intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận vào đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia lai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN XUÂN THẮM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 ĐÀ NẴNG - Năm 2023
  2. Công trình đƣợc hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Hùng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 30 tháng 9 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến phứt tạp dẫn đến nguồn thu ngân sách bị hạn chế, thì việc chi ngân sách NN phải được quản lý chặt chẽ sao cho hợp lý. Nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng và tiết kiệm hiệu quả nhất, mới có thể đứng vững và phát triển nền kinh tế của nước ta. Trong quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN đóng vai trò rất quan trọng trong việc lãnh đạo, quản lý bộ máy Nhà nước ta hiện nay. Nhà nước ta bắt buột phải xây dựng một cơ chế quản lý tình hình chi NSNN một cách khoa học và chặt chẽ, nâng cao hiệu quả trong việc quản lý sử dụng ngân sách tại địa phương. Việc Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước bao gồm các hoạt động kiểm soát và đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước đầu tư trên các lĩnh vực, các địa phương khác nhau phải đảm bảo đúng mục đích sử dụng đã được đề ra. Hoạt động này cũng sẽ có tác động tới tình trạng chi NSNN lãng phí, tham nhũng và một số tiêu cực xảy ra. Đây cũng là vấn đề còn tồn tại nhiều rủi ro và hạn chế cần phải khắc phục và giải quyết. Vì vậy việc quản lý chi thường xuyên NSNN đóng vai trò rất quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của đất nước và báo cáo tài chính trình Chính phủ hàng năm. Làm ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia là nền tản thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Do đó, việc quản lý chi thường xuyên hàng năm của huyện Đak Đoa cần phải kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn thu, chi của huyện, đồng thời phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Khắc phục các tồn tại, hạn chế trong việc
  4. 2 quản lý chi thường xuyên là nhiệm vụ cơ bản của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý và sử dụng NSNN của huyện Đak Đoa. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở vận dụng lý luận vào đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia lai trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện. - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia lai từ năm 2018 đến 2022; chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia lai trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Về đối tượng: Các vấn đề lý luận thực tiễn trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia lai gồm: lập dự toán và chấp hành dự toán; kiểm soát và quyết toán; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong chi thường xuyên NSNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai
  5. 3 - Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai - Về thời gian: Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên tại huyện Đak Đoa từ năm 2018 đến năm 2022; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên huyện đến năm 2025 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: + Trước khi thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sẽ xác định, đánh giá những dữ liệu thứ cấp cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Các loại dữ liệu thứ cấp sẽ được sao chụp, tóm lược và xử lý theo nội dung, yêu cầu của việc sử dụng dữ liệu đó trong đề tài. - Số liệu sơ cấp: Thông tin được thu thập bằng phiếu câu hỏi điều tra, khảo sát từ 50 công chức, viên chức làm nghiệp vụ liên quan đến chi thường xuyên NSNN huyện Đak Đoa, 4.2. Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách qua các năm trên địa bàn huyện. - Phương pháp phân tích: Từ các số liệu, tài liệu đã thu thập được thông qua các dữ liệu thứ cấp để đánh giá tình hình, chuyển biến tình hình thực tế tại huyện Đak Đoa. - Phương pháp so sánh: sử dụng trong khi phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN để thấy được thay đổi về mức độ hoàn thành trong công tác quản lý chi NSNN huyện và so sánh với các tiêu chuẩn quản lý chi thường xuyên NSNN tại các thời điểm, giữa kết quả thực hiện và kế hoạch đề ra,...
  6. 4 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), “Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước”, Học viện Tài chính, Hà Nội. Giáo trình hướng dẫn việc quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước, phương pháp xây dựng định mức chi, lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán qua Kho bạc nhà nước đối với chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước. - PGS.TS.Dương Đăng Chinh, TS.Phạm Văn Khoan (2005), Quản lý Tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội. Giáo trình đã nêu lên khái quát chung về tài chính công và cách quản lý tài chính công, quản lý chi thường xuyên NSNN. - Nguyễn Hữu Trung (2018) “Quản lý nhà nước về chi ngân sách tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã nêu đầy đủ cơ sở lý luận về chi NSNN và quản lý chi NSNN; - PGS.TS Phạm Ngọc Ánh (2009), Thanh tra tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. Giáo trình đã nêu ra những lý thuyết về thanh tra chi NSNN. - PGS.TS Phạm Ngọc Dung, TS Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2010), Quản lý ngân sách nhà nước theo đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam, NXB Lao động. - Nguyễn Thị Thanh Mai (2017) “ Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thu chi NSNN của thành phố Hải Phòng”, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội [11]. - Trần Thị Lan Hương (2015) “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số nước”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1- 2015 [7]. Bài viết đưa ra các phương thức quản lý NSNN tiên tiến như: “quản lý chi tiêu NSNN theo kết quả đầu ra, quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn.
  7. 5 - Nguyễn Thanh Quang (2013):“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Gia Lai”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵng. Đề tài chỉ rõ tồn tại của công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Gia Lai. - TS. Nguyễn Thị Hải Hà (2013), “Nhận diện một số bất cập trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước”, Tạp chí cộng sản. Bài viết chỉ ra thực trạng hiện nay là có sự phân cấp nhưng thiếu kỷ luật tài khóa, tài chính nên ngân sách địa phương luôn vượt quá dự toán chi thường xuyên với mức độ lớn và tăng theo thời gian. - Tô Nguyên (2015), “Thực trạng quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước”, tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán. Bài viết đã nêu ra thực trạng quản lý và sử dụng NSNN có nhiều bất cập. - Dương Đăng Chinh 2, tr. 257, Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Tóm lại, các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đều dựa trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ quản lý tài chính Nhà nước có sự liên hệ chặt chẽ với các cơ chế, chính sách trong hoạt động tài chính và ngân sách hiện hành. Đa phần đều sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực tài chính…. để phân tích, làm rõ vấn đề. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương như sau:
  8. 6 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN. Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN a. Khái niệm NSNN Ngân sách nhà nước (NSNN) theo Luật NSNN năm 2015. “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. b. Đặc điểm của NSNN Luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung và công; Là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; Luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; Là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính thông qua thu và chi NSNN. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng xuyên NSNN a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
  9. 7 nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh” [14]. b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN - Luôn gắn với quyền lực nhà nước, có tính pháp lý cao, chi thường xuyên NSNN được xét theo mức độ chi thường xuyên gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công; Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát thì chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội. c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN - Chi cho các hoạt động sự nghiệp như sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý. 1.1.3 Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN: Quản lý chi thường xuyên NSNN là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và nghiệp vụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN. Nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN phải đúng chế độ chính sách, tiết kiểm, chống lãng phí và hiệu quả trong từng thời kỳ. b. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên - Nguyên tắc quản lý theo dự toán - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả - Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước
  10. 8 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN 1.2.1 Lập, phân bổ và giao dự toán chi thƣờng xuyên NSNN a. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN Dự toán chi thường xuyên là một hoạt động rất quan trọng trong dự toán chi ngân sách Nhà nước. Đây cũng là một khâu bắt đầu cho một một quy trình chi ngân sách, nhằm để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn ngân sách của Nhà nước, để xác định các chỉ tiêu chi ngân sách hàng năm một cách chính xác, hiểu quả và đúng chế độ. Quy trình lập dự toán dự toán chi thường xuyên NSNN có các 3 bước chính. b. Mục tiêu của lập dự toán chi thường xuyên - Đảm bảo việc lập dự toán được căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí thực tế của địa phương để lựa chọn các nhiệm vụ cần ưu tiên bố trí vốn. - Đảm bảo lập dự toán chi thường xuyên theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS hiện hành, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết. - Đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; có thể thuyết minh, giải trình cụ thể về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán. c. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch; Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch; Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch; Kết quả phân
  11. 9 tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết. d. Trình tự lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Tóm tắt quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện được tiến hành theo 10 bước. * Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thường xuyên - Lập dự toán đúng qui trình, đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN; Dự toán có thể thuyết minh, giải trình cụ thể về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán. - Lập dự toán bám sát nhiệm vụ chi của từng cơ quan, đơn vị hay dàn trải, không đúng nhiệm vụ chi của từng đơn vị. - Dự toán được lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS hiện hành. - Phân bổ NSNN chi thường xuyên kịp thời. e. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phải phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí... theo các quy định của Đảng và Nhà nước; Việc Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN dựa trên 6 nguyên tắc. * Tiêu chí đánh giá việc phân bổ và giao dự toán chi thƣờng xuyên NSNN - Định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN - Đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chính quyền địa phương - Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động xây dựng và quyết định ngân sách của mình
  12. 10 - Tăng cường công tác quản lý tài chính - ngân sách, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng ngân sách hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. 1.2.2 Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN huyện a. Khái niệm: Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các khoản chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán chi thường xuyên trở thành hiện thực. b. Mục tiêu của quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN Mục tiêu cơ bản của việc quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng NSNN một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. c. Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN - Trên cơ sở dự toán đã được duyệt và các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành. - Tổ chức cấp phát thông qua Kho bạc nhà nước đảm bảo điều kiện: Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định. - Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi. * Tiêu chí đánh giá quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN: - Sử dụng NS chi thường xuyên phù hợp với dự toán được phê duyệt. - Sử dụng NS chi thường xuyên đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến quản lý, sử dụng NSNN; vận dụng các chính sách có liên quan trong sử dụng NSNN đúng theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ được giao đã được phê duyệt trong
  13. 11 bản dự toán kịp thời; việc cấp phát vốn, kinh phí cách kịp thời, chặt chẽ. - Sử dụng NS thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả, không bị lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn NSNN. 1.2.3 Kiểm soát và quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN a. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN - Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN. - Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên NSNN. - Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa cơ quan tài chính và Kho bạc để đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các đơn vị. b. Quyết toán chi thường xuyên NSNN Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện là tổng kết quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách. Nhằm đánh giá kết quả hoạt động của một năm. Đánh giá kết quả ưu điểm và nhược điểm. từ đó rút bài học kinh nghiệm cần thiết cho công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện. * Các tiêu chí đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN: - Hệ thống mẫu biểu quyết toán đúng, đầy đủ theo quy định hiện hành. - Thời gian trong lập báo cáo quyết toán đúng theo quy định. - Hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán đủ, đúng theo quy định. 1.2.4 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về chi thƣờng xuyên NSNN Thanh tra là để đánh giá chung thực trạng công tác triển khai và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước tại địa
  14. 12 phương, nhất là Luật ngân sách, Luật kế toán, Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định pháp luật có liên quan. * Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN - Việc kiểm tra, thanh tra trong khi chi NSNN đảm bảo theo quy định hiện hành. - Sự thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra, giám chi thường xuyên NSNN. - Xử lý nghiêm các vi phạm trong chi thường xuyên NSNN. - Hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2 Điều kiện kinh tế 1.3.3 Điều kiện xã hội 1.3.4 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1 Kinh nghiệm của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 1.4.2. Kinh nghiệm của thị xã Sơn Tây, Hà Nội 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đak Đoa KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI HUYỆN ĐẮK ĐOA, TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI HUYỆN ĐAK ĐOA 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Huyện Đak Đoa được thành lập theo Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 21/8/2000 của Chính phủ trên cơ sở phần đất phía Tây của huyện Mang Yang cũ (phía Đông thành phố Pleiku). Diện tích: 988,66 Km2, dân số: 92.627 người. Đak Đoa là một huyện thuộc tỉnh Gia lai nằm về phía Bắc của tỉnh. Huyện Đak Đoa có 01 thị trấn và 16 xã với tổng diện tích tự nhiên là 98.530,5 ha với 111 thôn, tổ dân phố (có 74 thôn, đồng bào dân tộc thiểu số). Địa hình đồi núi xen kẽ đồng bằng, nhiều sông ngoài chia cắt từ nơi cao, nơi thấp, trong năm có 2 mùa mưa, khô rõ rệt. a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong giai đoạn 2018 - 2022, Cơ cấu kinh tế tiếp tục phát triển và chuyển dịch theo hướng tích cực và đạt mục tiêu đề ra, giá trị sản xuất các ngành tăng trưởng đều qua các năm từ 11,5% năm 2018 lên bình quân đạt 12,6% năm 2022, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 20,96% lên 25,38%; Dịch vụ tăng từ 31,34% lên 35,96%; nông – lâm - thủy sản giảm từ 47,70% xuống 38,66%. b. Điều kiện xã hội - Dân số: Tổng dân số trên địa bàn huyện: 133.703 người, trong đó có 57% là người đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là người Bahnar và Jarai, còn lại là dân tộc Kinh và một số ít dân tộc khác. - Giáo dục - đào tạo: ngành Giáo dục được duy trì ổn định nề nếp, nâng cao chất lượng dạy, học.
  16. 14 - Y tế: Trên địa bàn huyện có 18 cơ sở y tế, trong đó có 01 Trung tâm y tế huyện và 17 trạm y tế xã, thị trấn được công nhận xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế. 2.1.3 Tình hình thu, chi thƣờng xuyên tại huyện Đak Đoa Trong giai đoạn 2018 - 2022, thu NSNN của huyện Đak Đoa đạt trung bình khoảng 587.483 triệu đồng/năm. Trong đó, thu từ các nguồn trong huyện chiếm khoảng 10,72%. Chi NSNN của huyện Đak Đoa trong giai đoạn 2018 - 2022 đạt trung bình khoảng 537.980 triệu đồng/năm. Trong đó, chi thường xuyên chiếm khoảng 74,75%. Các khoản chi chủ yếu gồm chi cho giáo dục, y tế, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, quản lý hành chính và các dự án cơ sở hạ tầng. 2.1.4 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy HĐND HUYỆN UBND HUYỆN Phòng TC-KH HUYỆN Kho Bạc NN huyện HĐND CÁC XÃ, THỊ TRẤN các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách UBND các xã, thị trấn
  17. 15 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐAK ĐOA GIAI ĐOẠN 2018-2022 2.2.1. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi thƣờng xuyên NSNN a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN Việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện Đak Đoa được triển khai thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách năm 2015; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành, định mức phân bổ chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tình hình thực hiện dự toán của các năm trước. * Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Đak Đoa * Trình tự lập dự toán chi thường xuyên tại huyện c. Đánh giá công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, huyện Đak Đoa vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên a. Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên Sau khi thông báo dự toán và cấp phát NS cho các đơn vị sử dụng NS. Hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch đều lập báo cáo đánh giá việc chấp hành dự toán chi thường xuyên NS gửi UBND huyện để có những chỉ đạo hiệu quả hơn trong việc điều hành quản lý chi NS. b. Đánh giá công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên - Việc chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN của huyện Đak Đoa được đánh giá là bình thường hoặc tốt. Điều này cho thấy
  18. 16 cần có những biện pháp nâng cao tính khoa học và hiệu quả của việc lập và chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN. 2.2.3. Công tác kiểm soát và quyết toán chi thƣờng xuyên a. Công tác kiểm soát chi thường xuyên Chủ thể kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện gồm: Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Kho bạc nhà nước huyện tham mưu giúp UBND huyện kiểm soát chi ngân sách. Tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy trình thanh toán, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi và hồ sơ, chứng từ chi của các đơn vị b. Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN Năm ngân sách kết thúc vào quý I năm sau, các đơn vị dự toán phối hợp với Phòng TC - KH huyện Đak Đoa để thực hiện quyết toán chi ngân sách. Phòng TC - KH huyện đã giám sát việc thực hiện, chấp hành dự toán của các đơn vị nhằm hạn chế việc chi sai, chi thừa hay chi thiếu theo quy định. c. Đánh giá công tác kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên Việc kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên NSNN của huyện Đak Đoa được đánh giá là bình thường hoặc tốt, nhưng còn có thể cải thiện và hoàn thiện hơn. Để nâng cao hiệu quả của công tác này, cần có sự quan tâm và chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức có liên quan, và sự nỗ lực và cố gắng của người làm công tác kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên NSNN 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên a. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chi thường xuyên Thanh tra, kiểm tra NSNN là một trong những nội dung quan
  19. 17 trọng của công tác quản lý ngân sách. UBND huyện đã chỉ đạo tốt công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách, trong đó đề cao công tác tự kiểm tra của các đơn vị dự toán có sự chứng kiến, hướng dẫn của phòng Tài chính - Kế hoạch. b. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chi thường xuyên Công tác Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chi thường xuyên NSNN của huyện Đak Đoa còn nhiều hạn chế và khó khăn, chưa đạt được kết quả cao. Để nâng cao hiệu quả của công tác này, cần có sự quan tâm và chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức có liên quan, và sự nỗ lực và cố gắng của người làm công tác thanh tra, kiểm tra. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI HUYỆN ĐAK ĐOA 2.3.1 Kết quả đạt đƣợc - Công tác lập dự toán chi NSNN của huyện cơ bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị, chủ trương chỉ đạo của các cấp, Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện và phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; công tác chấp hành dự toán: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ngày càng được minh bạch, công khai. 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế 2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế a. Nhân tố về chế độ, chính sách quản lý chi thường xuyên NSNN b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện c. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐAK ĐOA 3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 - Xây dựng huyện Đak Đoa trở thành vùng kinh tế chủ lực của tỉnh Gia Lai, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, là đầu mối giao lưu giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh Duyên hải miền Trung. - Huy động mọi nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của huyện để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp. - Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện chất lượng giáo dục, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đổi mới và phát triển mạnh giáo dục đào tạo, đảm bảo có đủ nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của thị xã. - Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với phát triển khoa học- công nghệ và tăng cường củng cố an ninh, quốc phòng, xây dựng khối đại đoàn kết. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên tại huyện Đak Đoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2