-BYT là thuận lợi nhưng đó cũng là trách nhiệm lớn. Công tác đấu thầu mua sắm: thường xuyên, liên tục, khối lượng lớn, thời gian dài, rất nhiều gói thầu nên khối lượng theo dõi, hoàn thiện hồ sơ và giải ngân kinh phí cũng tăng lên (trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc, VPP, dịch vụ vệ sinh…). Tiểu kết Chương 2 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG 16
  19. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển Bệnh viện Trung ương Huế đến năm 2030 3.1.1. Định hướng phát triển Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến 2030 khẳng định sự phát triển của sự nghiệp y tế trong thời kỳ đổi mới. Nhằm thực hiện mục tiêu và quan điểm định hướng của Nhà nước, bệnh viện Trung ương Huế cũng có những định hướng cụ thể cho tổ chức cũng như hoạt động của đơn vị xây dựng bệnh viện trở thành một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh có thương hiệu quốc tế, là trung tâm y học cao cấp; trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao hàng đầu khu vực Đông Nam Á nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về loại hình dịch vụ y tế với chất lượng cao phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Kết hợp với các trường đại học trong và ngoài khu vực để nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Sáu tháng cuối năm 2023, Bệnh viện Trung ương Huế đặt ra 10 nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng đơn vị có thương hiệu quốc tế, là trung tâm y học cao cấp, trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Đó là không ngừng phát triển nguồn nhân lực, kỹ thuật chuyên sâu; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ; thành lập một số trung tâm mới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số… Định hướng về tự chủ tài chính đối với các đơn vị y tế: Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII ban hành ngày 25-10-2017 về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” có nêu mục tiêu tổng quát là: “Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.... Phát triển thị trường 17
  20. dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công”. Mục tiêu cụ thể đề ra, trong giai đoạn đến 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính và đến 2025 có 20% đơn vị tự chủ tài chính. Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII ban hành ngày 25-10-2017 về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch”. Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Y tế xác định nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế với mục tiêu bao phủ sức khỏe toàn dân gắn với việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị, đặc biệt là tự chủ về tài chính. Thời gian qua, ngành Y tế đã thực hiện đổi mới mạnh mẽ và đạt nhiều kết quả tích cực. Năm 2019, ngành Y tế có 29 đơn vị được giao quyền tự chủ (tăng 4 đơn vị so với năm 2018), qua đó, ước tính sẽ tiết kiệm chi ngân sách nhà nước gần 3.000 tỷ đồng/năm đối với tuyến Trung ương và gần 15.000 tỷ đồng đối với hệ thống y tế địa phương. Thực tế cho thấy, cơ chế tự chủ từng bước phát huy tính năng động của các bệnh viện, khuyến khích và tạo điều kiện cho các bệnh viện huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư, mua sắm trang thiết bị. Nhờ đó, người dân được tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại, đồng thời tăng nguồn thu cho bệnh viện. Thời gian qua, các bệnh viện cũng đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, rà soát, sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ có khả năng triển khai và phù hợp với năng lực của mình. Trên cơ sở đó, tổ chức lại, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hoạt động không hiệu quả hoặc chưa phù hợp để thành lập các đơn vị mới hoạt động có hiệu quả hơn. Bản thân các y, bác sĩ, nhân viên bệnh viện cũng ý thức rõ hơn tinh thần phục vụ người bệnh, để có thái độ chuẩn mực hơn. Từ đó, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh ngày càng nâng cao, đáp ứng đa dạng các nhu cầu của người bệnh. 3.1.2. Mục tiêu phát triển 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2