intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC GIANG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác thanh tra có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước, là một giai đoạn không thể thiếu trong công tác quản lý. Thanh tra được thực hiện với mục đích nhằm xem xét, phát hiện, làm rõ sự việc và kịp thời ngăn chặn những gì trái với quy định. Qua đó, rút ra kết luận, kiến nghị, biện pháp khắc phục những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Thanh tra VHTTDL là một bộ phận của Thanh tra nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo những quy định chung của pháp luật về thanh tra. Thanh tra VHTTDL là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước nhằm mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực VHTTDL. Phạm vi quản lý nhà nước về VHTTDL của Bộ VHTTDL mở rộng đến đâu thì phạm vi hoạt động thanh tra phát triển đến đó, hay nói một cách khác ở đâu có hoạt động quản lý nhà nước về công tác VHTTDL tất yếu phải có hoạt động thanh tra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL vẫn còn những hạn chế, vướng mắc cần làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn như: tổ chức và hoạt động thanh tra chưa thực sự ổn định và thống nhất. Quyền hạn thanh tra còn bị hạn chế, các kết luận, kiến nghị thanh tra chưa được thực thi một cách nghiêm chỉnh, thiếu những biện pháp cứng rắn, chế tài đủ mạnh. Vì vậy, đối với Thanh tra Bộ VHTTDL, việc nghiên cứu và làm sáng tỏ các yêu cầu cấp thiết nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động thanh tra của Bộ VHTTDL là cần thiết. Đó cũng là lý do học viên chọn đề tài ―Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch‖ làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - ―Bàn về định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra ở nước ta‖ của tác giả Phạm Văn Khanh (Tập IV- Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra); - ―Một số ý kiến về đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra bộ, ngành‖ của TS. Nguyễn Văn Mạnh (Tập V- Kỷ yếu nghiên cứu khoa học thanh tra); - ―Quán triệt quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh tra trong đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước‖ của tác giả Trần Đức Lượng (Thông tin khoa học Thanh tra số 11-2/2007). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động thanh tra nói chung, của cơ quan thanh tra cấp Bộ nói riêng;
  4. - Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay, làm rõ các hạn chế và nguyên nhân của chúng,; - Trên cơ sở phân tích thực trạng, Luận văn đề xuất và luận giải tính khả thi của các giải pháp nhằm hoàn thiện về tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về tình hình tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: quy phạm, các mối liên hệ về tổ chức của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL; tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra của cơ quan này trong lĩnh vực thể thao, đặc biệt là hoạt động thanh tra chuyên ngành. - Phạm vi về không gian: ở nước ta. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến và hiện đại của khoa học xã hội như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quan sát… để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ thêm nội dung lý luận về tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ; làm rõ thêm mối quan hệ giữa chức năng quản lý nhà nước về thanh tra và chức năng thanh tra chuyên ngành. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể khuyến nghị cho các nhà quản lý công về hoạt động lập quy, thiết kế tổ chức và điều hành hoạt động của cơ quan thanh tra Bộ VHTTDL nói riêng, cơ quan thanh tra Bộ nói chung. - Luận văn có thể sử dụng làm học liệu trong các đơn vị đào tạo về quản lý công, luật học. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
  5. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH 1.1. Lý luận chung về thanh tra 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tra Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích ―thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc‖. Theo từ điển tiếng Việt ―thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền) kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp‖ (Từ điển tiếng Việt Viện ngôn ngữ học NXB TP.HCM, TP.HCM 2002, Trang 838); thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: "Người làm nhiệm vụ thanh tra", "đoàn thanh tra" và "đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định". [26] Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 khẳng định và làm rõ hơn vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyện hạn của các cơ quan Thanh tra Nhà nước. Luật Thanh tra 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 không quy định nhiệm vụ, quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra nhà nước mà quy định cụ thể cho từng cơ quan thanh tra nhà nước, nhưng có thể khái quát nhiệm vụ, quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra nhà nước là: quản lý nhà nước về công tác thanh tra; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng. Từ những phân tích nêu trên, Thanh tra được hiểu như sau: Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. 1.1.2. Vai trò của công tác thanh tra trong quản lý nhà nước Thứ nhất, Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước Quản lý nhà nước và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng quản lý. Hơn nữa, với tư cách là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước. Về vấn đề này, Lênin đã viết: "Quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ không phải là hai". Thứ hai, Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
  6. Thực tiễn chỉ ra rằng: hiệu lực quản lý của Nhà nước phần lớn tuỳ thuộc vào nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định quản lý nhà nước. Thứ ba, Thanh tra là phương thức bảo đảm pháp chế. Một trong những nguyên tắc cơ bản phải được tuân thủ của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung của nguyên tắc pháp chế là sự bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối, không có một thực thể nào đứng trên pháp luật hay đứng ngoài pháp luật. Nguyên tắc pháp chế hiện hữu ở việc chấp hành pháp luật cả từ phía các cơ quan nhà nước và từ phía các cá nhân, tổ chức là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. Thứ tư, Thanh tra là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự kiểm tra, thanh tra thì đó chính là nguyên nhân của bệnh quan liêu, dẫn đến tham ô, lãnh phí. Để chống bệnh quan liêu, Người cho rằng chỉ có một cách, đó là phải kiểm tra, kiểm soát. Người khẳng định: người lãnh đạo phải kiểm soát kết quả công việc của cán bộ của mình. 1.1.3. Hệ thống tổ chức cơ quan thanh tra nhà nước - Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện). - Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Trong đó cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan chuyên ngành độc lập. Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bao gồm Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Chi cục thuộc Sở. * Đặc điểm - Tính quyền lực Nhà nước; - Được thành lập theo trình tự do pháp luật qui định; - Có thẩm quyền do pháp luật quy định: Thẩm quyền là tổng thể những quyền, nghĩa vụ chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực – pháp lý mà Nhà nước trao cho cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. - Cơ quan thanh tra là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước. Từ trước đến nay dưới góc độ quy định pháp luật cũng như nhận thức của nhà quản lý vẫn coi thanh tra nhà nước là cơ quan chuyên môn giúp việc cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. Chính vì thế nên tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra chịu sự tác động rất lớn của các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
  7. - Cơ quan thanh tra nhà nước được thành lập thành một hệ thống từ trung ương đến địa phương, có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất. Các tổ chức Thanh tra nhà nước chịu sự song trùng lãnh đạo, tức là vừa chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước (Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân), vừa chịu sự quản lý của cơ quan thanh tra cấp trên. Giữa các cơ quan trong bộ máy thanh tra mối quan hệ theo chiều dọc. 1.1.4. Chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước - Thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; - Tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Để thực hiện chức năng của mình, cơ quan thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; - Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật; - Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo qui định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; 1.2. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 1.2.1. Địa vị pháp lý của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Theo Nghị định số 173/2016/NĐ-CP, Cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thanh tra bộ); Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch (Thanh tra sở). Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 173/2016, tính chất của Thanh tra Bộ VHTTDL như sau: “1. Thanh tra bộ là cơ quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật”. [8] Thanh tra Bộ là đơn vị của Bộ, có cả chức năng thanh tra hành chính và chức năng thanh tra chuyên ngành. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
  8. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch - Về tổ chức nhân sự: Theo Điều 4 Nghị định số 173/2016, Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức. - Về cơ cấu tổ chức: Thanh tra bộ có các phòng nghiệp vụ, Bộ trưởng quyết định thành lập các phòng thuộc Thanh tra bộ. 1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng. - Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt. - Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra sở. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra bộ. Các nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ VHTTDL theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP: - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra. - Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình. -Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành đối với tổng cục, cục thuộc Bộ. - Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra. 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 1.2.3.1. Nhóm nguyên tắc tổ chức cơ quan - Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch - Được tổ chức phù hợp với yêu cầu của chức năng hành pháp mà Chính phủ là thiết chế đứng đầu. - Phân định rõ thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận; giao quyền quản lý hợp lý và chịu trách nhiệm; mỗi cơ quan hành chính nhà nước thực hiện thẩm quyền hợp lý trên cơ sở sắp xếp bộ máy và xác định số lượng, chất lượng của cán bộ, công chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ. - Thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền, giữa quyền và trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện. 1.2.3.2. Nhóm nguyên tắc hoạt động của tổ chức – Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch - Hoạt động quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật; - Tập trung dân chủ;
  9. - Kết hợp quản lý theo ngành và theo lĩnh vực; - Phân biệt hành chính điều hành với hành chính tài phán; - Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ thủ trưởng. 1.2.3.3. Nhóm nguyên tắc hoạt động thanh tra - của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Một là, hoạt động thanh tra tuân theo pháp luật. Hai là, bảo đảm chính xác khách quan, công khai, trung thực, dân chủ, kịp thời. Ba là, tuân thủ trình tự thanh tra. Bốn là, xác định đúng đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thanh tra. 1.2.4. Hình thức, phương pháp và nội dung thanh tra của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 1.2.4.1. Hình thức thanh tra * Căn cứ vào thẩm quyền và đối tượng thanh tra, có: Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về Văn hóa Thể thao và Du lịch. * Căn cứ vào phạm vi, quy mô của cuộc thanh tra có: Thanh tra diện rộng, thanh tra diện hẹp. * Căn cứ vào chương trình thanh tra có: Thanh tra theo kế hoạch; thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất. 1.2.4.2. Phương pháp thanh tra * Phương pháp hành chính * Phương pháp tham vấn ý kiến. * Phương pháp thuyết phục. * Chất vấn đối tượng thanh tra. * Phương pháp cưỡng chế. 1.2.4.2. Nội dung thanh tra * Nội dung thanh tra chuyên ngành Văn hóa - Gia đình: - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể (di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, bảo tàng); điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; điều kiện hành nghề tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sản xuất phim; phát hành phim; phổ biến phim. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo, biển hiệu, quảng cáo có yếu tố nước ngoài theo thẩm quyền. * Nội dung thanh tra chuyên ngành Thể dục, thể thao. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thể dục, thể thao quần chúng. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thể thao thành tích cao; thể thao chuyên nghiệp. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cơ sở thể thao; điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
  10. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thể dục, thể thao của các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao. * Nội dung thanh tra chuyên ngành Du lịch. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế, kinh doanh đại lý lữ hành. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hướng dẫn du lịch. 1.3. Yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ 1.3.1. Sự hoàn thiện của thể chế quản lý và thể chế hoạt động thanh tra thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thể chế quản lý và thể chế hoạt động thanh tra thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ là hai nhóm thể chế ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ. Nếu như thể chế quản lý thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ được coi là thể chế về nội dung cho hoạt động thanh tra, thì chể chế về thanh tra được xem là thể chế thủ tục cho tổ chức và vận hành hoạt động thanh tra. Sự khiếm khuyết của mỗi/hay các hệ thống thể chế này đều ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động thanh tra. 1.3.2. Mức độ độc lập về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ với đối tượng thanh tra Về nguyên tắc, hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ là độc lập, tuân thủ pháp luật, tôn trọng sự thật khách quan. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà trong khâu tổ chức không đảm bảo được sự độc lập của Thanh tra Bộ thì cơ quan này khó mà đảm bảo sự độc lập trong hoạt động thanh tra. 1.3.3. Sự phân định giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Một là, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Hai là, tiến hành thanh tra hành chính (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ) và thanh tra chuyên ngành (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật). 1.3.4. Phương thức tổ chức bộ máy và thực hiện hoạt động thanh tra Trong thời hiện đại, công tác quản lý đòi hỏi hệ thống phải phản ứng nhanh, thông tin quản lý cần đa chiều, thông suốt, đảm bảo độ tin cậy giữa chủ thể và đối tượng quản lý, để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý. Điều này cũng đúng với trường hợp của Thanh tra Bộ. Nếu bộ máy được tổ chức khoa học, gọn, cơ chế vận hành trơn chu, thì các hoạt động từ tổ chức nội bộ đến hoạt động thanh tra có thể được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mang lại hiệu quả nhất.
  11. 1.3.5. Sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật hiện đại cho hoạt động của Thanh tra Bộ Thanh tra cần tới phương tiện kỹ thuật hỗ trợ là điều hiển nhiên. Điều đáng lưu ý ở đây là, nếu ứng dụng được thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác, thì vừa góp phần giảm biên chế, vừa tiết kiệm được thời gian mà tăng cường được độ chính xác, tin cậy của kết quả công việc, tăng cường hiện đại hóa, sẽ làm thay đổi phương thức hoạt động theo hướng hiện đại. Kết luận Chương 1 Thanh tra là một chức năng của quản lý hành chính nhà nước, được thực hiện bởi một loại cơ quan chuyên biệt có tên chung là cơ quan Thanh tra nhà nước. Hệ thống thanh tra nhà nước được tổ chức từ trung ương tới địa phương, gắn liền với tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Cơ quan thanh tra Bộ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc, quy phạm nhất định, trong đó, cần sự phù hợp giữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với tổ chức, hoạt động và các điều kiện bảo đảm. Đây cũng là vấn đề cần được làm rõ không chỉ về mặt nhận thức mà còn cả thực tiễn, để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan Thanh tra Bộ nói riêng, hệ thống thanh tra nhà nước nói chung. Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 2.1. Khái lược sự hình thành và phát triển của Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (VHTTDL) được thành lập, tổ chức gắn liền với quá trình thành lập, tổ chức của Bộ VHTTDL và thanh tra ngành VHTTDL. Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực (theo Nghị quyết số: 01/2007/QH12) trên cơ sở sáp nhập Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao; tiếp nhận phần quản lý nhà nước về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Theo đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. Ngày 27 tháng 12 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 173/2016/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thay thế Nghị định số 71/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2009 từ ngày 15 tháng 02 năm 2017. Theo Nghị định số 173/2016/NĐ-CP, Cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thanh tra bộ); Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Thanh tra Sở Du lịch (Thanh tra sở). Như vậy, về mặt tổ chức và hoạt động, hiện nay Thanh tra Bộ VHTTDL được tổ chức và hoạt động theo 2 căn cứ pháp lý cơ bản là: Quyết
  12. định số 3885/QĐ-BVHTTDL ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ TTVHDL về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, và Nghị định số 173/2016/NĐ- CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2.2. Thực trạng tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch 2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn - Về vị trí và chức năng: Theo Quyết định số 3885/QĐ-BVHTTDL, Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có các chức năng sau [6]: + Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; + Tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; + Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. - Về nhiệm vụ và quyền hạn: Hoạt động của Thanh tra Bộ thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra năm 2010 và Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, theo đó, có các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn sau: Thứ nhất, trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Bộ; - Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra Bộ; Thứ hai, trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập; - Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng phụ trách; Thứ ba, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thường trực trụ sở tiếp công dân của Bộ.
  13. Thứ tư, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Thứ năm, các hoạt động khác để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra (khoảng 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP): - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ. - Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác thanh tra thuộc Bộ, ngành mình. Thứ sáu, nhiệm vụ, quyền hạn về mặt hành chính, là quản lý đơn vị: Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. 2.2.2. Về cơ cấu tổ chức + Phòng Hành chính-Tổng hợp: Có trách nhiệm giúp Chánh Thanh tra Bộ lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, điều hành các mặt công tác của Thanh tra Bộ; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổng hợp, báo cáo chung về tình hình, kết quả công tác của Thanh tra Bộ VHTTDL theo quy định. + Phòng Thanh tra Văn hóa-Gia đình: có trách nhiệm giúp Chánh thanh tra Bộ VHTTDL chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành quản lý nhà nước trong các lĩnh vực văn hóa và gia đình, như: về di sản văn hóa; nghệ thuật biểu diễn; điện ảnh; mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm; về quyền tác giả, quyền liên quan; + Phòng Thanh tra Thể dục, thể thao: có trách nhiệm giúp Chánh thanh tra Bộ VHTTDL chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp + Phòng Thanh tra Du lịch: có trách nhiệm giúp Chánh thanh tra Bộ VHTTDL chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành quản lý nhà nước về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, hướng dẫn du lịch, kinh doanh du lịch. + Phòng Thanh tra Hành chính và Chống tham nhũng. 2.2.3. Về nhân sự 2.2.3.1. Lãnh đạo Thanh tra Bộ Hiện nay, lãnh đạo Thanh tra Bộ VHTTDL gồm Chánh Thanh tra và 03 Phó Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra Bộ là người đứng đầu cơ quan Thanh tra Bộ, do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Thanh tra Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL. Các Phó Chánh Thanh tra Bộ cùng với Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Thanh tra Bộ, đồng thời chịu
  14. trách nhiệm trực tiếp về những công việc được Chánh Thanh tra Bộ phân công. 2.2.3.2. Thanh tra viên và công chức thanh tra Về số lượng biên chế Hiện nay, nhân sự các phòng của Thanh tra Bộ gồm: + Phòng Hành chính-Tổng hợp: 5 người; + Phòng Thanh tra Văn hóa-Gia đình: 7 người; + Phòng Thanh tra Thể dục, thể thao: 4 người; + Phòng Thanh tra Du lịch: 7 người; + Phòng Thanh tra Hành chính và Chống tham nhũng: 7 người. Bảng thống kê số lượng biên chế của Thanh tra Bộ VHTTDL năm 2014 và năm 2017 Đơn vị: người Số lượng chưa Biên Thanh tra Thanh tra Thanh được bổ nhiệm và Năm chế viên cao cấp viên chính tra viên không làm công tác thanh tra 2014 26 5 8 7 6 2017 30 7 12 7 4 (Nguồn: Thanh tra Bộ VHTTDL) Về trình độ chuyên môn, chính trị Nhìn chung, nhân sự của Thanh tra Bộ có sự hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin, nắm chắc các chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, 100% nhân sự làm nhiệm vụ thanh tra đạt trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên. Tuyệt đại đa số nhân sự có trình độ chuyên môn đại học, một số có trình độ thạc sĩ. Nhìn chung, nguồn nhân lực có chất lượng cơ bản. 2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang phục, phương tiện, thiết bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động Trang phục của Thanh tra viên, công chức thanh tra của Bộ VHTTDL được đầu tư và trang bị theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước. Chế độ quản lý, cấp phát trang phục thực hiện theo quy định pháp luật. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ VHTTDL được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2017/TT- BVHTTDL ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Bộ VHTTDL. Theo đó, gồm các loại phương tiện, kỹ thuật sau: 2.2.5. Các mối quan hệ về tổ chức 2.2.5.1. Mối quan hệ với Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Theo chiều ngang, Thanh tra Bộ VHTTDL là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết KNTC và PCTN; tiến hành thanh tra, giải quyết KNTC và PCTN theo quy
  15. định của pháp luật góp phần bảo đảm sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ VHTTDL trong lĩnh vực ANTT. Thanh tra Bộ VHTTDL chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nội dung công tác của Bộ VHTTDL. Cụ thể: Bộ trưởng Bộ VHTTDL quyết định việc thành lập và xây dựng tổ chức Thanh tra Bộ VHTTDL, bố trí những cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra, trực tiếp chỉ đạo hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ VHTTDL. 2.2.5.2. Mối quan hệ với Thanh tra Chính phủ Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết KNTC và PCTN trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết KNTC, PCTN theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ VHTTDL là một cơ quan thanh tra thuộc hệ thống thanh tra nhà nước, theo chiều dọc, Thanh tra Bộ VHTTDL chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh tra Bộ VHTTDL do Bộ trưởng Bộ VHTTDL bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. 2.2.5.3. Mối quan hệ với các cơ quan khác Bên cạnh những mối quan hệ đã phân tích ở trên, Thanh tra Bộ VHTTDL còn có mối quan hệ phối hợp trong hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm, phát hiện qua thanh tra và trao đổi kinh nghiệm trong công tác thanh tra với Thanh tra các Bộ, ngành khác; có quan hệ phối hợp trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm theo quy định của pháp luật với Cơ quan điều tra, truy tố, xét xử. 2.2.6. Đánh giá chung về tổ chức của Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 2.2.6.1. Về ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm Ưu điểm Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy và nhân sự các phòng, ban của Thanh tra Bộ VHTTDL hiện nay nhìn chung phù hợp với quy định của pháp luật. Với mô hình cơ cấu tổ chức này, các phòng chuyên môn được thành lập đã bao quát hết các lĩnh vực, các mặt công tác của Thanh tra Bộ VHTTDL. Đội ngũ nhân sự chuyên trách thanh tra có tinh thần trách nhiệm với công việc, kỷ luật tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, dày dạn kinh nghiệm thực tế về công tác, đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Nguyên nhân của ưu điểm Thực hiện chỉ đạo, chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp, cùng với đó là nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra trong nội bộ ngành, trong những năm qua Đảng ủy Bộ VHTTDL, lãnh đạo Bộ VHTTDL đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, từng bước củng cố, kiện toàn, tăng cường tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ Thanh tra VHTTDL nói chung và Thanh tra Bộ VHTTDL nói riêng. Hệ thống pháp luật thanh tra nói chung và pháp luật thanh tra VHTTDL nói riêng ngày càng hoàn chỉnh. Lãnh đạo Bộ VHTTDL trực tiếp phụ trách,
  16. chỉ đạo hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL, đặc biệt chú trọng đến việc hoàn thiện thể chế, quy định có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL như kịp thời chỉnh sửa Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ VHTTDL; Thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập quốc tế, Thanh tra Bộ VHTTDL có nhiều cơ hội để nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm, ưu điểm của một số mô hình tổ chức và hoạt động thanh tra của các nước trên thế giới. 2.2.6.2. Về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Hạn chế Số lượng, biên chế công chức, Thanh tra viên còn quá ít dẫn đến khó khăn trong việc hoàn thành khối lượng lớn công việc mà Thanh tra Bộ VHTTDL phải đảm nhiệm. Trình độ chuyên môn của một số công chức, Thanh tra viên vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được hết yêu cầu của công việc, đặc biệt thanh tra trong lĩnh vực đòi hỏi những kiến thức chuyên sâu cả về chuyên ngành và kiến thức tổng hợp thuộc tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra còn nhiều lạc hậu, trụ sở làm việc còn chật chội. Nguyên nhân của hạn chế Nhận thức của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo Bộ về vị trí, vai trò của công tác thanh tra VHTTDL vẫn còn hạn chế, chưa coi Thanh tra Bộ VHTTDL là một công cụ đắc lực phục vụ hoạt động quản lý của mình. Việc đào tạo nghiệp vụ thanh tra cơ bản chủ yếu qua những khóa tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, đôi lúc công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được thường xuyên dẫn đến một số nhân sự trình độ nghiệp vụ thanh tra còn hạn chế. Tổ chức đội ngũ nhân sự thanh tra không được ổn định, thường xuyên có sự luân chuyển, điều động nội bộ từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, phòng này sang phòng khác nên mất nhiều thời gian để làm quen, tiếp cận, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành. 2.3. Thực trạng hoạt động của Thanh tra Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch 2.3.1. Khái quát chung Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thanh tra Chính phủ, với sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên quan, Thanh tra Bộ Bộ VHTTDL đã hoàn thành 100% kế hoạch công tác và nhiệm vụ đột xuất do lãnh đạo Bộ giao. Các vụ việc giải quyết theo đúng trình tự và quy định của pháp luật. Công tác thanh tra chuyên ngành, trong lĩnh vực văn hóa, đã làm tốt công tác kiểm tra hoạt động lễ hội đâu xuân phục vụ nhân dân đón tết Nguyên Đán; các hành vi vi phạm trong hoạt động quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật được xử lý nghiêm minh. 2.3.2. Về công tác thanh tra 2.3.2.1. Quản lý nhà nước về thanh tra Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kết thúc các cuộc thanh tra, Thanh tra Bộ VHTTDL đã tổng hợp kết quả hoặc tổng kết thanh tra chuyên
  17. đề, báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Bộ chỉ đạo các đơn vị, địa phương có biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại, thiếu sót. Thống kê cho thấy, từ năm 2013 đến nay, Thanh tra Bộ VHTTDL đã tổ chức 171 cuộc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra hướng dẫn công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, xử lý sau thanh tra. Thanh tra Bộ VHTTDL luôn chú trọng tới công tác quản lý nhà nước về thanh tra, nhờ đó nhận thức của CBCS làm nhiệm vụ thanh tra cũng như các cấp, các ngành về thanh tra ngày càng được nâng cao, chất lượng và hiệu lực thi hành của các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý thanh tra được đảm bảo. 2.3.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động thanh tra * Thanh tra hành chính - Triển khai, kết quả các cuộc thanh tra: Báo cáo số 270/BC- BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2016 về Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2016, Kế hoạch công tác năm 2017 [1], năm 2016, 09 cuộc theo kế hoạch (03 cuộc thanh tra dự án, 06 cuộc thanh tra tài chính), 01 cuộc kiểm tra đột xuất, về tiên độ: Đã ban hành 09 kết luận thanh tra; về kết quả: qua thanh tra chưa phát hiện vi phạm về kinh tế. - Các lĩnh vực thanh tra: Thanh tra dự án: 03 cuộc thanh tra về đầu tư xâỵ dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị: tại Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm huấn luyện Thể thao Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Thanh tra tài chính 06 cuộc tại Trường Cán bộ Quản lý Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Nha Trang, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội và Cục Mỹ thuật, nhiêp ảnh và Triên lãm. Kêt luận thanh tra đã phát hiện một sô tôn tại, thiêu sót về quy chế chi tiêu nội bộ, sổ sách chứng từ kế toán và một số khoản chi chưa đảm bảo tính chặt chẽ, hợp lý. Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ về việc công ty cổ phần TDTT Việt Nam ký kết và thực hiện các họp đồng hợp tác kinh doanh tại khu đất 181 Nguyễn Huy Tưởng [1]. - Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chổng tham nhũng. Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng tại 04 đơn vị: Bảo tàng Văn hóa các dân tộc VN, Viện Phim Việt Nam, Trường Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật Tây Băc và trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng. * Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành - Việc triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra: Tổng số cuộc có thành lập đoàn: 145 cuộc (trong đó lĩnh vực văn hóa, gia đình 115 cuộc, lĩnh vực thể thao 13 cuộc, lĩnh vực du lịch 17 cuộc), (bằng năm 2015) Số đối tượng được thanh tra, kiểm tra: 378 cá nhân, tổ chức (giảm 3% so với năm 2015); Những lĩnh vực thanh tra, kiểm tra chủ yếu: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan, hoạt động kinh
  18. doanh lữ hành, lưu trú; Kiêm tra công tác quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội trước, ữong và sau têt Bính Thân; kiêm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về triên lãm mỹ thuật, công tác gia đình, biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, di tích, hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa; hoạt độnệ bảo vệ môi trường du lịch; hoạt động dịch vụ thể dục thể thao và công tác to chức giải thi đấu thể thao. - Kết quả thanh tra: Năm 2016, số cá nhân, tổ chức có vi phạm: 97 cá nhân, tổ chức, cơ cơ sở vi phạm, giảm hơn 30% so với năm 2015 [1]. Số quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành: 97 quyết định; Số tiền xử phạt vi phạm hành chính: 2.380.000.000 đồng (Hai tỷ ba trăm tám mươi triệu đồng), giảm 22% so với năm 2015. Trong đó lĩnh vực thể thao 51.000.000 đồng (Năm mươi mốt triệu), lĩnh vực văn hóa: 2.022.000.000 đồng (Hai tỷ không trăm hai hai triệu đồng), lĩnh vực du lịch: 307.000.000 đồng (Ba trăm linh bảy triệu đồng). Tước giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế thời hạn 9 tháng đối với 01 đơn vị. Lĩnh vực Văn hoá: Năm 2016, Thanh tra Bộ đã thành lập 115 đoàn thanh tra, kiểm tra với 145 cơ sở được kiểm tra. Phát hiện và xử lý vi phạm 68 cơ sở. Tỉ lệ các vụ vi phạm giảm hơn 10% so với năm 2015. Hoạt động lễ hội: Thanh tra Bộ tham gia các đoàn kiểm tra do lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn và thành lập đoàn kiểm tra trực tiếp tại các lễ hội ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng. Di tích: Thanh tra Bộ phối hợp với Cục Di sản Văn hóa kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình phụ trợ, việc tu bổ đi tích. Qua đó đã kịp thời đưa ra các đề xuất, kiến nghị để đảm bảo tính nguyên trạng của di tích. Quyền tác giả, quyền liên quan: Thanh tra Bộ đã tiến hành thanh tra 77 doanh nghiệp theo đem yêu cầu của chủ sở hữu, với 2.997 máy vi tính được kiêm fra. Phát hiện và xử lý nghiêm hành vi sao chép chương trình phần mềm máy tính tại 68 doanh nghiệp. Công tác gia đình: Đã tham gia phối hợp với với Vụ Gia đình giám sát công tác gia đình tại một số tinh, thành phố. Lĩnh vực du lịch: Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch cho thấy các doanh nghiệp lữ hành trong quá trình hoạt động vẫn còn có những tồn tại, sai phạm. Các hành vi vi phạm chủ yếu là không thực hiện đúng chế độ lập, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; không thực hiện việc quản lý khách du lịch khi tổ chức cho khách đi du lịch nước ngoài (Hàn Quốc); Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, nhìn chung các cơ sở lưu trú được thanh tra, kiểm tra trong quá trình hoạt động vẫn còn có những tồn tại, vi phạm. Các hành vi vi phạm chủ yếu: Không thực hiện
  19. đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; Công tác bảo vệ môi trường: Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội và quản lý di tích bước đầu đã được các địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Tham gia Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người, Thanh tra Bộ đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình kế hoạch, tham gia Hội nghị tọa đàm về phòng ngừa tội phạm mua bán người và ngăn ngừa xâm hại tình dục trẻ em trong hoạt động du lịch. Lĩnh vực thể thao Kiểm tra hoạt động dịch vụ thể thao tại một số cơ sở dịch vụ ở Hà Nội, Hải Phòng, Lâm Đông, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Bà Rịa — Vũng Tàu. Trong quá trình kiểm tra, Thanh tra Bộ đã thường xuyên nhắc nhở các đơn vị thực hiện đầy đủ các quy định trong hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao. Kiểm tra giải Vô địch các câu lạc bộ Pencak Silat toàn quốc năm 2016 tại Tuyên Quang, giải Vô địch các Câu lạc Bộ Judo toàn quốc năm 2016 tại Bà Rịa Vũng Tàu và giải Vật dân tộc Trẻ và Thiếu niên toàn quốc lần thứ XVIII tại Bắc Giang. Giải đã diễn ra đúng kế hoạch, tổ chức tốt và không có khiếu nại về kết quả thi đấu. 2.3.3. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thanh tra - Kết quả xây dựng, hoàn thiện thể chế. Chủ trì soạn thảo Dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch thay thế Nghị định 71/2009/NĐ-CP ngày 28/8/2009 của Chính phủ và Dự thảo Thông tư hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của Nghị định. Thường xuyên tham gia góp ý kiến các văn bản quy phạm pháp luật, tham gia Ban biên tập xây dựng Luật Du lịch, Luật Thể thao và các Nghị định khác trong lĩnh vực của ngành. - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác thanh tra. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Thanh tra các Sở VHTTDL, Sở VHTT về các lĩnh vực quyền tác giả đối với phần mềm máy tính và lĩnh vực thể thao. Tổ chức lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 71/2009/NĐ- CP ngày 28/8/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. 2.3.4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng 2.3.4.1. Kết quả tiếp công dân Theo Báo cáo số 270/BC-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2016 về Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2016, Kế hoạch công tác
  20. năm 2017, năm 2016, trụ sở tiếp công dân của Bộ đã tiếp 50 lượt công dân, 02 lượt so với năm 2015. Nội dung phản ánh của công dân chủ yếu về vấn đề xâm phạm khuôn viên bảo vệ di tích lịch sử và các tranh chấp đối với di tích, đất đai, nhà ở. Có 02 đoàn khiếu nại đông người. Hơn 50 công nhân viên công ty cổ phần In và Văn hóa phâm, phản ánh việc công ty đã di dời về An Thượng, Hoài Đức; do đó số công nhân này đã bị mất việc do không có điều kiện chuyển đến chỗ mới làm việc vì quá xa. Người lao động đã yêu cầu được gặp lãnh đạo công ty để được giải quyết các chế độ chính sách liên quan nhưng không được gặp lãnh đạo. 2.3.4.2. Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo - Tiếp nhận đơn Năm 2016, Thanh tra Bộ đã tiếp nhận 255 đơn, trong đó: 83 đơn khiếu nại, 52 đơn tố cáo, 120 đơn kiến nghị, phản ánh. Tăng 32% so với năm 2015. - Phân loại đơn Kết quả phân loại đơn: 34 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, 68 đơn có nội dung trùng lắp. Nội dung đơn về các vấn đề liên quan đến di tích, vi phạm bản quyền, hoạt động quảng cáo sai quy định, khiếu nại quyết định hành chính của các cấp chính quyền địa phương trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực VHTTDL, tố cáo hành vi sai phạm trong việc thưc hiện chế độ, chính sách đối với CBCC [1]. 2.3.4.3. Kết quả xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nai, tố cáo nhận được Năm 2016, Thanh tra Bộ đã ban hành 92 công văn chuyển đơm và trả lại công dân gửi đơn đến cơ quan giải quyết theo thẩm quyền, 11 công văn trả lời đơn, thành lập 06 đoàn xác minh, 03 kết luận giải quyết đơn. Xử phạt vi phạm hành chính 02 tổ chức có vi phạm trong lĩnh vực quảng cáo, 68 tổ chức và 01 cá nhân vi phạm quyền tác giả với tổng tiền phạt là 1.992.000.000 (Một tỷ chín trăm chín mươi hai triệu đồng) [1]. 2.4. Đánh giá về tổ chức và hoạt động của thanh tra bộ văn hoá thể thao và du lịch 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Các cuộc thanh tra được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm. Nội dung bám sát với các lĩnh vực phức tạp hiện còn nhiều tồn tại, vướng mắc. Đối tượng thanh tra được xác định tập trung hơn, triển khai kịp thời, kết thúc nhanh; việc chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra sâu sát, cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng. Thanh tra Bộ VHTTDL đã chủ động phối hợp với Thanh tra một số đơn vị, địa phương, với các bộ phận tổ chức cán bộ, ủy ban kiểm tra đảng để thống nhất tham mưu cho lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng cơ quan VHTTDL ở trung ương, địa phương giải quyết những đơn KNTC phức tạp. Nguyên nhân của những ưu điểm. Hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra ngày càng được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý để hoạt động Thanh tra Bộ VHTTDL nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Cùng với Luật Thanh tra năm 2010 được ban hành là cơ sở để Thanh tra Bộ VHTTDL hoàn thành công tác tham mưu cho các cấp lãnh đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2