intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ thêm cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BẾ THỊ TÚ HẰNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG Phản biện 1: …………………………………………………. ………………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………. ………………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …. giờ … ngày … tháng … năm 201… Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) là hoạt động pháp lý khai sinh ra doanh nghiệp, hoạt động này có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với chính doanh nghiệp được khai sinh mà còn với chủ thể cấp giấy khai sinh cho doanh nghiệp đó. Bởi vậy, trong những hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, vấn đề quản lý hoạt động ĐKKD luôn luôn được chú trọng. Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 giúp cho cộng đồng doanh nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp thành lập tăng kéo theo sự gia tăng nhanh chóng về khối lượng công việc của đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) cũng như yêu cầu quản lý nhà nước về ĐKDN. Trước yêu cầu ngày càng tăng của khối lượng công việc ĐKKD cũng như những hạn chế của quy định cũ, các quy định pháp luật đối với hoạt động ĐKKD có nhiều thay đổi cần được đưa ra xem xét và kiến giải. Hiện nay, việc tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD nói chung có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cụ thể là: Hệ thống văn bản pháp luật về ĐKDN chưa đồng bộ; có nhiều chủ thể có thẩm quyền thành lập và đăng ký các loại hình doanh nghiệp khác nhau; có sự chồng chéo trong quản lý đối với ĐKDN giữa các loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước đối với ĐKDN còn nhiều tồn tại. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN đã và đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả khách quan và chủ quan. Thực tế hiện nay tình trạng doanh nghiệp vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp (không chấp hành các nội dung trong hồ sơ ĐKDN, không chấp hành các nghĩa vụ theo quy định, đặc biệt là nghĩa vụ báo cáo...) có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất, mức độ vi phạm. Quan ngại hơn cả chính tình trạng này là điều kiện, cơ hội cho các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức lợi dụng vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
  4. 2 đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức và toàn thể xã hội và làm đau đầu các cơ quan QLNN. Cao Bằng là tỉnh biên giới phía Bắc, có đường biên giới dài nhất (333 km), từ lâu được gọi là phên dậu của Tổ quốc. Tỉnh Cao Bằng có vị trí địa lý quan trọng, giữ vai trò chiến lược quốc phòng; là địa phương giàu tài nguyên khoáng sản, danh lam thắng cảnh, cửa khẩu biên giới… là những tiềm năng quý giá để phát triển kinh tế - xã hội, nhưng do xa trung tâm, hạ tầng giao thông hạn chế nên từ lâu tỉnh Cao Bằng được ví như nàng công chúa “ngủ quên” nơi biên viễn. Trong xu thế phát triển chung của cả nước, Cao Bằng cũng đang từng ngày đổi mới, cùng với cả nước đã và đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN và toàn cầu. Với xu thế phát triển đó, nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, với mong muốn nhanh chóng gia nhập thị trường là điều tất yếu khách quan. Hiện nay, ở tỉnh Cao Bằng có khoảng hơn 1.300 doanh nghiệp. Tuy nhiên, đã tồn tại tình trạng các doanh nghiệp "ma", "mất tích", bỏ trốn khỏi địa chỉ ĐKKD; nhiều đối tượng đã lợi dụng việc thủ tục thông thoáng để đăng ký thành lập doanh nghiệp, lấy tư cách pháp nhân của doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật. Bên cạnh những thuận lợi trong công tác thực thi pháp luật doanh nghiệp của các cơ quan QLNN tỉnh Cao Bằng thì hiện nay việc thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đối với ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp cũng đang gặp nhiều vướng mắc cần tiếp tục được tháo gỡ. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng thành lập, gia nhập thị trường, hạn chế doanh nghiệp vi phạm pháp luật, hướng tới mục đích đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng, việc nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để tìm ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật cũng như việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN với mục đích hoàn thiện pháp luật tăng cường hiệu quả việc thực thi có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính cấp thiết. Xuất phát từ các lý do nêu trên, là cán bộ đang công tác tại Phòng ĐKKD - Sở KH&ĐT Tỉnh Cao Bằng, đề tài: "Tổ
  5. 3 chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng" đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu để làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài đã được một số tác giả nghiên cứu, có thể kể ra một số công trình nghiên cứu như: Luận văn (2013) ”Hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh ở Việt Nam đến năm 2020" của tác giả Nguyễn Thị Việt Anh, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã phân tích, mổ xẻ các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh cũng như thực trạng đăng ký kinh doanh ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất hướng hoàn thiện. Luận văn (2012) “Giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Khánh Chi, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐKKD và pháp luật tại Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động ĐKKDtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐKKD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận văn (2006) “ Đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Việt Nam-thực trạng và một vài kiến nghị” của tác giả Lê Thế Phúc, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động ĐKKD, phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam hiện nay; đề xuất một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐKKD trong điều kiện hiện nay. Luận văn (2017) “Đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh” của tác giả Phạm Phương Nam, Học Viện khoa học xã hội. Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về ĐKKD và pháp luật về ĐKKD theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh; đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ĐKKD từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Luận án (2016) “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đi sâu nghiên cứu phân tích những vấn đề lý luận về ĐKKD và pháp
  6. 4 luật về ĐKKD; thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam. Tác giả Hoàng Thanh Tuấn có bài viết “Luật doanh nghiệp 2014-Tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập, hoạt động” đăng trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Bài viết đề cập đến những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 được sắp xếp theo thứ tự vòng đời của doanh nghiệp, từ lúc ra nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lại cho đến lúc giải thể, rút lui khỏi thị trường. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh những quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về việc bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, chuyển hoàn toàn từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp xuống còn 3 ngày làm việc. Bài viết của Tác giả Trần Thị Hồng Minh “Cải cách đăng ký kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp” trên trang điện tử của Tạp chí Tài chính ngày 26/11/2017. Bài viết về những đóng góp nổi bật của công tác đăng ký kinh doanh với sự phát triển của doanh nghiệp. Bài viết của Tác giả Võ Huy Hùng “Làm rõ bản chất của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trách nhiệm trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp ngày 20/7/2018. Bài viết làm rõ bản chất, việc đăng ký doanh nghiệp hoàn toàn khác với việc cấp phép, tức là cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền cho phép, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng không phải là giấy phép kinh doanh (Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp). Bài viết của Tác giả Hoàng Thanh Tuấn “Những thành tựu nổi bật trong quá trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế” trên cổng thông tin Doanh nghiệp ngày 02/08/2017. Bài viết tổng kết những thành tựu nổi bật trong quá trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong việc cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
  7. 5 Tuy nhiên, lĩnh vực tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN chưa có nhiều tác giả quan tâm; không dễ dàng để tìm thấy đề tài khoa học nghiên cứu về vấn đề này chỉ có thể tìm được một vài bài báo trao đổi, đề cập đến thực thi ĐKKD dưới góc độ nghiệp vụ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKDN ở tỉnh Cao Bằng. Nhiệm vụ nghiên cứu: từ mục đích nêu trên, luận văn đã xác định những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: + Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. + Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD (ĐKDN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. + Về thời gian: từ năm 2014 - 2018. + Về nội dung: các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh và tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng dưới góc độ chuyên ngành Quản lý công. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thực chứng, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp. Cụ thể: + Chương 1: Khi nghiên cúu những vấn đề mang tính lý luận và pháp luật của luận văn, tác giả luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân
  8. 6 tích, so sánh để đưa ra quan điểm của mình về vấn đề đó. Phương pháp thực chứng được sử dụng khi nghiên cứu quy định của pháp luật về ĐKKD. + Chương 2: Khi nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ĐKKD ở tỉnh Cao Bằng, tác giả luận văn sử dụng phương pháp thực chứng, thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó. + Chương 3: Khi đề xuất giải pháp, tác giả luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể. Qua đó, đưa ra các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa về mặt lý luận: đây là đề tài mới nhất được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ cơ sở tổng hợp nghiên cứu pháp luật về ĐKKD và việc tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Do đó luận văn sẽ góp phần về mặt lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ĐKKD. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài đã đưa ra được quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, từ đó làm cơ sở cho các cấp chính quyền ở Cao Bằng có thể vận dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐKKD trong thời gian tới. Đề tài cũng là có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực pháp luật về ĐKKD. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
  9. 7 1 Chƣơng 1 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3 PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH 1.1. Pháp luật về đăng ký kinh doanh 1.1.1. Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh • Khái niệm đăng ký kinh doanh Đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý mà theo đó nhà đầu tư phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dự kiến hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật với các nội dung cụ thế, được Nhà nước thừa nhận ghi tên vào sổ ĐKKD đồng thời cấp cho chủ thể ĐKKD giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận ĐKKD là bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, được nhà nước công nhận và bảo hộ. • Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh Pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam lần đầu được “khai sinh” bằng chế định riêng trong văn bản quy phạm pháp luật vào năm 1990, khi Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty cùng các văn bản hướng dẫn ra đời đã mang lại sự cải thiện lớn về tính công khai trong các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều kiện ĐKKD, tính minh bạch trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐKKD. Những quy định này đã góp phần tạo điều kiện cho chủ thể kinh doanh được thực hiện quyền tự do kinh doanh. [28] 1.1.2. Nội dung của pháp luật về đăng ký kinh doanh Hệ thống pháp luật đã bảo đảm ĐKKD bằng việc thể chế hóa các chính sách, kế hoạch của Đảng, nhà nước trong công tác bảo đảm ĐKKD và quy định các phương tiện, biện pháp, nhân lực, để đảm bảo thực hiện các chính sách, kế hoạch đó. Chính vì thế, pháp luật trong ĐKKD đã trở thành một công cụ hữu hiệu để quản lý lĩnh vực này. Thứ nhất, quy định các quy tắc xử sự chung cho mọi chủ thể trong lĩnh vực ĐKKD. Thứ hai, quy định các chế tài ràng buộc các cá nhân, tổ chức thực hiện những yêu cầu của pháp luật để đảm bảo ĐKKD.
  10. 8 Thứ ba, quy định các tiêu chuẩn bảo đảm ĐKKD, đồng thời công nhận quyền tự do kinh doanh. Thứ tư, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh. 1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh 1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, hệ thống của bộ máy, xác định những công việc phù hợp với từng bộ phận và giao trách nhiệm cho từng nhà quản lý để vận hành các bộ phận hoạt động đạt hiệu quả cao nhất có thể. Như vậy, tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD là hoạt động sắp xếp, định hướng một cách có tổ chức, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và thường xuyên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện làm cho pháp luật về ĐKKD được triển khai trong thực tiễn. 1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh Tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD là hoạt động có sự tham gia của cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền tác động tới lĩnh vực ĐKKD nhằm đạt đuợc mục đích của cơ quan nhà nước. Do vậy, có thể nói, tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD là hoạt động có định hướng, có chủ đích của các cơ quan nhà nước. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [Khoản 1, Điều 16, [17]: - Bộ Tài chính [Khoản 2, Điều 16, [17] - Bộ Công an: chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo. [Khoản 3, Điều 16, [17] - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh. - Các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn định kỳ gửi cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin sau đây. [Khoản 3, Điều 208; [39]
  11. 9 - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.[ Khoản 5,Điều 6,17] * Ở cấp Bộ: Cục quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) * Tổ chức hệ thống Đăng ký kinh doanh - Ở cấp tỉnh: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh [Điều 14 [17] - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện [17,Điều 15] Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Các giai đoạn tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh 1.2.3.1. Giai đoạn ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo Muốn tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD đạt hiệu quả cần có sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đối với công tác ĐKKD. Nhiều văn bản mang tính chiến lược sẽ được ban hành để chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp về ĐKKD, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thu hút đầu tư. Như vậy, mới tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và nhận thức của xã hội về ĐKKD. 1.2.3.2. Giai đoạn phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký kinh doanh Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đi trước một bước trong các hoạt động ĐKKD. Việc nâng cao kiến thức về ĐKKD cho các đối tượng được các Bộ, ngành và địa phương cần phải được đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. 1.2.3.3. Giai đoạn tổ chức bộ máy, chuẩn bị nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện pháp luật về ĐKKD - Về tổ chức bộ máy phục vụ thực hiện pháp luật về ĐKKD (Hình 1.1) - Về nhân lực: - Công tác phân công, phân cấp, phối hợp liên ngành về thực hiện pháp luật về ĐKKD là hoạt động phối hợp liên ngành về quản lý ĐKKD
  12. 10 được thực hiện thống nhất dưới sự chỉ đạo của Bộ, ngành, UBND các cấp về ĐKKD theo quan điểm của Đảng và Nhà nước đổi mới căn bản mối quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp. 1.2.3.5. Giai đoạn kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh Công tác thanh, kiểm tra về ĐKKD sẽ thực hiện theo kế hoạch của Thanh tra tỉnh và kế hoạch của các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND các cấp, có thể tập trung vào những vụ việc nổi cộm, cần tháo gỡ hoặc xử lý kịp thời. Cùng với việc xử phạt hành chính, các đoàn của Trung ương và các địa phương sẽ áp dụng biện pháp xử lý thu hồi các loại giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 1.2.3.6. Giai đoạn tổng kết, đánh giá Hàng năm, các tỉnh, thành phố sẽ thực hiện công tác tổng kết, đánh giá tình hình thực thi chính sách, pháp luật về ĐKDN và triển khai nhiệm vụ của những năm tiếp theo. 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về đăng ký kinh doanh Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. Có nhiều tiêu chuẩn để xác định mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật trong đó có bốn tiêu chuẩn cơ bản là: tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật. Thứ nhất, tính toàn diện là tiêu chuẩn đầu tiên thể hiện mức độ hoàn thiện của pháp luật về ĐKKD.. Thứ hai, tính đồng bộ của pháp luật về thể hiện sự thống nhất của nó. Thứ ba, tính phù hợp của pháp luật thể hiện sự tương quan giữa trình độ của pháp luật ĐKKD với trình độ phát triển của kinh tế xã hội. Thứ tư, trình độ kỹ thuật pháp lý
  13. 11 1.3.2. Văn hóa pháp luật về đăng ký kinh doanh Văn hóa pháp luật về ĐKKD được hình thành từ tổng thể các hoạt động xã hội - pháp luật trên cả phương diện lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực ĐKKD. Tóm lại, nếu như văn hóa pháp luật ĐKKD cao thì việc tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD cũng sẽ đạt hiệu quả cao hơn và được diễn ra chủ động và tích cực hơn. Ngược lại, nếu như văn hóa pháp luật ĐKKD thấp thì hoạt động thực thi pháp luật ĐKKD được diễn ra sẽ không toàn diện, sẽ mang tính tiêu cực nhiều hơn. 1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của các chủ thể có thẩm quyền Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD của các chủ thể có thẩm quyền trước hết là việc đảm bảo điều kiện thi hành văn bản quy phạm pháp luật ĐKKD. Đó là năng lực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với chủ thể pháp luật, nhất là chủ thể thực hiện người dân, doanh nghiệp. Và quan trọng nhất trong thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật ĐKKD nói riêng, chính là khả năng theo dõi, đánh giá thi hành pháp luật, trong đó quan trọng là khả năng xây dựng khung theo dõi thi hành pháp luật và hệ thống thu thập dữ liệu về thi hành pháp luật. 1.3.4. Sự phát triển của khoa học, công nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh Đây là một yếu tố mới nhưng hết sức cần thiết trong tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. Với đóng góp tích cực của các chuyên gia, nhà khoa học; sự phát triển của khoa học, công nghệ sẽ góp phần thiết thực vào việc tạo lập cơ sở lý luận và thực tiễn đồng thời đưa ra những giải pháp mang tính khoa học hỗ trợ cơ quan tổ chức hữu quan trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thiết lập cơ chế hữu hiệu bảo đảm ĐKKD.
  14. 12 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương 1 luận văn đã tập trung làm rõ một số khái niệm cơ bản như: khái niệm ĐKKD, pháp luật về ĐKKD, tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích nội dung tổ chức thực hiện của pháp luật về ĐKKD, tập trung phân tích quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD, gồm: ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo pháp luật ĐKKD; thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ĐKKD; công tác chuẩn bị nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện về ĐKKD, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về ĐKKD, công tác tổng kết đánh giá và làm rõ 04 yếu tố tác động với việc tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. Đây chính là cơ sở việc phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địan bàn tỉnh Cao Bằng trong chương 2.
  15. 13 4 Chƣơng 2 5 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là tỉnh biên giới có diện tích đất tự nhiên là 6.703,42 km2, có đường biên giới dài trên 333 km giáp tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc với nhiều cửa khẩu, lối mở như cửa khẩu quốc tế Tà Lùng, cửa khẩu Trà Lĩnh, Sóc Giang và một số cặp chợ biên giới để giao lưu hàng hóa giữa hai bên. 2.1.2. Nguồn nhân lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của các chủ thể có thẩm quyền ở tỉnh Cao Bằng Lực lượng cán bộ chuyên trách về ĐKKD hiện nay còn mỏng, ở nhiều đơn vị đang là nhiệm vụ kiêm nhiệm, đặc biệt phổ biến là cán bộ làm công tác trực tiếp ĐKKD ở Phòng ĐKKD- Sở Kế hoạch và Đầu tư Cao Bằng và Phòng Tài chính- Kế hoạch tại các huyện. Chưa có hệ thống tiêu chuẩn chức danh làm căn cứ tuyển dụng, đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực ĐKKD. 2.1.3. Nhận thức pháp luật về đăng ký kinh doanh Hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD cao hay không còn phụ thuộc vào ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp cho đến cơ quan nhà nước hoạt động trong lĩnh vực ĐKKD; trình độ, sự hiểu biết về pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay văn hóa pháp luật về ĐKKD ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và của Việt Nam nói chung còn tồn tại nhiều hạn chế: Thứ nhất, là do mặt bằng dân trí pháp lý còn không đồng đều. Thứ hai, ý thức tôn trọng pháp luật và tính chủ động sử dụng pháp luật còn hạn chế. Thứ ba, do ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ về tư duy và hành vi còn lớn nên chúng ta chưa có được một nhận thức tổng thể và cụ thể cho quá trình đổi mới và phát triển.
  16. 14 Tóm lại, nhận thức của các chủ thể có thẩm quyền trong thực hiện pháp luật về ĐKKD còn hạn chế; việc xử lý vi phạm nhiều khi còn nương nhẹ, chưa kiên quyết; lực lượng lực kiểm tra kiểm soát còn mỏng, nhiều khi chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong công tác kiểm tra ĐKKD còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; trình độ cán bộ chuyên môn và năng lực còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đối với doanh nghiệp. 2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Về hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về đăng ký kinh doanh của chính quyền các cấp ở tỉnh Cao Bằng Sau khi luật Doanh nghiệp được thông qua, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 07/8/2015 của Chính phủ về thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. 2.2.2.Về phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đây là nội dung quan trọng giúp cho việc tổ chức thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về ĐKKD nói riêng đạt được hiệu quả. Hàng năm Sở Tư pháp đều lập kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, …. Tóm lại, như đã phân tích ở trên, đối với các hình thức hoạt động tuyên truyền sử dụng tài liệu có sẵn của trung ương thì các địa phương sẽ triển khai đầy đủ, tích cực hơn là đối với các hình thức như báo viết, báo điện tử, bởi như vậy các cấp chính quyền tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD của mỗi địa phương, cũng như các cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực ĐKKD cần phải có những kiến thức, trình độ am hiểu pháp luật, theo dõi, đánh giá được tình hình triển khai pháp luật ĐKKD gắn với thực tiễn của địa phương. 2.2.3. Về tổ chức bộ máy, nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn 2.2.3.1. Tổ chức bộ máy * Phòng Đăng ký kinh doanh –Sở Kế hoạch và đầu tư Cao Bằng [44]
  17. 15 Ngoài những nhiệm vụ chung theo quy định của Phòng ĐKKD Cấp tỉnh, Phòng ĐKKD tỉnh Cao Bằng còn thực hiện thêm nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Sở. 2.2.3.2. Về trang thiết bị Tại bộ phận một cửa về tiếp nhận và trả kết quả TTHC của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, xã đều trang bị đầy đủ các trang thiết bị, máy móc để phục vụ giải quyết TTHC nói chung và TTHC liên quan đến ĐKKD. 2.2.3.3. Về tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về ĐKKD theo chức năng, nhiệm vụ Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định số 78/2015/NĐ- CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ Quy định về Đăng ký doanh nghiệp, Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ Ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong QLNN đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. 2.2.3.4. Việc triển khai phối hợp liên ngành trong quản lý nhà ước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập UBND tỉnh Cao Bằng đang xây dựng quy chế phối hợp giữa các Sở ban ngành ban hành quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ĐKDN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trước đây Cao Bằng đang thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015. 2.2.4. Thực hiện trong thực tế pháp luật về đăng ký kinh doanh tại địa bàn tỉnh Cao Bằng Xác định công tác tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập là nhiệm vụ quan trọng, là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết quả giải quyết đăng ký doanh nghiệp tại cấp tỉnh Việc thu hồi hoặc giải thể doanh nghiệp, hộ kinh doanh 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn được thực hiện theo Luật thanh tra và các văn bản quy định hiện hành. Hàng năm các sở, ngành gửi
  18. 16 kế hoạch thanh tra, kiểm tra về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, đối chiếu, tránh thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp không quá một lần/năm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ [51] [52]. Nguyên nhân: Thứ nhất, nguyên nhân căn bản là do hiểu biết của Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh về pháp luật nói chung và về Luật doanh nghiệp và luật chuyên ngành nói riêng còn hạn chế. Thứ hai, do hiểu biết của chính cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác ĐKKD cũng rất hạn chế về Luật doanh nghiệp, dẫn đến không tư vấn được cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. * Cơ quan ĐKKD thanh tra, kiểm tra đối với Danh nghiệp, hộ gia đình (Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018): * Thanh tra, kiểm tra của các Các Sở, chuyên, ngành hoặc đoàn thanh tra liên ngành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp - Thanh tra, kiểm tra của các cơ quan liên ngành cấp huyện: - Hạt Kiểm lâm thành phố - Công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm - Công tác hành nghề tư, dược y nhân, mỹ phẩm - Công tác kiểm tra đột xuất, ngoài kế hoạch Hiện nay, công tác thông tin tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hàng năm rất khó khăn,. 2.2.6. Về công tác tổng kết, đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thực hiện chương trình công tác hàng năm của tỉnh, trong đó có việc triển khai “Thực hiện chính sách, pháp luật về ĐKKD” và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát, UBND tỉnh Cao Bằng đã hoàn thành công tác tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD hàng năm thông qua hội nghị tổng kết hàng năm và đề ra phương hướng triển khai nhiệm vụ của năm tiếp theo. Bên cạnh đó, tỉnh cũng thường xuyên tổ chức các Hội nghị gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn kịp thời cho doanh nghiệp.
  19. 17 2.3. Nhận xét về tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Những kết quả đạt được Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và cấp uỷ, chính quyền địa phương, giai đoạn 2014-2018, tỉnh Cao Bằng đã hoàn thành tốt việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh. 2.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được Một là, tỉnh Cao Bằng đã sớm nhận thức về đổi mới cải cách ĐKKD đối với doanh nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất. Thông qua việc cải thiện môi trường kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2015-2020. Hai là, duy trì hiệu quả đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp và tổ chức đến UBND tỉnh. Ba là, Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp Ban Tuyên giáo tỉnh ủy triển khai đến cả hệ thống chính trị trên địa bàn toàn tỉnh về ĐKKD, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Bốn là, công tác về quản lý doanh nghiệp đã tăng cường thực hiện việc đẩy mạnh các chương trình liên kết, hợp tác, hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV, giao thương kết nối giữa Cao Bằng và các tỉnh lân cận, giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh trong việc tìm kiếm tiêu thụ sản phẩm. Năm là, tăng cường kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp, nhưng đảm bảo theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương, Bộ, ngành. Sáu là, tăng cường công tác hậu kiểm sau cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ĐKKD. Bên cạnh đó tỉnh đã tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
  20. 18 Bảy là, bổ sung nhân lực chuyên trách cho ĐKKD, và đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về ĐKKD để có thể hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, hộ gia đình và đảm bảo việc thực thi pháp luật được nghiêm minh. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất, về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ĐKKD. Thứ hai, công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của UBND các cấp; việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp luật về ĐKKD. Thứ ba, việc đánh giá thực hiện chính sách, quy định của pháp luật ĐKKD 2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế * Nguyên nhân khách quan: * Nguyên nhân chủ quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2