intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các Trường học mầm non và phổ thông bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các Trường học mầm non và phổ thông bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ THANH TÌNH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC TRƢỜNG MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO Phản biện 1: TS. PHẠM QUANG TÍN Phản biện 2: TS. HUỲNH HUY HÒA Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nhu cầu đầu tư xây dựng các trường học mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang là rất lớn. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng đang còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực nhạy cảm, nên tiềm ẩn rất nhiều những “mặt trái”. Tình trạng đó có thể xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do sự chưa kết nối, thống nhất giữa các văn bản pháp luật, quy trình quản lý chưa chặt chẽ và đồng bộ, tính chuyên nghiệp chưa cao và cơ cấu tổ chức quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao, năng lực làm hồ sơ còn hạn chế…, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vì các lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các Trường học mầm non và phổ thông bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum; từ đó đề xuất các giải pháp giúp tỉnh hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về các
  4. 2 dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua; từ đó tìm ra các thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tỉnh Kon Tum. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
  5. 3 + Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Số liệu thứ cấp Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: - Trong Báo cáo về tình hình đầu tư xây dựng trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 -2019, Niên giám thống kê của tỉnh các năm, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh qua các năm - Trong các chỉ thị, nghị quyết, quyết định và các văn của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước 4.1.2. Số liệu sơ cấp Tác giả thu thập số liệu thông qua việc lấy phiếu khảo sát đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình trường mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Đối tượng khảo sát là 150 nhà lãnh đạo, quản lý tại các trường cấp mầm non và phổ thông. Các cán bộ được khảo sát có từ 4 năm kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa theo thang đo với 5 mức độ: 1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Trung lập (bình thường); 4-Đồng ý và 5-Hoàn toàn đồng ý. (Có Phiếu khảo sát tại Phụ lục 1 kèm theo) 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
  6. 4 - Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để làm rõ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được. Qua đó, tác giả sẽ có được những đánh giá toàn diện và khách quan nhất về thực trạng quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng Trường học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Phương pháp so sánh: - Phương pháp khái quát hóa. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương chính, đó là: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các dự án trường mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh tỉnh Kon Tum. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các dự án trường mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH 1.1.1. Một số khái niệm a. Đầu tư xây dựng cơ bản b. Dự án đầu tư xây dựng c. Vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản d. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Theo Luật xây dựng 2014 thì khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước “Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”. 1.1.2. Đặc điểm của Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản các Trƣờng học mầm non và phổ thông bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc 1.1.3 Mục tiêu của quản lý nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng cơ bản các Trƣờng học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách
  8. 6 1.1.4. Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng cơ bản các Trƣờng học mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách 1.1.5. Vai trò của Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản các Trƣờng học mầm non và phổ thông bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ bản Chính sách trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: chính sách này bắt đầu triển khai thực hiện kể từ khi Luật Đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu lực. Theo Luật Đầu tư xây dựng cơ bản và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công thì trước khi phê duyệt đầu tư dự án thì chủ đầu tư phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí cụ thể và theo các trình tự, thủ tục quy định. Việc thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án là điều kiện tiên quyết để xác định sự cần thiết phải đầu tư dự án, mục tiêu của dự án, khả năng cân đối nguồn vốn thực hiện dự án. - Chính sách về lập, thẩm định, phê duyệt dự án - Chính sách trong công tác đấu thầu Tiêu chí đánh giá + Xây dựng và ban hành Văn bản chính sách dựa vào định
  9. 7 hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương + Xây dựng và ban hành Văn bản chính sách phù hợp với các qui định của luật pháp + Tính kịp thời của các văn bản hướng dẫn được ban hành + Số lượng văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về quản lý dự án + Xây dựng Văn bản chính sách xuất phát từ nhu cầu của địa phương + Văn bản chính sách phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tính chính xác 1.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản “Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản; cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện” Tiêu chí đánh giá + Kế hoạch đầu tư đảm bảo đạt hiệu kinh tế xã hội cao + Xây dựng và ban hành Kế hoạch đầu tư dựa vào định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương + Tính hiệu quả kinh tế của chiến lược, quy hoạch + Xây dựng Kế hoạch đầu tư xuất phát từ nhu cầu của địa phương + Kế hoạch đầu tư phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và tính chính xác
  10. 8 - Hồ sơ về thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. - Thiết kế - kỹ thuật - tổng dự toán đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng; định mức kinh tế - kỹ thuật. - Đảm bảo đầy đủ các quy định về thủ tục, tiêu chuẩn kỹ thuật, các công nghệ được áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng thiết kế và tổng dự toán. - Quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trường nầm non và phổ thông ở địa phương có đúng thẩm quyền được phân cấp. 1.2.3. Công tác đấu thầu, quản lý tiến độ thực hiện và chất lƣợng công trình - Quản lý công tác đấu thầu các công trình - Quản lý tiến độ thực hiện các công trình - Quản lý chất lượng công trình Tiêu chí đánh giá + Đánh giá hồ sơ dự thầu chính xác và bám sát nội dung hồ sơ mời thầu + Nội dung lập dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước phải đúng qui định + Công tác thẩm định dự án đầu tư đúng yêu cầu và mục đích + Hồ sơ thẩm định dự án xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước phải đầy đủ theo qui định + Hồ sơ về thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán đáp ứng đầy đủ các yêu cầu + Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đúng qui định
  11. 9 + Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đúng qui định ở địa phương có đúng thẩm quyền được phân cấp 1.2.4. Công tác quản lý sử dụng vốn đầu tƣ và đánh giá kết quả đầu tƣ xây dựng cơ bản - Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản - Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành. Quy định về thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành bao gồm đối tượng, nội dung chi và hình thức thanh toán cho khối lượng công việc thực hiện...đã được nghiệm thu theo các hình thức lựa chọn nhà thầu và các loại hợp đồng. Cơ quan Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư, kiểm soát chi, thanh toán vốn Tiêu chí đánh giá + Thanh toán vốn đầu tư dự án xây dựng công trình theo hợp đồng đã kí kết. + Xác định đúng vốn đầu tư được quyết toán. + Quyết toán vốn đầu tư đảm bảo tính kịp thời. + Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư + Thời gian giải ngân vốn kịp thời 1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ bản Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về công tác quản lý
  12. 10 đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách là một lĩnh vực phức tạp và xuyên suốt trong quá trình thực hiện dự án từ công tác chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Tiêu chí đánh giá + Số vụ vi phạm được xử lí trong dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước + Công tác xử lí vi phạm trong dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước đúng qui định + Số lần thanh tra, kiểm tra các dự án dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước + Công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra các dự án dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước đúng qui định pháp luật + Số vụ vi phạm trong dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước 1.2.6. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản Các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo phải được giải quyết kịp thời để có các biện pháp khắc phục sao cho thỏa đáng. Chủ thể giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, về đấu thầu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tiêu chí đánh giá + Tính hợp lý của các hình thức xử lý + Tính nghiêm minh khi giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
  13. 11 tố cáo + Tăng/giảm số lượng các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo + Số tượng các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo Số lượng các vi phạm được xử lý + Tăng/giảm số lượng các vi phạm hàng năm 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC TRƢỜNG HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH 1.3.1. Nhân tố về môi trƣờng pháp lý: 1.3.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 1.3.3. Năng lực của bộ máy quản lý 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH TRONG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC CÔNG TRÌNH TRƢỜNG MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH 1.4.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Gia Lai 1.4.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Đăk Lăk 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh KonTum
  14. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC TRƢỜNG HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Kon Tum - Vị trí địa lý 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC TRƢỜNG HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TỪ NĂM 2015 – 2019 2.2.1. Đặc điểm về tình hình trƣờng nầm non, phổ thông trên địa bản tỉnh Kon Tum từ năm 2015 – 2019. 2.2.2. Tình hình vốn đầu tƣ từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ năm 2015 – 2019: Số vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum đều tăng dần đều. Nếu năm 2015, số vốn đầu từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng của tỉnh Kon Tum là 1.592.550 triệu đồng, con số này tăng lên hơn 02 lần vào năm 2019 (lên 3.163.170 triệu đồng). Điều này cho thấy nhu cầu xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong những năm gần đây liên tục tăng và thể hiện sự phát triển về mọi mặt của Tỉnh.
  15. 13 2.2.3. Tình hình thực hiện đầu tƣ xây dựng trƣờng mầm non và phổ thông sử dụng vốn ngân sách từ năm 2015 – 2019 Tổng số vốn đầu tư xây dựng các trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum qua từng năm từ 2015 đến 2019 là phân bổ không đồng điều: Năm 2015 là 231.158 triệu đồng, qua năm 2016 giảm còn 120.385 triệu đồng, năm 2017 lại tăng lên 284.755 triệu đồng, rồi giảm trong năm 2018 là 46.072 triệu đồng và năm 2019 là 29.095 triệu đồng. 2.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC TRƢỜNG HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ bản các trƣờng mầm non và phổ thông Sau khi Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới về quản lý dự án đầu tư các công trình mầm non và phổ thông, UBND tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo cho cơ quan chuyên môn của tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum có các văn bản triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn tới các sở, ban, ngành, chủ đầu tư, địa phương trên địa bàn nắm bắt, cập nhật các nội dung mới về quản lý dự án các công trình mầm non và phổ thông. Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của Trung ương và tỉnh, ngành GDĐT có 100% trường học ở khu vực nông thôn của tỉnh được đưa vào quy hoạch của ngành, bố trí địa điểm và kinh phí đầu tư xây dựng tăng cường cơ sở vật chất để nâng cao chất
  16. 14 lượng dạy và học được tốt hơn. 2.3.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản các trƣờng mầm non và phổ thông Thứ nhất, chuẩn bị lập dự án: Thứ hai, lập vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Thứ ba, tổ chức thẩm định vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Thứ tư, phê duyệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Thứ năm, sử dụng vốn kỹ thuật, sử dụng vốn bản vẽ thi công và dự toán: Thứ sáu, đăng ký và bố trí vốn đầu tư: Thứ bảy, công tác lựa chọn nhà thầu: Thứ tám, tổ chức thi công, giám sát, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư 2.3.3. Công tác đấu thầu, quản lý tiến độ thực hiện và chất lƣợng công trình Công tác quản lý đấu thầu các công trình Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2019, có 1.312 gói thầu thuộc các dự án xây dựng trường học được tổ chức đấu thầu. Trong đó, có 984 gói thầu tư vấn được lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu; 328 gói thầu xây lắp được lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi. Tổng giá trị của các gói thầu là 1.195.000 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu là 1.045.673 triệu đồng. Qua đó, ta thấy số tiền tiết kiệm được thông qua công tác đấu thầu là 149.327 triệu đồng
  17. 15 (đạt tỉ lệ 12%). Công tác quản lý chất lƣợng công trình Trong giai đoạn hiện nay, quản lý chất lượng công trình đã được nhận thức là một trong những khâu rất quan trọng. Công tác quản lý chất lượng công trình có ảnh hưởng không nhỏ tới giá trị đích thực của sản phẩm xây dựng, tiến độ công trình so với kế hoạch đề ra, vốn đầu tư thực hiện so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. 2.3.4. Công tác quản lý sử dụng vốn đầu tƣ và đánh giá kết quả đầu tƣ xây dựng cơ bản các trƣờng mầm non và phổ thông a. Công tác xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tư: b. Công tác theo dõi sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản c.Công tác thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư Công tác này nhìn chung thường không gặp vấn đề gây ảnh hưởng nhiều đến tiến độ dự án Như vậy, nhìn chung việc quản lý chi phí được thực hiện đúng quy định hiện hành, khi bổ sung phát sinh khối lượng vượt tổng mức đầu tư ban đầu đều xin cấp quyết định đầu tư điều chỉnh lại, quy trình thủ tục trình duyệt phát sinh đúng quy định. 2.3.5. Thực trạng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đầu tƣ Đối với các công trình trường học, hằng năm luôn được Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát và đánh giá định kỳ vào 6 tháng và cả năm. Hầu hết các công trình giáo dục đều thực hiện tốt công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tư.
  18. 16 Mặc dù được thực hiện tương đối tốt, nhưng công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tư xây dựng các trường học trong những năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Kon Tum vẫn còn một số tồn tại, hạn chế Công tác giám sát chưa thường xuyên, bị động và chủ yếu tổng hợp từ các báo cáo định kỳ theo quy định, chưa phát huy hết vai trò trong nhiệm vụ giám sát nhằm phát hiện kịp thời và xử lý các vi phạm. 2.3.6. Thực trạng giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về đầu tƣ các trƣờng mầm non và phổ thông Nhìn chung các kiến nghị trong đầu tư các trường mầm non và phổ thông đều được chủ đầu tư, người có thẩm quyền giải quyết cơ bản đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014. Tuy nhiên chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ trách nhiệm xử lý kiến nghị như xử lý còn chậm trễ hoặc xử lý không thấu đáo, triệt để dẫn đến kiến nghị kéo dài và phải cần đến người có thẩm quyền đứng ra giải quyết. Giai đoạn 2015- 2019, trên địa bàn tỉnh không có trường hợp khiếu nại, tố cáo nào trong đầu tư xây dựng cơ bản các Trường học mầm non và phổ thông. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC TRƢỜNG HỌC MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
  19. 17 2.4.2. Hạn chế + Về công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản các trường mầm non và phổ thông của tỉnh Kon Tum. Việc hướng dẫn, cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTXDCB bằng vốn NSNN chưa kịp thời. + Về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản các trường mầm non và phổ thông của tỉnh Kon Tum. + Về công tác lập, thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán và quyết định đầu tư các dự án ĐTXDCB trường nầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới trường, lớp mầm non chưa đủ để huy động trẻ ra lớp đồng đều giữa các địa bàn, khu vực của tỉnh. + Về công tác đấu thầu, quản lý tiến độ thực hiện và chất lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản các trường mầm non và phổ thông của tỉnh Kon Tum. Việc đầu tư xây dựng các công trình trường học ở khối tư thục chưa bám sát và tuân thủ theo Đề an Quy hoạch mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh. + Về công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư và đánh giá kết quả đầu tư xây dựng cơ bản các trường mầm non và phổ thông của tỉnh Kon Tum. Trong việc tổ chức thực hiện vốn đầu tư XDCB từ NSNN: + Về công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đầu tư công trình đầu tư xây dựng cơ bản các trường mầm non và phổ thông của tỉnh Kon Tum.. Trong kiểm soát sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN: Công tác giám sát đánh giá đầu tư của tỉnh Kon Tum chưa
  20. 18 kịp thời; tổ chức thực hiện giám sát đầu tư công vẫn chưa tốt, mang tính hình thức nhiều + Về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các dự án công trình đầu tư xây dựng cơ bản các trường mầm non và phổ thông của tỉnh Kon Tum. Việc xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh chỉ mới chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở, rút kinh nghiệm 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế a. Nguyên nhân chủ quan Vẫn còn tình trạng tuyển dụng cán bộ làm công tác đầu tư xây xây dựng cơ bản nói chung không đúng chuyên môn. Số lượng cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây xây dựng cơ bản còn hạn chế về năng lực, bên cạnh đó số lượng cán bộ này hầu hết là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, nên phần nào ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện. Ngoài ra, hoạt động đầu tư xây xây dựng cơ bản chưa được coi là một “nghề riêng”, nên phần nào ảnh hưởng đến chế độ, chính sách, quyền lợi của người tham gia hoạt động quản lý đầu tư xây xây dựng cơ bản. Một số các cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện nhưng không đảm bảo các nội dung theo yêu cầu b. Nguyên nhân khách quan Hệ thống văn bản pháp luật và hướng dẫn đầu tư xây xây dựng cơ bản nhiều, mâu thuẫn, chồng chéo nhau. Nguyên nhân từ tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ Nguyên nhân từ sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2