intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU TRANG TRỌNG DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÌNH ĐỘ CAO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM Chuyênngành: Quảnlýcông Mãsố: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2019
  2. Côngtrìnhnàyđượchoànthànhtại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngườihướngdẫnkhoahọc: PGS. TS. HOÀNG MAI Phảnbiện 1: PGS. TS. NguyễnThịVânHương, HọcviệnHànhchínhQuốcgia Phảnbiện 2: PGS. TS. NguyễnTuấnHưng, Bộ Y tế LuậnvănđượcbảovệtạiHộiđồngchấmluậnvănthạcsĩ, HọcviệnHànhchínhQuốcgia Địađiểm: Phònghọp D, Nhà A-Hộitrườngbảovệluậnvănthạcsĩ, HọcviệnHànhchínhQuốcgia Số 77- đườngNguyễnChíThanh – QuậnĐốngĐa – TP. HàNội Thờigian: vàohồi 15giờ 45’ ngày 24 tháng 12năm 2019 CóthểtìmhiểuluậnvăntạiThưviệnHọcviệnHànhchínhQuốcgiaho ặctrêntrang Web Ban QLĐT Sauđạihọc,HọcviệnHànhchínhQuốcgia.
  3. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về trọng dụng nhân lực KH&CN MỞ ĐẦU trình độ cao và phân tích thực trạng tại Viện Hàn lâm KHCNVN, bước 1. Tính cấp thiết của đề tài đầu luận văn “Trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình Thế giới ngày nay đang chứng kiến sự chuyển mình và phát độ cao Viện Hàn lâm KHCNVN” xin đưa ra một số kết luận như sau: triển không ngừng của khoa học và công nghệ. Khoa học và công Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn nghệ có mặt ở mọi nơi trên thế giới và ngày càng đóng góp nhiều, nhân lực KH&CN trình độ cao và trọng dụng nguồn nhân lực quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các quốc KH&CN trình độ cao, từ đó thấy được vai trò quan trọng và cần thiết gia.Và cha đẻ của các thành tựu khoa học đó, người vận hành ứng của việc trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. Luận văn dụng các thành tựu khoa học đó chính là con người, là nhân lực khoa cũng đã tìm hiểu một số kinh nghiệm về trọng dụng nguồn nhân lực học và công nghệ. KH&CN trình độ cao tại một số quốc gia trên thế giới, một số tổ Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định KH&CN là quốc chức tại Việt Nam, từ đó rút ra một số kinh nghiệm có thể học hỏi sách hàng đầu, vấn đề trọng dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ cho Viện Hàn lâm KHCNVN cũng như nước ta. KH&CN được quan tâm hàng đầu và là giải pháp then chốt để thực Thứ hai, Viện Hàn lâm KHCNVN là tổ chức nghiên cứu khoa hiện mục tiêu đã đề ra. học và công nghệ lớn nhất nước ta, nơi tập trung đông đảo các nhà Trong các khâu của quản lý nguồn nhân lực thì trọng dụng nguồn khoa học trình độ cao hàng đầu của cả nước. Với vai trò chiến lược nhân lực là quan trọng nhất, có tác dụng gắn kết các khâu thành chu của KH&CN trong giai đoạn hiện nay, việc trọng dụng nguồn nhân trình hoàn chỉnh, chi phối các khâu khác và như là một khâu mang tính lực KH&CN trình độ cao có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quyết định. Trọng dụng nhân lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển nguồn quản lý nguồn nhân lực KH&CN và góp phần vào sự thành công của nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả sự phát triển KH&CN nước nhà, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại nguồn nhân lực, góp phần nâng cao vị thế của tổ chức, làm cho tổ chức hóa đất nước. phát triển bền vững. Thứ ba, từ thực tế trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình Viện Hàn lâm KHCNVN là cơ quan nghiên cứu KH&CN hàng độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN, đánh giá những ưu điểm và nhận đầu của đất nước, thực hiện các hoạt động nghiên cứu cơ bản về khoa định những tồn tại, hạn chế, luận văn đã đề xuất một số giải pháp để học tự nhiên và phát triển công nghệ một cách toàn diện, trình độ đổi mới, thực hiện tốt việc trọng dụng nhân lực KH&CN, nhằm xây cao. Viện Hàn lâm KHCNVN phấn đấu thực hiện mục tiêu “xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN đủ mạnh, góp phần vào dựng Viện trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và phát việc phát triển KH&CN đất nước. triển công nghệ hàng đầu cả nước, nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đạt trình độ tiên tiến ở khu vực và 26 3
  4. trên thế giới, đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển khoa học và công 3.2.6 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng: thông qua nghệ và sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước”, “làm hoạt động khoa học chuyên ngành ở trong cũng như ngoài đầu tầu, động lực phát triển khoa học và công nghệ của đất nước” đã nước, qua các hội nghị, hội thảo, các diễn đàn, hợp tác quốc tế, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2133/QĐ- đưa nhiệm vụ đào tạo nhiều hơn vào đề tài, dự án… TTg ngày 01/12/2011. Để thực hiện mục tiêu trên trong quá trình 3.2.7 Đổi mới công tác khen thưởng và tôn vinh phát triển thì việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực KH&CN có ý - Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn về nghĩa vô cùng quan trọng. Viện Hàn lâm KHCNVN đã có đội ngũ công tác TĐKT của Nhà nước làm cơ sở thực hiện cho công tác thi đua cán bộ KH&CN trình độ cao khá lớn, vậy làm sao để phát triển về số khen thưởng được thuận tiện, hợp lý. lượng và nâng cao hơn nữa chất lượng đối với đội ngũ này, điều đó - Cần giảm bớt các quy trình thủ tục trong việc đề nghị khen phụ thuộc nhiều vào việc thực hiện trọng dụng nguồn nhân lực thưởng để đảm bảo tính kịp thời nhất là đối với khen thưởng đột xuất, KH&CN trình độ cao ra sao để tạo những điều kiện tốt nhất cho họ cụ thể là giảm bớt các khâu trung gian. cống hiến, giữ chân họ và đây là nhiệm vụ lớn đối với nhà quản lý. - Cần có sự quan tâm, đề cao, đánh giá đúng vai trò của công tác Bởi các lý do trên, em chọn nghiên cứu đề tài “Trọng dụng khen thưởng, tôn vinh từ cấp cơ sở. nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao Viện Hàn lâm - Thực hiện tốt công tác tôn vinh trong nội bộ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn cũng như đến cộng đồng, xã hội. Thạc sĩ Quản lý công. Tiểu kết Chương 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trên cơ sở phần lý luận tại Chương 1, thực trạng tại Chương 2 và Vấn đề nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực KH&CN đã quan điểm nêu đầu chương 3, mục tiêu phát triển của Viện Hàn lâm được nhiều tác giả đề cập, một số đề tài của các tác giả khi nghiên KHCNVN, tác giả mạnh dạn đề xuất 7 giải pháp tập trung vào việc hoàn cứu về quản lý nguồn nhân lực KH&CN nói riêng và vấn đề thu hút, thiện cơ chế chính sách, quy định của pháp luật tạo cơ sở cho việc thực trọng dụng tài năng nói chung là những tài liệu tham khảo, tư liệu hiện; đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; thực hiện sắp xếp, bố trí quý đối với tác giả trong quá trình viết Luận văn này. Đó là: công việc theo vị trí việc làm phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới; Tác giả Trần Văn Ngợi với Luận văn Tiến sĩ “Thu hút và trọng mạnh dạn trong trọng dụng, trọng dụng gắn với chức vụ cụ thể; đổi mới dụng người có tài năng trong các cơ quan hành chính Nhà nước Việt chế độ đãi ngộ về tiền lương, phụ cấp và phúc lợi khác; hoàn thiện công Nam” (năm 2015). Đây là đề tài nghiên cứu toàn diện, đề xuất một số tác tôn vinh, khen thưởng. Tất cả những đề xuất trên với mong muốn, giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và trọng dụng người có tài năng nguyện vọng thực hiện tốt hơn nữa công tác trọng dụng nguồn nhân lực làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước ta. KH&CN trình độ cao, góp phần vào sự phát triển của Viện Hàn lâm KHCNVN nói riêng và lĩnh vực KH&CN nói chung của cả nước. 4 25
  5. 3.2 Một số giải pháp đổi mới công tác trọng dụng nguồn Tác giả Đỗ Thị Lâm Thanh đã có đề tài Luận văn Thạc sĩ “Xây nhân lực KH&CN trình độ cao dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng 3.2.1 Hoàn thiện chính sách, quy định của pháp luật tạo cơ sở cho cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm việc thực hiện trọng dụng nhân lực KH&CN trình độ cao: Chính sách là Khoa học và Công nghệ Việt Nam” (năm 2015). Với đối tượng những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ, nó là cơ nghiên cứu khá tương đồng, phạm vi không gian nghiên cứu đều tại sở pháp lý để áp dụng vào thực tế những nhiệm vụ mà Đảng và Viện Hàn lâm KHCNVN nhưng đề tài này đi sâu vào việc xây dựng Nhà nước đã đề ra. Do đó, chính sách đề ra cần cụ thể hoặc có các các chính sách thu hút nhân lực KH&CN. văn bản hướng dẫn thực hiện cần đầy đủ, đồng bộ. Tác giả Nguyễn Ngọc Ánh với đề tài Luận văn Thạc sĩ “Tăng 3.2.2 Đảm bảo về điều kiện và môi trường làm việc: Nhà nước cần cường quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở có cá chính sách gia tăng dần nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”(năm KH&CN, trong đó có quy định cụ thể mức độ đầu tư cho cơ sở vật 2009), đã đưa ra cái nhìn tổng thể về việc quản lý nguồn nhân lực chất, mua sắm trang thiết bị. Viện Hàn lâm cần nghiên cứu cách KH&CN tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nan (nay là Viện Hàn thức đầu tư trang thiết bị phục vụ nghiên cứu vừa đảm bảo tính hợp lâm KHCNVN), từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao lý vửa sử dụng hiệu quả tối đa nguồn kinh phí được cấp. công tác quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực KH&CN. 3.2.3 Về phân công, bố trí, sắp xếp công việc: Cần hoàn thiện và Trong cuốn “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thực hiện tốt việc xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu CDNN tại tất trong khu vực công ở nước ta hiện nay” (năm 2016) của tác giả Triệu Văn cả các đơn vị trực thuộc đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.. Cường, Nguyễn Minh Phương đã nêu những vấn đề lý luận về chính sách 3.2.4 Mạnh dạn trong trọng dụng, trọng dụng gắn với chức vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cụ thể: Mạnh dạn trong sử dụng, trọng dụng thể hiện sự trọng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công. thị, tin tưởng, cần có sự đánh giá để giao phó những trọng Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới trách lớn cho nhà khoa học về quản lý, chuyên môn. chính sách sử dụng nhân lực KH&CN trong cơ quan nghiên cứu và 3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ triển khai” (năm 2000) do tác giả Nguyễn Thị Anh Thu chủ trì trên Đổi mới chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp nghề nghiệp:Nhà cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn đã đưa ra một số nước cần có cơ chế về tiền lương hấp dẫn hơn đối với đội ngũ nhân lực khuyến nghị về chính sách sử dụng nhân lực KH&CN. KH&CN, cần bổ sung và hoàn thiện như chế độ phụ cấp độc hại nguy Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính hiểm, phụ cấp thâm niên nghề, chế độ bảo hiểm, khám chữa bệnh… sách quản lý nhân lực KH&CN trong các tổ chức NC&PT” (năm Đổi mới các chế độ phúc lợi khác: Đề xuất chính sách nhà ở 2004) do tác giả Hoàng Xuân Long chủ trì đã tập trung đi sâu vào thông qua dự án xây dựng nhà cho cán bộ với giá thành hợp lý. 24 5
  6. phân tích đổi mới quản lý nhân lực theo hướng phù hợp với đặc thù Chương 3 của hoạt động nghiên cứu khoa học. Đề tài đã có những đóng góp GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRỌNG DỤNG khá thiết thực vào việc xác định chế độ quản lý, phương thức quản lý NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ và nội dung quản lý nhân lực KH&CN trong các tổ chức NC&PT TRÌNH ĐỘ CAO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC theo hướng đổi mới cũng như đề xuất một số vấn đề phải giải quyết VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM trong việc đổi mới cơ chế, chính sách quản lý nhân lực KH&CN ở 3.1 Quan điểm về trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN Việt Nam. trình độ cao tại Việt Nam và Viện Hàn lâm KHCNVN 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1.1 Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà 3.1 Mục đích nước về trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận Quán triệt và thực hiện đầy đủ các chủ trương chính sách của và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc trọng dụng Đảng và Nhà nước về trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao tại Viện Hàn lâm 3.1.2 Trọng dụng nhân lực KH&CN trình độ cao phải tạo điều Khoa học và Công nghệ Việt Nam. kiện cho nhân lực KH&CN cống hiến 3.2 Nhiệm vụ Mục đích của trọng dụng nhân lực nói chung và nhân lực KH&CN - Làm rõ vấn đề lý luận về trọng dụng ngồn nhân lực KH&CN trình trình độ cao nói riêng là để có thể sử dụng được nguồn nhân lực đó trong độ cao. việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức, qua đó thu hút được nhiều hơn nữa - Nghiên cứu kinh nghiệm trọng dụng nguồn nhân lực những người có năng lực, trình độ đầu quân cho tổ chức. Như vậy, mấu KH&CN trình độ cao tại một số nước trên thế giới và một số cơ sở chốt của trọng dụng là phải tạo điều kiện cho nhân lực được làm việc, được nghiên cứu, đào tạo tại Việt Nam. cống hiến, do đó việc tạo điều kiện, môi trường tốt nhất, thực sự “khoa học” - Phân tích, đánh giá thực trạng trọng dụng nguồn nhân lực để các nhà khoa học thích thú làm việc, sáng tạo rất quan trọng. KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN, đánh giá kết quả 3.1.3. Định hướng phát triển của Viện Hàn lâm KHCNVN đạt được và những tồn tại, hạn chế. đến năm 2020 và năm 2030 - Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới việc trọng dụng Xây dựng Viện Hàn lâm KHCNVN trở thành một trung tâm nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. KH&CN hàng đầu của cả nước, nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực, 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu với đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật 4.1. Đối tượng nghiên cứu chất kỹ thuật hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trên thế giới, có quan hệ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là trọng dụng nguồn nhân hợp tác quốc tế sâu rộng với nhiều nước có nền KH&CN phát triển, lực KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN. đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển KH&CN và sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước. 6 23
  7. Tiểu kết Chương 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN Trong Chương 2, tác giả đã khái quát về Viện Hàn lâm trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN. KHCNVN, đặc biệt là nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao của - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực tiễn tại Viện Hàn Viện trên các mặt về số lượng và chất lượng. Chương 2 cũng đã phân lâm KHCNVN. tích, đánh giá việc thực hiện trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2018; các giải pháp trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN, đánh giá những mặt được có giá trị tham khảo đến năm 2025. và những tồn tại, hạn chế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Qua đánh giá việc thực hiện trọng dụng nguồn nhân lực 5.1 Phương pháp luận KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN đã cụ thể hóa các Luận văn vận dụng phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ nhân – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng để luận giải các vấn đề về lực KH&CN trình độ cao, góp phần đưa chính sách vào thực tế, qua trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao theo tư duy logic biện đó giúp nâng cao tiềm lực KH&CN của Viện, đóng góp tích cực chứng mang tính khách quan, toàn diện trong mối quan hệ với thể chế vào thực hiện thu hút nhân lực KH&CN và nâng cao vị thế của quản lý nhân lực nói chung và nhân lực KH&CN nói riêng. Viện Hàn lâm KHCNVN. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể tồn tại, hạn chế về điều kiện làm việc, việc bố trí, sắp xếp công việc - Phương nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu một số tài liệu trong và hay chế độ đãi ngộ, công tác khen thưởng, tôn vinh. Lồng ghép ngoài nước về trọng dụng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trong những mặt tồn tại, hạn chế tác giả cũng chỉ ra một số nguyên KH&CN trình độ cao. nhân của những hạn chế đó, như về hệ thống cơ sở pháp lý, đầu tư - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng câu hỏi để về cơ sở hạ tầng, cơ chế đãi ngộ…Đây là cơ sở để đưa ra những giải khảo sát, đánh giá thực trạng trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình pháp tại Chương 3. độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN. Từ đó rút ta những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại trong việc trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN. Đối tượng và số lượng điều tra: Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao hiện đang làm việc tại Viện Hàn lâm KHCNVN. Lượng phiếu điều tra: 90 phiếu phát ra, thu về 90 phiếu Phương thức: gửi phiếu trực tiếp cho từng cá nhân trả lời phiếu. 22 7
  8. Kết quả điểu tra được tổng hợp, phân tích, để đưa ra những đánh - Góp phần nâng cao vị thế của Viện Hàn lâm KHCNVN với giá, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp trọng dụng nguồn nhân lực vai trò là tổ chức KH&CN công lập hàng đầu của cả nước. KH&CN trình độ cao. 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về điều kiện làm việc: hệ thống cơ sở hạ tầng của các đơn vị tại 6.1 Ý nghĩa lý luận các tỉnh Miền Trung, Miền Nam đã được đầu tư nhưng còn hạn chế, Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực ảnh hưởng đến sự tập trung của đội ngũ các nhà khoa học trình độ cao KH&CN trình độ cao, khái niệm và nội hàm của trọng dụng nguồn ở đây, tác động chưa tốt đến sự phát triển của những lĩnh vực KH&CN nhân lực KH&CN trình độ cao; ý nghĩa của việc trọng dụng nguồn mà các đơn vị đang hoạt động tại các địa phương này. nhân lực KH&CN trình độ cao. Về việc phân công, bố trí, sắp xếp công việc: Việc phát triển 6.2 Ý nghĩa thực tiễn những nhóm nghiên cứu mạnh và các nhà khoa học đầu đàn còn gặp Thông qua việc phân tích thực trạng, những kết quả đạt được những khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan và những hạn chế, tồn tại trong việc trọng dụng nguồn nhân lực khác nhau, như chưa có quy định cụ thể, thiếu biên chế… KH&CN trình độ cao, tác giả đề ra một số giải pháp để đổi mới, hoàn Về thực hiện chế độ đãi ngộ thiện công tác trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, từ - Các văn bản quy định chính sách của Nhà nước đối với việc đó góp phần nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực KH&CN trọng dụng nhân lực KH&CN nói chung còn chưa đầy đủ, đồng bộ. trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN và các chính sách trọng - Nguồn kinh phí thực hiện chi trả lương cho cán bộ còn hạn dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao nói chung. hẹp, các đơn vị chưa thể tự chủ được nhiều nên vấn đề khuyến khích 7. Kết cấu của luận văn bằng tiền lương cho các nhà khoa học là rất hạn chế. Điều này ảnh Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và hưởng không nhỏ đến việc chuyên tâm, sự nhiệt huyết của mỗi cán các phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương: bộ trong công việc hàng ngày. Đó cũng là một trong những nguyên Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về trọng dụng nguồn nhân lớn của việc hàng năm có hàng chục nhà khoa học của các đơn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao. vị thuộc Viện đã chuyển công tác. Chương 2: Thực trạng trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và Về công tác tôn vinh, khen thưởng: công tác khen thưởng, tôn vinh công nghệ trình độ cao Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. chưa đủ tầm để ghi nhận, vinh danh, quảng bá những thành tích mà họ đạt Chương 3: Giải pháp đổi mới công tác trọng dụng nguồn nhân đạt; kinh phí dành cho khen thưởng chưa nhiều để đảm bảo sự khích lệ lực khoa học và công nghệ trình độ cao Viện Hàn lâm Khoa học và động viên; thủ tục còn rườm rà nhất là đối với những trường hợp khen Công nghệ Việt Nam. thưởng đột xuất rất cần phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời… 8 21
  9. tướng, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, cấp Viện Hàn lâm. Trong số Chương 1 156 cá nhân được Chủ tịch Viện tặng Bằng khen cho các thành tích NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRỌNG DỤNG đóng góp, có 53 bằng khen do đạt được các thành tích đột xuất trong NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ công tác, trong đó 70%-80% là nhân lực KH&CN trình độ cao. Đáng TRÌNH ĐỘ CAO lưu ý năm 2016, Viện Hàn lâm KHCNVN có số lượng bằng khen tăng 1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguồn nhân lực KH&CN cao (61 bằng khen cho cá nhân) thì có tới 39 bằng khen đột xuất của Chủ trình độ cao tịch Viện tặng cho các cá nhân đã có thành tích cao trong sự kiện tìm ra 1.1.1 Các khái niệm nguyên nhân gây cá chết ở sự cố môi trường Fomusa Hà Tĩnh. 1.1.1.1 Nguồn nhân lực Giai đoạn 2014-2018 cũng có nhiều nhà khoa học trình độ cao Có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Khái niệm được vinh danh ở nhiều giải thưởng khác về KH&CN, đó là 5 cá "Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực” được hình thành trong nhân được Giải thưởng Tạ Quang Bửu, 5 cá nhân đạt Giải thưởng quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn Quả cầu vàng, 3 tác giả nhận được Giải thưởng Hồ Chí Minh về lực, là động lực của sự phát triển. KH&CN, 1 tập thể các tác giả nữ đạt giải thưởng Kovalevskaia. Xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm Ngoài ra, Viện Hàn lâm KHCNVN đã xây dựng giải thưởng khoa khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất học mang tên vị lãnh đạo Viện đầu tiên -Trần Đại Nghĩa, dành cho nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã các nhà khoa học trên toàn lãnh thổ Việt Nam. hội; con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí 2.4 Đánh giá chung hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển. 2.4.1 Kết quả đạt được Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thế số - Viện Hàn lâm KHCNVN đã có sự chủ động thực hiện và áp lượng, chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể dụng những đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà lực, là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành nước trong việc thực hiện chính sách trọng dụng nguồn nhân lực lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế , xã KH&CN trình độ cao, góp phần đưa chính sách đi vào thực tế, qua hội của mọi quốc gia. đó nâng cao giá trị nhận thức, uy tín của Đảng và Nhà nước. - Qua việc thực hiện các chính sách đãi ngộ, trọng dụng đối với 1.1.1.2 Nguồn nhân lực KH&CN nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao đã góp phần nâng cao tiềm lực Khái niệm nguồn nhân lực KH&CN chưa được hiểu một cách KH&CN của Viện Hàn lâm KHCNVN. thống nhất. Với các cách tìm hiểu về nhân lực KH&CN qua các quan - Góp phần vào việc thực hiện chính sách thu hút nhân lực niệm, cách hiểu của các nhà nhà khoa học, chúng ta có thể định nghĩa KH&CN nói riêng của Viện Hàn lâm và nói chung của cả nước, giảm "Nguồn nhân lực KH&CN là tập hợp những nhóm người tham gia thiểu tình trạng “chảy máu chất xám”. vào các hoạt động KH&CN với các chức năng nghiên cứu sáng tạo, 20 9
  10. giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần quyết Kết quả từ 2014-2018 đã có 321 TS được cấp với tổng kinh phí là định tạo ra sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, của sự phát triển 9.630 triệu đồng để thực hiện các nhiệm vụ khoa học; đã có 144 đề tài sản xuất và xã hội”. độc lập trẻ được giao cho các TS với tổng kinh phi là 60.925 triệu đồng. 1.1.1.3 Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao Ngoài ra, Viện Hàn lâm KHCNVN còn có chương trình hỗ trợ Khi nghiên cứu và giới hạn đối tượng là nguồn nhân lực KH&CN về chỗ ở tại Khu ươm tạo công nghệ Nghĩa Đô. Từ năm 2017 đến trình độ cao, tác giả xin đưa ra một số các tiêu chí đánh giá về nguồn nhân nay đã hỗ trợ về chỗ ở cho khoảng 300 lượt cán bộ trẻ hiện còn độc lực KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN như sau: thân mỗi năm, trong đó có nhiều người trong nhóm nhân lực - Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KH&CN trình độ cao. KHCNVN là những người có học hàm, học vị Tiến sĩ trở lên phù hợp Chính sách hỗ trợ đối với các nhà khoa học là NCVCC: Với với vị trí việc làm. mục tiêu hỗ trợ kinh phí để các nhà khoa học nắm bắt các xu thế mới, - Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao phải có năng lực công lĩnh vực mới trong KHCN, xây dựng các nhóm nghiên cứu xuất sắc tác tốt. trong từng lĩnh vực chuyên môn sâu để phát triển lĩnh vực chuyên - Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao phải có phẩm chất đạo môn, xây dựng các nhóm nghiên cứu liên ngành, đa ngành để giải đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, ý thức trách nhiệm và tinh quyết các vấn đề có tính chất đa ngành, đào tạo nhân lực KH&CN, thần hợp tác. năm 2018, chương trình đã triển khai thực hiện và kết quả đã hỗ trợ - Nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao phải đảm bảo đủ cho 74 NCVCC với tổng kinh phí là 9.620 triệu đồng. sức khỏe. Chính sách khuyến khích công bố quốc tế và các công trình Tóm lại, nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao là nhóm nhân nghiên cứu khác: Viện Hàn lâm KHCNVN cũng có chính sách nhằm lực nòng cốt trong lĩnh vực KH&CN, có trí tuệ, nhân cách, có năng động viên, khuyến khích các nhà khoa học đó là việc hỗ trợ kinh phí lực, sáng tạo và chính họ là nhân tố quyết định sự phát triển khoa học công bố khoa học, văn bằng sở hữu trí tuệ mới mức hỗ trợ 5 triệu và công nghệ, phát triển đất nước. đồng/phát minh sáng chế; 3 triệu đồng đối với 1 bài báo SCI, SCI-E, 1.1.2 Đặc điểm của nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao VAST Scopus, giải pháp hữu ích; 0.5 triệu đối với bài báo ISSN, tạp - Lao động trí óc chí của VAST. - Lao động có tính sáng tạo Kết quả từ 2014-2018 tổng số kinh phí nhằm khuyến khích công - Lao động mang tính mạo hiểm cao bố quốc tế và các công trình nghiên cứu khác là 13.469,5 triệu đồng. - Lao động mang tính độc lập cá thể cao 2.3.5 Về thực hiện khen thưởng, tôn vinh - Lao động mang tính kế thừa và tích luỹ Trong giai đoạn 2014-2018, Viện Hàn lâm KHCVN đã có hàng - Coi trọng lý tưởng nghề nghiệp trăm cá nhân được nhận các huân huy chương, bằng khen của Thủ 10 19
  11. Việc phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng những cán bộ 1.2 Trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao KH&CN có năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo để bổ nhiệm 1.2.1 Khái niệm vào những vị trí quản lý luôn được Viện Hàn lâm KHCNVN quan Từ những phân tích luận giải và kế thừa quan niệm của các nhà khoa tâm. Nhiều cán bộ trẻ, có năng lực được giao các trọng trách lãnh học, đặt trong những đặc điểm mang tính đặc thù của nguồn nhân lực đạo các cấp. KH&CN và cơ quan nghiên cứu khoa học, trọng dụng nguồn nhân lực 2.3.4 Về thực hiện đãi ngộ, hỗ trợ đối với các nhà khoa học KH&CN trình độ cao là việc tạo điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí, giao việc Thực hiện một số chính sách đối với các nhà khoa học theo quy phù hợp, xứng đáng với năng lực, trình độ, tạo điều kiện thuận lợi để nhân định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP lực KH&CN hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được hưởng các chế - Việc kéo dài thời gian công tác khi đến tổi nghỉ hưu: Trong độ đãi ngộ về vật chất cũng như tinh thần, góp phần tích cực vào sự phát giai đoạn từ 2014-2018, Viện Hàn lâm KHCNVN đã thực hiện kéo triển của đội ngũ nhân lực KH&CN cũng như nền KH&CN nước nhà. dài thời gian công tác đối với hơn 200 lượt cán bộ KH&CN trình độ 1.2.2 Sự cần thiết phải trọng dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao cao, giúp các nhà khoa học có trình độ cống hiến nhiều hơn cho - Trong xu thế phát triển hiện nay, nền kinh tế tri thức có vai trò chuyên môn,đào tạo cán bộ kế cận, hạn chế sự “hẫng hụt” nhân lực rất lớn, vai trò của nhân lực KH&CN ngày càng được đề cao và quan KH&CN trình độ cao. trọng. Do vậy, việc xây dựng phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN đặc - Việc thăng hạng đặc cách CDNN không qua thi không phụ biệt là KH&CN trình độ cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. thuộc vào năm công tác: Viện Hàn lâm KHCNVN đã chủ động, triển - Để xây dựng và phát triển được đội ngũ nhân lực KH&CN khai sớm việc thực hiện quy định về thăng hạng CDNN chuyên trình độ cao cần phải có những cơ chế chính sách để thực hiện được ngành KH&CN theo quy định của Nhà nước. Kết quả năm 2016, việc thu hút, trọng dụng nhằm nâng cao, phát triển đội ngũ này cả về 2018 Viện Hàn lâm KHCNVN đã bổ nhiệm đặc cách đối với tổng số số lượng và chất lượng. 338 nhà khoa học vào CDNN chuyên ngành KH&CN hạng II; năm Trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao là khâu 2018, đã được Bộ KH&CN, Bộ Nội vụ đồng ý và bổ nhiệm vào quyết định nhất, nó mở đường và thúc đẩy việc phát hiện và tuyển CDNN hạng I đối với 100 nhà khoa học. chọn nhân lực KH&CN, định hướng cho đào tạo, bồi dưỡng để thúc Chính sách đối với nhà khoa học trẻ: Viện Hàn lâm KHCNVN đẩy quá trình tự đào tạo để nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN. đã ban hành ban hành “Chương trình hỗ trợ cán bộ khoa học trẻ của Trọng dụng nhân lực KH&CN trình độ cao là động lực để thu Viện Hàn lâm KHCNVN”, mỗi cán bộ có trình độ TS đáp ứng các hút nhân lực KH&CN trình độ cao. điều kiện sẽ nhận được nguồn kinh phí hỗ trợ là 30 triệu/ nhiệm vụ - Trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao góp phần nghiên cứu khoa học và quy định hỗ trợ hoạt động KHCN cho các làm cho tổ chức KH&CN phát bền vững, đồng thời góp phần giảm cán bộ khoa học trẻ, với kinh phí 500 triệu/đề án. hiện tượng “chảy máu chất xám”. 18 11
  12. 1.2.3 Nội dung của trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN Về môi trường tinh thần: Viện đã xây dựng, hệ thống hóa các trình độ cao văn bản quản lý trên nhiều lĩnh vực để cụ thể hóa các chế độ, chính - Đảm bảo điều kiện làm việc sách của Nhà nước, cũng như các quy định cụ thể của Viện như quy - Phân công, bố trí sắp xếp công việc phù hợp để nguồn nhân lực định về chế độ làm việc, quy tắc ứng xử, quy chế đào tạo, các quy KH&CN trình độ cao có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao định về quy hoạch, bổ nhiệm, các quy định về xây dựng, đấu thầu các - Chế độ đãi ngộ xứng đáng nhiệm vụ KH&CN…để tất cả các cán bộ có thể biết và thực hiện, - Thực hiện khen thưởng, tôn vinh Viện đã triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức 1.3 Kinh nghiệm trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN KH&CN trực thuộc theo Quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP trình độ cao và giá trị tham khảo rút ra cho Việt Nam và Viện ngày 14/6/2016 của Chính phủ. Hàng năm các đơn vị trực thuộc đều Hàn lâm KHCNVN chủ động tham gia đấu thấu và thực hiện hàng trăm đề tài các cấp, đề 1.3.1 Kinh nghiệm: Kinh nghiệm thực hiện các nội dung của tài thuộc quỹ NAFOSTED, hay các đề tài hợp tác bộ, ngành, địa công tác trọng dụng nhân lực KH&CN tại một số các quốc gia như Hàn phương... tạo ra môi trường làm việc năng động hơn đối với bản thân Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản và tổ chức trong các nhà khoa học, họ có thể chủ động thực hiện nhiều nhiệm vụ nước như Đại học Phenikaa. chuyên môn, phát huy tính sáng tạo trong nghiên cứu. 1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam và Viện Hàn lâm Đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp của Viện luôn có sự quan tâm KHCNVN đến các nhà khoa học thông qua các buổi gặp gỡ các nhà khoa học trẻ - Các nước đều có sự quan tâm đặc biệt tới nguồn nhân lực để lắng nghe tâm tư nguyện vọng, thông qua các đề án nhằm thu hút, KH&CN, thấy rõ vai trò quan trọng của đội ngũ này trong quá trình lôi cuốn sự tham gia của các nhà khoa học đặc biệt là các nhà khoa công nghiệp hoá, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. học có trình độ cao… Các hoạt động ngoại khóa khác thông qua các - Có hệ thống luật pháp, chính sách hỗ trợ và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội như Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Hội Cựu hoạt động phát triển nguồn nhân lực KH&CN chiến binh bằng các phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao, các hoạt - Các chính sách trọng dụng nhân lực KH&CN: Có chính sách động xã hội thiện nguyện… đãi ngộ thoả đáng (bao gồm các chính sách về lương, nhà ở, điều 2.3.3 Về bố trí, sắp xếp giao việc phù hợp và những trọng kiện làm việc, điều kiện y tế, bảo hiểm xã hội….); Nhà nước cho phép trách cao trong công việc các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu nếu có điều kiện thì có thể làm việc Viện Hàn lâm KHCNVN đã triển khai thực hiện và xây kiêm nhiệm; Nhà nước cũng như ngành đã có nhiều giải thưởng cao quý dựng Đề án xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và để động viên, tôn vinh các nhà KH&CN. cơ cấu viên chức cho toàn Viện Hàn lâm KHCNVN và mỗi đơn vị trực thuộc. 12 17
  13. Các đường lối của Đảng và quy định của Nhà nước về trọng Tiểu kết Chương 1 dụng nhân lực KH&CN, việc cụ thể hóa các chính sách đó của Viện Hàn lâm KHCNVN và đưa vào thực hiện thống nhất trong toàn Viện. Trong Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về trọng 2.3.2 Về đảm bảo điều kiện làm việc dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. Về môi trường vật chất: Trên cơ sở nguồn vốn do NSNN Trên cơ sở kế thừa quan niệm chung của các nhà khoa học, các cấp, Viện Hàn lâm KHCNVN tổ chức triển khai thực hiện các hoạt nhà quản lý, tác giả làm rõ hơn quan niệm về nguồn nhân lực động chi thường xuyên, các hoạt động nghiên cứu, triển khai, KH&CN, tiêu chí đánh giá, đặc điểm của nguồn nhân lực KH&CN trong đó có một phần nguồn vốn được dành cho đầu tư xây dựng trình độ cao; trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao và sự cơ sở hạ tầng, các PTN, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác cần thiết phải trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. nghiên cứu khoa học. Đồng thời, tại Chương 1 tác giả cũng đưa ra 4 nội dung của - Về cơ sở hạ tầng: Viện Hàn lâm KHCNVN có hệ thống cơ sở trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. Bên cạnh đó, tác nghiên cứu, triển khai công nghệ, hệ thống các đài, trạm, trạm thực giả đã tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và một nghiệm ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam với tổng diện tích đất số tổ chức tại Việt Nam trong việc trọng dụng nguồn nhân lực 2.773.171 m2 và tổng diện tích sử dụng là 347.903 m2 . KH&CN trình độ cao. Từ đó rút ra một số bài học cho Viện Hàn lâm Viện Hàn lâm KHCNVN được giao quản lý 4 phòng thí KHCNVN nói riêng và Việt Nam nói chung trong việc trọng dụng nghiệm trọng điểm quốc gia là PTNTĐ về Công nghệ gen, PTNTĐ nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao. Công nghệ tế bào thực vật phía Nam, PTNTĐ Vật liệu và Linh kiện Các nội dung nghiên cứu tại Chương 1 làm tiền đề để phân tích điện tử và PTNTĐ Mạng và Đa phương tiện. Ngoài ra, từ năm 2014 đánh giá Chương 2 và làm căn cứ đưa ra các giải pháp tại Chương 3 đến nay, Viện Hàn lâm KHCNVN đã đầu tư và đưa vào sử dụng hơn trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước về trọng dụng nguồn 20 phòng thí nghiệm trong đó có 9 PTNTĐ cấp Viện Hàn lâm nhân lực KH&CN trình độ cao. KHCNVN với tổng kinh phí đầu tư cho 9 PTNTĐ này là hơn 404.000 triệu đồng và nhiều trang thiết bị lớn được đầu tư cho các đơn vị để phục vụ công tác nghiên cứu ở tất cả các lĩnh vực. - Về hệ thống cung cấp, khai thác thông tin:Với hệ thống thư viện truyển thống và thư viện điện tử, các nhà khoa học có thể cập nhật, khai thác các thông tin hữu ích phục vụ công tác nghiên cứu. Viện Hàn lâm KHCNVN sử dụng 7/12 nguồn tin KHCN quốc tế mà Việt Nam đang sử dụng. 16 13
  14. Chương 2: - Cơ cấu theo độ tuổi: Số cán bộ có trình độ cao (GS, PGS, THỰC TRẠNG TRỌNG DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC TSKH, TS) của Viện Hàn lâm KHCNVN ở độ tuổi dưới 50 chiếm VÀ CÔNG NGHỆ TRÌNH ĐỘ CAO VIỆN HÀN LÂM 22.9% tổng số nhân lực của toàn Viện và số người trong độ tuổi này KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM chiếm 66.9% trong số nhân lực trình độ cao. 2.1 Khái quát về Viện Hàn lâm KHCNVN Những nhà khoa học có học hàm GS, PGS trên 55 tuổi đối với Viện Hàn lâm KHCNVN là cơ quan thuộc Chính phủ, tiền thân nữ và trên 60 tuổi đối với nam có 85/887 người (chiếm khoảng 9.6%). là Viện Khoa học Việt Nam, được thành lập ban đầu với mục đích là - Cơ cấu theo giới tính: nữ giới chiếm 40.4% tổng số nhân lực sẽ đóng vai trò như một Viện Hàn lâm khoa học giống như tại các và chỉ số này có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014-2018, từ nước xã hội chủ nghĩa khác. 38.4% lên 40.4%. Đối với nhân lực KH&CN trình độ cao, cơ cấu giới Hiện nay, Viện Hàn lâm KHCNVN gồm 52 đơn vị trực thuộc, tính nữ là 31.68% (281/887). trong đó có 33 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học, 6 đơn vị 2.2.2.2 Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn giúp việc Chủ tịch Viện, 8 đơn vị sự nghiệp công lập Số cán bộ có học hàm GS, PGS chiếm đến 25% (222/887 người). khác, 4 đơn vị tự trang trải kinh phí (không nhận kinh phí của Nhà Trình độ tin học, ngoại ngữ khá tốt, gần như 100% trong số họ đạt nước) và 1 doanh nghiệp Nhà nước. Các đơn vị của Viện tập trung tại trình độ ngoại ngữ Anh B1, nhiều người trong số họ có thể sử dụng từ 2- Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, một số đơn vị đóng tại Hải Phòng, Huế, 3 ngoại ngữ. Nha Trang, Đà Lạt. Ngoài ra, Viện còn có hệ thống trên 120 đài trạm 2.2.2.3 Cơ cấu nhân lực theo chức danh nghề nghiệp trại thuộc 15 viện nghiên cứu chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, Nhân lực KH&CN trình độ cao chiếm tỷ lệ cao trong số nhân thành phố đặc trưng cho hầu hết các vùng địa lý của Việt Nam (đồng lực giữ CDNN hạng I, II của toàn Viện Hàn lâm KHCNVN. Trong số bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo). 887 cán bộ này, có 204/209 (chiếm 97.6%) cán bộ giữ CDNN hạng I 2.2 Thực trạng về nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao tại và tương đương, với CDNN hạng II và tương đương con số này là Viện Hàn lâm KHCNVN 461/621 (chiếm 74.2%), với CDNN hạng III và tương đương là 2.2.1 Về số lượng 222/1439 (chiếm 15.4%). Đồng thời, trong cơ cấu nhân lực KH&CN Năm 2018, số lượng biên chế của Viện Hàn lâm KHCNVN còn trình độ cao theo CDNN thì số cán bộ giữ hạng I, II khá cao, chiếm hơn 2582 người, ngoài ra còn có 1168 cán bộ làm việc, hưởng lương từ 74.9% (665/887). nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Trong đó, số lượng nguồn nhân lực 2.3 Phân tích thực trạng việc trọng dụng nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao năm 2018 là 887 người (năm 2014 là 751 người). KH&CN trình độ cao tại Viện Hàn lâm KHCNVN 2.2.2 Về cơ cấu nhân lực 2.3.1 Cơ sở pháp lý của việc trọng dụng nguồn nhân lực 2.2.2.1 Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi và giới tính KH&CN trình độ cao 14 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2