intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

42
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../........ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN KIM ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hương Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 2: TS. Nguyễn Trịnh Kiểm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ 14 tháng 7 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Nhờ có những chính sách phù hợp góp phần phát huy tiềm năng lao động, từ đó cải thiện và nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; các cơ chế, chính sách về lao động, việc làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi đảm bảo ngày càng thông thoáng, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường. Hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước về lao động, việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều Luật ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ Luật Lao động, Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,... Đặc biệt, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013 và thể chế hoá chủ trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 16/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Việc làm (Luật số 38/2013/QH13). Lần đầu tiên Việt Nam có một văn bản luật quy định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc làm và thị trường lao động, là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo cơ hội việc làm theo hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội, đồng thời, thể hiện trách nhiệm của Việt Nam với tư cách là một thành viên trong cộng đồng quốc tế, tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trong đó có Công ước số 122 của Tổ chức lao động quốc tế về chính sách việc làm, quyết tâm phấn đấu giải quyết các vấn đề xã hội ngay trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập. Luật Việc làm có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 bao gồm 07 Chương, 62 Điều quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin TTLĐ; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các chính sách về việc làm còn mang tính chung chung, thiếu các chính sách về việc làm bền vững, các chính sách về việc làm ở khu vực phi chính thức, khu vực nông thôn; chính sách tiền lương chưa phù hợp, chưa tạo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp; phạm vi bao phủ của các chính sách về BHXH, BHTN còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, gặp nhiều khó khăn do số 1
  4. lượng đối tượng lớn, thiếu cán bộ cơ sở (cấp xã, huyện), sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ trong khi thiếu các nguồn lực bố trí cho các Chương trình, dự án lớn về việc làm. Thái Nguyên là tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng trong thời kỳ kháng chiến. Tỉnh có 09 đơn vị hành chính cấp huyện; diện tích tự nhiên hơn 3.541 km2, dân số hơn 1,1 triệu người với 46 dân tộc, trong đó 45 dân tộc thiểu số có khoảng 300 nghìn người, chiếm 27% dân số cả tỉnh. Cộng đồng các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên sinh sống chủ yếu ở miền núi, vùng cao, trên một địa bàn rộng lớn chiếm 90% diện tích toàn tỉnh. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác dân tộc, tỉnh Thái Nguyên đã tập trung đầu tư nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giành được những kết quả quan trọng. Diện mạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh có nhiều khởi sắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm 3,72%. Chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng thiết yếu được chú trọng đầu tư xây dựng từng bước đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống. Nhiều năm qua, tỉnh luôn quan tâm giảm nghèo bền vững ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, ở những nơi này thiếu một số điều kiện cần thiết, như người dân thiếu vốn, thiếu đất canh tác, xa thị trường tiêu thụ sản phẩm, hay bị thiên tai, di chuyển vất vả và đặc biệt là chủ trương giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp trước đây là nơi cư trú của đồng bào dân tộc đã kiến cho nên việc giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại Tỉnh gặp nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác bị hạn hẹp. Công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho đồng bào thiểu số tại các khu công nghiệp còn chưa thực sự quyết liệt, chưa phù hợp với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào các dân tộc thiểu số sau tái định cư tại tỉnh Thái Nguyên, giúp đồng bào sớm thoát nghèo và chất lượng cuộc sống được cải thiện. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số đã có nhiều công trình của các học giả, nhà khoa học, tiếp cận theo nhiều cấp độ khác nhau. 2
  5. TS.Nguyễn Bá Ngọc, KS.Trần Văn Hoan (2002) "Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam", Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Trong cuốn sách các tác giả đã đánh giá về tác động của quá trình toàn cầu hóa đến lao động và việc làm của Việt Nam, phân tích những cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó, đề ra các giải pháp đối với lao động Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế [23]. TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Hữu Trung (1997), cuốn sách “Về Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã phân tích chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, thông qua đánh giá về thực trạng việc làm ở nước ta, những kết quả đạt được, những khó khăn và đề xuất một số giải pháp chính sách cụ thể về việc làm trong bối cảnh CNH, HĐH [24]. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), cuốn "Thị trường lao động Việt Nam: Định hướng và phát triển", NXB Lao động - xã hội, Hà Nội. Tác giả đã phân tích sự hình thành và phát triển của thị trường lao động Việt Nam, định hướng phát triển thị trường lao động và đề xuất các giải pháp định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2001- 2010 [11]. Trần Ngọc Ngân - Trần Văn Hiếu (2017), bài báo “Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho người lao động ở vùng dân tộc thiểu số” đăng trên tạp chí Nghiên cứu Dân tộc số Số 18 - Tháng 6 năm 2017. Theo các tác giả, đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang trở thành vấn đề chiến lược phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số ở nước ta. Thông qua việc phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc thiểu số, tác giả đã chỉ ra những bất cập, tồn tại, và những nguyên nhân của những bất cập đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường gắn kết giữa đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc thiểu số [9]. Phan Xuân Lĩnh và Quyền Đình Hà (2016), bài viết “Sinh kế của hộ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk” đăng trên Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam năm 2016, tập 14, số 2: 229-237. Thông qua nghiên cứu tiến hành điều tra khảo sát 2000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại Đắc Lắc, tác giả đánh giá thực trạng hoạt động sinh kế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của các hộ đồng bào, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm giúp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk phát triển sinh kế bền vững trong thời gian tới [6]. Nguyễn Văn Nhường (2011), Luận án tiến sĩ kinh tế “Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp 3
  6. (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” hoàn thành tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Thông qua việc sử dụng khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng đời sống của người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây các khu công nghiệp [17]. Nguyễn Đình Tuấn (2012), Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Thanh Hoá” hoàn thành tại Học viện Chính trị - Hành chính. Tác giả đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnhThanh Hoá, từ đó đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ để giải quyết việc làm cho nông dân [25]. Bùi Thị Thúy (2005), luận văn thạc sĩ kinh tế "Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải Dương hiện nay" hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về lao động việc làm đồng thời đánh giá thực trạng tạo việc làm ở Hải Dương và đề ra một số giải pháp thúc đẩy tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Hải Dương [20]. Lưu Văn Hùng (2011), “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng”, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Thông qua phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra một số kết quả đạt được trong giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng đồng thời chỉ ra những tồn tại cần khắc phục, qua đó đề xuất một số giải pháp khuyến khích tạo việc làm cho lao động nông nghiệp ở Đà Nẵng [10]. Lưu Vũ Minh Quân (2017), Luận văn “Thực hiện chính sách tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm trên địa bàn tỉnh [18]. Nhìn chung, vấn đề thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động nói chung đã được nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu đã hình thành nên khung lý thuyết tương đối đầy đủ. Có thể nói, mỗi công trình nghiên cứu kể trên đều khai thác một khía cạnh nhất định hoặc các góc độ khác nhau của thực hiện chính sách việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá một cách khách quan thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, xác định rõ những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quá trình này. Vì vậy, đề tài nghiên cứu 4
  7. "Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" sẽ có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc làm, chính sách việc làm nói chung; thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số... - Nghiên cứu thực trạng cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số và việc thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Nghiên cứu hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chính sách việc làm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.2.Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. + Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống những chủ trương, quan 5
  8. điểm của Đảng, Nhà nước ta về việc làm và chính sách việc làm đối với người dân nói chung và với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. 5.2.Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng kết hợp một số phương pháp cụ thể như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những luận cứ khoa học cho việc tổng hợp cở lý luận về thực thi chính sách việc làm nói chung, thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. + Phương pháp phân tích: Phân tích những tài liệu, số liệu có liên quan về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. + Phương pháp tổng hợp: thông qua những số liệu, tài liệu phân tích được về thực trạng thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp để đưa ra những nhận xét về những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. + Phương pháp so sánh: so sánh những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong các năm để đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp phỏng vấn sâu: để làm rõ thêm việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trong thực tiễn, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với 10 lãnh đạo các cơ quan đang triển khai thực hiện chính sách, các đối tượng được hưởng lợi chính sách là 07 người dân tộc Tày, dân tộc Cao Lan…để hiểu rõ hơn về những thuận lợi, khó khan trong quá trình triển khai chính sách và các biện pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện này trong thực tiễn đối với từng địa bàn, từng nhóm khách thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về việc làm và chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Ý nghĩa về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn 6
  9. thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và thực thi công vụ cho các cơ quan hành chính nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 7
  10. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Chính sách việc làm 1.1.1. Khái niệm việc làm Tại Việt Nam, Điều 13 Bộ luật lao động 2012 quy định “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Luật Việc làm năm 2013 thì khái niệm việc làm được quy định cụ thể như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Luật Việc làm 2013 còn quy định việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm Chính sách việc làm là chính sách xã hội được thể chế hoá bằng luật pháp của nhà nước, gồm một hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Theo đó, hiểu chung nhất, chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó Chính sách việc làm có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. 1.1.3. Nội dung chính sách việc làm Mục tiêu của chính sách việc làm là tập trung giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề. Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân tài” 8
  11. Giải pháp của chính sách việc làm là cách thức để đạt được mục tiêu của chính sách việc làm, theo đó giải pháp của chính sách việc làm sẽ gồm nhiều nhóm giải pháp: Cơ chế chính sách; Tài chính; Nghiên cứu; Hợp tác quốc tế, cụ thể: Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế. Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản xuất. Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ, khoẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động. Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Trong đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có văn hoá... cho thị trường trong nước và ngoài nước. Bảy là, đa dạng hoá các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật. 1.2. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm đồng bào dân tộc thiểu số Ở Việt Nam, tại Khoản 2- Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước CHXHCNVN". Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%). Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam 9
  12. - Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Các DTTS cư trú đan xen không có lãnh thổ tộc người riêng biệt, phân bổ chủ yếu ở những địa bàn có vị trí quan trọng chiến lược về an ninh quốc phòng, vùng miền núi, cao nguyên, biên giới. Vùng dân tộc và miền núi nước ta chiếm gần 3/4 diện tích tự nhiên, bao gồm 21 tỉnh miền núi vùng cao, 23 tỉnh có huyện, xã là núi và 10 tỉnh đồng bằng có đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. - Các DTTS ở nước ta có những nét khác nhau về nguồn gốc lịch sử. Phần lớn các DTTS có nguồn gốc tại chỗ, như dân tộc Tày, Mường, Thổ, La Hủ, Xinh Mun... Đây là những dân tộc có quá trình hình thành, phát triển tộc người trên vùng lãnh thổ đang cư trú. Họ thường có ý thức tộc người rõ nét và gắn bó với quê hương, đất nước. Bên cạnh đó, nhiều DTTS, có nguồn gốc từ nơi khác đến, nhất là từ Nam Trung Quốc, như dân tộc Mông, Thái, Dao, Nùng... - Các DTTS có quy mô dân số và trình độ phát triển kinh tế- xã hội nhìn chung còn thấp và không đồng đều nhau. - Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước. - Nhiều DTTS có tín ngưỡng, tôn giáo đan xen, đa dạng. Mỗi DTTS ở Việt Nam có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. - Đồng bào các DTTS có ý thức tộc người sâu sắc, luôn chịu sự chi phối của những người có uy tín, ảnh hưởng trong dân tộc [22] 1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu số Chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là tổng thể các quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. 1.2.3. Vai trò thực hiện chính sách tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số 10
  13. - Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập; - Chất lượng lao động DTTS thấp. Khoảng 75% dân số vùng dân tộc thiểu số và miền núi (tương đương 50 triệu người trong đó 44 triệu người thuộc diện không có kĩ năng) đang ở độ tuổi lao động. Chính vì vậy thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tránh được nguy cơ các dân tộc thiểu số sẽ bị gạt ra khỏi quá trình phát triển kinh tế chung của quốc gia. - Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ. Tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Năm 2018 đói nghèo ở Việt Nam tiếp tục giảm, đặc biệt là trong các dân tộc thiểu số với tỷ lệ giảm mạnh tới 13%, mức giảm lớn nhất trong thập niên vừa qua, theo một báo cáo mới công bố của Ngân hàng Thế giới. Giảm nghèo của các dân tộc thiểu số trong khoảng 2014-2016 được đánh giá là mạnh nhất trong hai thập kỷ qua. [15]. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm: - Đội ngũ CBCC làm công tác thực hiện CSVL cho đồng bào dân tộc thiểu số trực thuộc cơ quan QLNN về lao động và việc làm. Cụ thể: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp Trung ương); Sở Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp tỉnh); Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (ở cấp huyện) - Đội ngũ nhân viên làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề. - Đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên trong các cơ sở đào tạo nghề - Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - CBCC làm việc trong các Ngân hàng Chính sách xã hội - Các bên có liên quan khác tham gia phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số đó là: Công an, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính và Kế hoạch, Công thương, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… 1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số 11
  14. Bước 3.Phân công, phối hơp thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số Bước 4. Huy động nguồn lực thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số Bước 5. Kiểm tra, đánh giá công tác thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số Yếu tố chủ quan bao gồm: - Bản chất vấn đề chính sách việc làm cho người dân tộc thiểu số là vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm, không ổn định sinh kế. Đây là vấn đề phức tạp, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất – tinh thần hàng ngày của người dân mà còn có tác động không nhỏ đến việc ổn định trật tự xã hội. Chính vì vậy, đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện CSVL cho đồng bào DTTS. - Đối tượng thực hiện CSVL trong đó bao gồm người đồng bào dân tộc thiểu số, do vậy trình độ nhận thức, học vấn, thói quen sinh kế của họ…có tác động rất lớn trong việc thực hiện chính sách việc làm, bởi họ là đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách, là người thực hiện, triển khai các giải pháp nhằm giải quyết việc làm. Yếu tố khách quan bao gồm: - Yếu tố kinh tế - xã hội: Với việc thực hiện đường lối đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội nước ta đã có nhiều khởi sắc, tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, trong số đó có cộng đồng người DTTS. Bên cạnh các chính sách thúc đẩy kinh tế, nhà nước cũng ban hành nhiều chính sách nhằm tạo việc làm cho người dân, qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng GDP của cả nước. - Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn tới thực hiện CSVL cho đồng bào DTTS. Trong bối cảnh nước ta đang trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc ứng dụng các thành tựu của KHCN đặc biệt là CNTT, mạng Internet vào trong quá trình triển khai các giải pháp của CSVL cho đồng bào DTTS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên 1.5.1. Kinh nghiệm 1.5.1.1.Tỉnh Hà Giang 1.5.1.2. Lào Cai 12
  15. 1.5.1.3. Cao Bằng 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong đó 8 dân tộc đông dân nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông…Chăm lo đời sống cho đồng bào DTTS luôn là nhiệm vụ được chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Một số bài học kinh nghiệm trong triển khai thực hiện CSVL cho đồng bào DTTS mà tỉnh Thái Nguyên có thể tham khảo đó là: Hỗ trợ, cho đồng bào DTTS vay vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh; Đào tạo nghề cho người lao động DTTS; Nhân rộng các điển hình tiên tiến trong giải quyết việc làm, phát triển sinh kế; Khuyến khích thanh niên DTTS khởi nghiệp; Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người DTTS vào làm việc nhằm giúp đồng bào DTTS có việc làm ổn định. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Ở chương 1, tác giả đã khái quát về cơ sở lí luận của thực hiện chính sách việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề lao động và việc làm đang diễn ra đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Thực thi chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tạo cơ hội về việc làm, chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho người dân; góp phần xóa đói giảm nghèo. Quy trình thực hiện chính sách việc làm hiện nay gồm 5 bước Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm; Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm; Bước 3. Phân công, phối hơp thực hiện chính sách việc làm; Bước 4. Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm; Bước 5. Tổng kết thực thi chính sách việc làm. Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở chương 1, chương 2 tác giả sẽ phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các Khu công nghiệp trên địa 13
  16. bàn tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 14
  17. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Về điều kiện tự nhiên: 2.1.2. Kinh tế - Xã hội Về kinh tế: Về xã hội: 2.2. Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý, kinh tế, chính trị để thu hút đầu tư, phát triển bền vững các KCN, phục vụ mục tiêu CNH, HĐH Đến nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 5 có 6 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung theo văn bản 1854/TTg-KTN ngày 8-10-2009 (có quy mô 1.420 ha) bao gồm: - KCN Sông Công 1, diện tích 220 ha (phường Bách Quang, Thị xã Sông Công); - KCN Sông Công 2, diện tích 250 ha (xã Tân Quang, thị xã Sông Công); - KCN Nam Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Trung Thành và xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên); - KCN Tây Phổ Yên, diện tích 200 ha (xã Minh Đức, huyện Phổ Yên); KCN Điềm Thụy, diện tích 350 ha (xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình và xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên); - KCN Quyết Thắng, diện tích 200 ha (xã Quyết Thắng, T.P Thái Nguyên). Trong đó có 5 KCN đi vào hoạt động; cuối năm 2018, các KCN đã thu hút được 200 dự án đầu tư, với vốn đăng ký là 7,55 tỷ USD, đạt 97,2% vốn FDI đăng ký [4]. 2.3. Thực trạng đời sống đồng bào dân tộc thiểu số tại các KCN trên địa tỉnh Thái Nguyên 2.3.1. Hình thức định cư và điều kiện sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc cùng sinh sống, theo số liệu điều tra dân số nhà ở năm 2009, Tỉnh Thái Nguyên hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam, trong đó người Kinh có 821.083 người, chiếm tỉ lệ 73,1% so với tổng dân số tỉnh. Trên địa bàn tỉnh có 45 dân tộc thiểu số trên 15
  18. tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 7 dân tộc thiểu số đông dân nhất là: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, Mông, Hoa, theo điều tra tra dân số nhà ở năm 2009 các dân tộc thiểu số của tỉnh Thái Nguyên là 302.039 người chiếm tỷ lệ 27%. 2.3.2.Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Thái Nguyên Trước khi có các khu Công nghiệp hình thành, đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên chủ yếu làm nghề trồng trọt và chăn nuôi, sống dựa các săn bắt, hái lượm, khai thác điều kiện tự nhiên. Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, năm 2015 với số hộ nghèo DTTS 19.524 hộ. Đến năm 2018, số hộ DTTS có giảm còn 18321 hộ. Nhìn chung việc làm của người đồng bào DTTS còn thiếu, sinh kế chưa ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao tỉ lệ 5.18% với khoảng 11.000 người. Tuy nhiên sau khi các KCN trên địa bàn tỉnh được xây dựng và đi vào hoạt động, không chỉ tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao động tỉnh Thái Nguyên mà còn tạo việc làm thu hút sự tham gia của người dân đồng bào DTTS. Bảng 2.3. Số lao động làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên từ 2016-2018 2016 2018 STT TÊN KCN Toàn tỉnh DTTS Toàn tỉnh DTTS 1 Sông Công I 6982 324 8570 419 2 Nam Phổ Yên 364 32 450 43 3 Yên Bình 28403 3124 46062 3224 4 Điềm Thụy 1242 112 1456 129 5 KCN Quyết Thắng 52109 4212 63334 4432 Tổng số 89100 7804 119872 8247 (Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên, 2019) Năm 2016, các KCN tỉnh Thái Nguyên đã giúp tạo việc làm và ổn định công việc cho tổng 89100 lao động, trong đó có 7804 đồng bào DTTS. Đến năm 2018, số lao động người đồng bào DTTS đang làm việc tại các KCN tăng lên là 8247 người, tăng 443 người. Thu nhập của đồng bào DTTS làm việc tại các KCN cũng ổn định ở mức khoảng 6,5 triệu/người/tháng. Điều này đã góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của 124 xã, thị trấn vùng DTTS và miền núi giảm còn 9,16%, giảm 3,89% so với năm 2017 [1]. 16
  19. 2.4. Quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2.4.1.Cơ sở pháp lý của chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp 2.4.2. Quy trình thực hiện chính sách việc làm đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Bước 1.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm Bước 2.Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm Bước 3.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào DTTS Bước 4.Đôn đốc thực hiện chính sách việc làm Bước 5.Tổng kết thực thi chính sách việc làm 2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 2.5.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp của tỉnh Thái Nguyên Thứ hai, trong quá trình tuyên truyền, vận động chính sách, công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho đồng bào DTTS đặc biệt là thanh niên DTTS được coi trọng Thứ ba: xuất khẩu lao động là đồng bào DTTS: cũng đạt được nhiều kết quả khởi sắc. Trong thời gian 2016-2016, đã có 65 đồng bào DTTS đi làm theo diện xuất khẩu lao động, qua đó giúp giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề, tăng thu nhập cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thứ tư, thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai thông qua nhiều đề án cụ thể, giúp triển khai có hiệu quả tới tận cơ sở. Cụ thể: Về đào tạo nghề: Cho vay vốn hỗ trợ sản xuất: Xây dựng cơ sở hạ tầng: Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng DTTS: Tạo việc làm cho sinh viên đồng bào DTTS: Tạo việc làm thông qua hợp tác với doanh nghiệp trên địa bàn tuyển dụng lao động là người DTTS: Như vậy có thể thấy, quá trình thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã đạt được 17
  20. nhiều kết quả đáng khích lệ, số người được giải quyết việc làm ngày càng tăng lên, thu nhập, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được cải thiện. Để có được những kết quả trên, có một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, Đảng ủy và Chính quyền tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm chỉ đạo sát sao thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp lồng ghép với công tác dân tộc, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, ổn định sinh kế cho đồng bào. Thứ hai, đặc thù tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều khu công nghiệp, vì thế, công tác đào tạo nghề cho đồng bào DTTS luôn được chú trọng nhằm nâng cao nhận thức, tay nghề, chuyên môn, trang bị nghề nghiệp mới cho bà con đồng bào DTTS, để họ có thể vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là thuận lợi rất lớn và là đặc thù của tỉnh trong quá trình giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Bởi tại các KCN, nhất là các KCN mới xây dựng và mới đi vào khai thác, yêu cầu về nguồn nhân lực là rất lớn, vì vậy các KCN có thể tạo việc làm cho hàng ngàn đồng bào DTTS, miễn là lao động DTTS đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của công việc. Thứ ba, mặc dù còn nhiều khó khăn và nhiều hạn chế trong nhận thức, tuy nhiên bản thân mỗi người lao động DTTS luôn có ý thức tự vươn lên, học hỏi, chịu khó tìm hiểu những công việc, ngành nghề mới, tích cực tham gia các khóa tập huấn, đào tạo nghề, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất nhằm gia tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Chính vì thế, khi triển khai chính sách việc làm cho đồng bào DTTS đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia của đồng bào DTTS – vốn là đối tượng thụ hưởng trực tiếp chính sách này. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho đồng bào DTTS tại các KCN tỉnh Thái Nguyên trong thực tế. 2.5.2. Hạn chế - Trong công tác đào tạo nghề: Đào tạo nghề với mục tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn, DTTS khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, chuyển đổi cơ cấu lao động, tạo việc làm bền vững cho đồng bào DTTS, giúp đồng bào DTTS nói riêng được tiếp cận rất nhiều nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình triển khai còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Số đồng bào DTTS sau đào tạo thường có việc làm không bền vững, sau các khóa dạy nghề học viên vẫn quay về làm nông nghiệp. Bên cạnh đó, các ngành nghề phi nông nghiệp hầu như không có người học, nếu có được tham gia các khóa học hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, đầu tư con giống, nhưng không được đầu tư vốn phát triển sản xuất. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2