intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum" đánh giá xác thực thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Sa Thầy và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác này trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH NGỌC TUẤN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 1: TS. VLê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản“(ĐTXDCB) là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,“tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB là một hoạt động quản lý kinh tế“đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh và luôn thay đổi như nước ta hiện nay.”Hiện nay, ĐTXDCB được quan tâm đầu tiên trong công cuộc đầu tư,”vốn ĐTXDCB”chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Trong thời gian qua huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đã triển khai nhiều“dự án ĐTXDCB thuộc nguồn vốn NSNN.“Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư nên đã có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.“Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả,”mang lại cho địa phương một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ, diện mạo xã hội đang từng bước khởi sắc,”kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh”và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn NSNN vào ĐTXDCB, trên địa bàn huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết như:“Là một huyện nghèo, với xuất phát điểm thấp, dân cư ít, phân tán, các điều kiện về cơ sở hạ tầng hầu như không có gì, lại nằm thế giao thông ngõ cụt nên ban đầu huyện gặp nhiều khó khăn, hệ thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ dẫn đến việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều. Công tác bố trí và giải ngân
  4. 2 nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu tư XDCB nổi lên một số vấn đề như: nguồn vốn ngân sách huyện bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chưa tương xứng với nhu cầu; tiến độ thực hiện dự án chậm; khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu; công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành chậm, kéo dài, công trình“chậm đưa vào khai thác sử dụng, dẫn đến hiệu quả”sau đầu tư hạn chế.”Những tồn tại trong hoạt động đầu tư xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ hoạt động quản lý nhà nước. Trong thời gian tới, huyện Sa Thầy có nhu cầu và mục tiêu phát triển nhanh, dẫn đến yêu cầu cần tăng cường đầu tư hơn nữa, trong đó phần lớn là ĐTXDCB.“Hơn thế nữa, nền kinh tế có nhiều chuyển biến tiêu cực do ảnh hưởng lớn từ các yếu tố vĩ mô, đặc biệt là tình hình dịch bệnh hiện nay. Bên cạnh đó, hiện cũng có nhiều thay đổi trong“hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước có liên quan đến quản lý”ngân sách nhà nước và quản lý đầu tư. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương và bối cảnh quản lý, cần thiết và cấp bách phải tăng cường hơn nữa công tác“quản lý nhà nước về”ĐTXDCB từ“nguồn vốn NSNN”tại huyện Sa Thầy.”Vì thế, việc lựa chọn đề tài “Quản lý ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum” làm luận văn thạc sỹ kinh tế là hợp lý xét ở tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá xác thực thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ NSNN tại huyện Sa Thầy và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác này trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận“cơ bản về đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong điều
  5. 3 kiện”kinh tế thị trường. +“Làm rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở huyện Sa Thầy trong những năm qua, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, các nguyên nhân tồn tại và những vấn đề cần khắc phục.” +“Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện trong thời gian tới.” 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản lý ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. 3.2.“Phạm vi nghiên cứu” - Về nội dung: Đề tài tâp trung phân tích, đánh giá và đề xuất về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại một địa phương cấp huyện trong hệ thống quản lý nhà nước của Việt Nam. - Về không gian: Hoạt động“ quản lý đầu tư XDCB từ”nguồn vốn NSNN của UBND huyện Sa Thầy. - Về thời gian: + Đối với dữ liệu thứ cấp: Đề tài thu thập và phân tích tình hình quản lý đầu tư XDCB giai đoạn 2017 - 2019 tại huyện Sa Thầy. + Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua khảo sát ý kiến, điều tra các cán bộ, doanh nghiệp tham gia quản lý và thực hiện các công trình XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương trong thời gian 2017 - 2019. + Các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
  6. 4 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Thông tin, số liệu thứ cấp - Đối với dữ liệu thứ cấp, phương pháp thu thập như sau: + Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê + Tổng quan các dữ liệu hiện có về lĩnh vực ĐTXDCB đặc biệt là xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN trên các sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo Các tài liệu này đã nêu lên số liệu chính thức về thực trạng quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện Sa Thầy trong giai đoạn 2017-2019. 4.1.2. Thông tin, số liệu sơ cấp Nguồn dữ liệu sơ cấp:“Thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn các cán bộ thuộc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, các Phòng ban chức năng của huyện có liên quan, gồm Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ Tầng, Kho bạc, Phòng Thanh Tra, Phòng Tư Pháp, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đơn vị thi công và các cán bộ tại UBND huyện, UBND các xã, thị trấn đã và đang làm công tác quản lý vốn NSNN. Mục đích là tìm hiểu các đánh giá các khía cạnh của nội dung quản lý, qua đó rút ra các điểm mạnh, điểm yếu của việc tổ chức thực hiện, quản lý các dự án đầu tư, làm rõ hiệu quả quản lý, kết quả đạt được;”thông qua các hoạt động này sẽ cho chúng ta biết cách phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế, đồng thời nắm bắt cơ hội, đưa ra cách thức vượt qua trở ngại trong việc đảm bảo tính kế hoạch, tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn huyện Sa Thầy. 4.2. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá + Phương pháp thống kê mô tả:“ Sử dụng thống kê mô tả
  7. 5 dựa vào số liệu điều tra và thu thập được, tiến hành tổng hợp, tóm tắt, tính toán, biểu diễn dữ liệu bằng bảng biểu, biểu mẫu, đồ họa và đồ thị... để có thể thống kê một cách tổng quát nhất.” + Phương pháp so sánh:“So sánh số liệu giữa các năm nhằm đánh giá cho việc đề xuất các giải pháp.” 5. Bố cục đề tài Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; Chương 2: Thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; 6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò đầu tư XDCB a. Khái niệm b. Đặc điểm c. Vai trò 1.1.2. Khái niệm, vai trò của“quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn”NSNN a. Khái niệm
  8. 6 “Quản lý nhà nước” là“sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.” Quản lý nhà nước về ĐTXDCB là“sự tác động của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của Nhà nước.” Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là hoạt động tác động của chủ thể quản lý “Nhà nước” lên các đối tượng quản lý “ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN” trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. b. Vai trò Một là,“đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.“ Hai là,“đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà nước chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của nền kinh tế.” Ba là,“đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…” Bốn là,"đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện”phát
  9. 7 triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Năm là, sản phẩm đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội, nghệ thuật và an ninh - quốc phòng. 1.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá“quản lý ĐTXDCB”từ nguồn vốn NSNN a. Tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN Luật liên quan đến“đầu tư XDCB gồm Luật Xây dựng,“Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật Đấu thầu.“Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời các văn bản dưới Luật khác nhằm khuyến khích đầu tư, đảm bảo cho các dự án đầu tư thực hiện đúng Luật và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Trong quá trình thực hiện,”thường xuyên có sự biến động khách quan của các yếu tố liên quan đến vấn đề cơ chế quản lý;”chính vì vậy nhu cầu sửa đổi, bổ sung các luật và văn bản dưới luật hết sức cần thiết. “Để đáp ứng được nhu cầu về QLNN trong lĩnh vực này, hệ thống văn bản của Nhà nước giải quyết những vấn đề cơ bản là:” - Phân định mức độ QLNN về“đầu tư đối với từng loại dự án, từng nhóm dự án có những nhóm dự án Nhà nước quản lý toàn diện, có những nhóm dự án chỉ quản lý một giai đoạn hay một quá trình của công cuộc đầu tư, những vấn đề,”những vấn đề này thường được quy định trong Luật Xây dựng hay Nghị định về đầu tư xây dựng. -“Quy định rõ chức năng,“nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành trong quản lý và thực thi hoạt động đầu tư và xây dựng,”quy định trách nhiệm của từng cơ quan trong việc quyết định chủ trương đầu tư;“quyết định đầu tư; phê duyệt quy hoạch ngành; quy hoạch địa phương và vùng lãnh thổ;“phê duyệt; phê duyệt thiết kế - tổng dự toán và dự toán công trình tương ứng với nhóm dự án được đầu tư; trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực thi pháp luật
  10. 8 trong đầu tư; trách nhiệm của nhà thầu tham gia đầu tư; trách nhiệm của các cơ quan tư vấn đấu thầu, thiết kế, giám sát thi công…”trách nhiệm của các cấp các ngành trong việc tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư.”Đồng thời quy định việc phối hợp của các cấp, các ngành trong việc quản lý những vấn đề xây dựng có liên quan đến các ngành, các cấp đó. - Quy định trình tự các bước thực hiện đầu tư, những thủ tục cơ bản trong quá trình thực hiện đầu tư. -“Quy định hệ thống kiểm tra giám sát hoạt động đầu tư và xây dựng ở các khâu, tránh sự chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ.” Tiêu chí để đánh giá: + Đáp ứng yêu cầu thực tế và thống nhất. + Ổn định, rõ ràng, minh bạch, không mâu thuẩn, chồng chéo. + Tính khả thi. b. Xây dựng và quản lý kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN Xây dựng“kế hoạch là một trong những nội dung cơ bản trong việc quản lý Nhà nước”về ĐTXDCB.“Nhà nước thông qua các quy hoạch và kế hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất và các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ xác định. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thường được xây dựng cho một khoảng thời gian dài, thông thường từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành và địa phương, các cơ quan QLNN tiến hành xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ, xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy động vốn…”từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên. Tiêu chí để đánh giá: + Việc lập kế hoạch“đầu tư để thực hiện các chương trình,
  11. 9 dự án đầu tư của cấp chủ quản phải phù hợp với kế hoạch KTXH của TW, tỉnh, huyện, xã, được người dân và cộng đồng dân cư bàn bạc, góp ý.” + Phân bổ vốn cho các Chương trình,“Dự án đầu tư XDCB đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai,”minh bạch. c. Quản lý quá trình triển khai thực hiện đầu tư - Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán Thứ nhất: Đối với công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được thực hiện trên 3 cấp độ khác nhau: +“Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công tŕnh để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng để trình cấp có thẩm quyền cho phép”đầu tư. Việc thẩm định“Báo cáo đầu tư xây dựng do bộ quản lý ngành chủ trì và chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phương và bộ ngành khác có liên quan.” + Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Thứ hai: Thiết kế, dự toán và tổng dự toán: “Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,“phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình phải lập dự án. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực để thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực để thẩm tra thiết kế,”dự toán làm cơ sở để phê duyệt. Tiêu chí đánh giá: + Dự toán phù hợp với qui định của nhà nước + Dự toán sát với thực tế của địa phương
  12. 10 + Tỷ lệ hoàn thành dự toán + Số lần phải điều chỉnh dự toán; số tiền phải điều chỉnh - Tổ chức thực hiện dự án: * Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu “Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các hoạt động có liên quan khác đến dự án.”Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: + Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; + Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có giá thầu hợp lý; + Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; + Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu nhưng phải tuân thủ các quy định của Pháp luật. Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, người quyết địng đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện; Tiêu chí đánh giá: + Trình độ chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm. + Tiến độ thi công công trình. + Giá cả. * Quản lý công tác thi công xây dựng công trình Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:“Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng
  13. 11 thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng,”quản lý môi trường xây dựng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng:“Nó bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án đầu tư XDCB sẽ thoả mãn được nhu cầu cần thiết phải tiến hành thực hiện đầu tư dự án”(làm rõ lý do tồn tại của dự án). Tiêu chí đánh giá: - Các dự án thực hiện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Kết quả thực hiện của các“dự án XDCB”đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao. - Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng: Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan. Tiêu chí đánh giá: + Dự án thực hiện có để xảy ra khiếu nại, tố cáo. + Mức sống và việc làm của người dân có ổn định sau khi di chuyển đến nơi ở mới. - Quản lý vốn đầu tư xây dựng . Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau: +“Đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.” +“Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành
  14. 12 đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.” + Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước. + Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. + Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn. Tiêu chí đánh giá: - Các dự án phải sử dụng vốn đúng mục đích và các quy định liên quan của cơ quan quản lý. - Thủ tục thanh quyết toán vốn thực hiện các Chương trình,“dự án đầu tư XDCB phải đơn giản và giảm bớt các thủ tục hành chính nhưng phải theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, nhất là đối với Chương trình, dự án mà trong đó có sự hỗ trợ của nhà nước và nhân dân cùng làm;”thực hiện tốt khâu này góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và quyết toán dự án hoàn thành. d. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong“quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn”NSNN “Về cơ chế quản lý trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và xây dựng, đối với các dự án đầu tư bằng vốn NSNN, được thực hiện tập trung tại một số khâu như: Lập, thẩm định và phê duyệt dự án; cấp giấy phép xây dựng; quản lý thi công xây dựng công trình, nghiệm thu bàn giao đưa”công trình vào khai thác sử dụng. Tiêu chí đánh giá: - Số lượt kiểm tra, thanh tra
  15. 13 - Số công trình được thanh tra, kiểm tra, xử lý - Số vụ vi phạm được phát hiện - Số tiền vi phạm được xử lý 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa bàn huyện - Chất lượng của quy hoạch và các văn bản quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Các chính sách, qui hoạch, qui định từ Trung ương đến địa phương về“đầu tư XDCB”từ vốn NSNN có ảnh hưởng quan trọng đến quy trình và tiến độ triển khai các công trình và hiêu lực, hiệu quả của công tác quản lý. -“Năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý” Đây là nhân tố có tác động trực tiếp đến công tác xây dựng cơ bản, hoạt động“đầu tư XDCB rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì vậy, tổ chức bộ máy và năng lựa, phảm chất của cán bộ quản lý phụ trách các lĩnh vực từ bước lập chủ trương đầu tư đến khi công trình hoàn thành quyết toán bàn gia đưa vào sử dụng, vận hành cần phải có cán bộ đủ phẩm chất, khả năng, đào tạo kỹ,”hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. - Đặc trưng nguồn vốn NSNN Nội dung này có ảnh hưởng quyết định đến việc triển khai dự án đầu tư XDCB. 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý ĐTXDCB từ vốn NSNN 1.4.1. Kinh nghiệm Huyện Đăk Hà tỉnh Kon Tum 1.4.2. Bài học rút ra cho huyện Sa Thầy
  16. 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 2.1. Tổng quan về huyện Sa Thầy và tình hình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện Sa Thầy thời gian qua 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện Sa Thầy Đã tập trung giải quyết các dự án trọng tâm, trọng điểm như: Dự án Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng biên giới huyện Sa Thầy; Đường giao thông kết nối phục vụ phát triển KTXH và đảm bảo QPAN từ xã Rờ Kơi huyện Sa Thầy đi xã Sa Loong huyện Ngọc Hồi (Gia đoạn 1); Quy hoạch xây dựng điểm xử lý rác thải tập trung của huyện; Xây dựng nhà sinh hoạt văn hóa cộng động tại các thôn của các xã; Nâng cấp sữa chữa, đầu tư mới các tuyến đường, trường học, trạm y tế… Đến nay một số dự án đã hoàn thành không chỉ tạo bước đột phá về phát triển hạ tầng mà còn góp phần làm tăng mỹ quan đô thị giữ gìn cảnh quan, môi trường đô thị huyện Sa Thầy ngày càng sáng - xanh - sạch - đẹp. Góp phần mang lại điều kiện sống, sinh hoạt tốt hơn cho bà con trên địa bàn toàn huyện. 2.2. Thực trạng“quản lý đầu tƣ XDCB”từ nguồn vốn NSNN tại huyện Sa Thầy 2.2.1. Tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của“Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản”bằng vốn NSNN Hằng năm, UBND huyện Sa Thầy đã giao cho Trung tâm văn hóa và truyền thanh huyện, các đơn vị được giao làm chủ đầu tư tuyên truyền, vận động và công khai minh bạch chủ trương, chính sách, chế độ bồi thường cho người dân biết nhằm tạo sự đồng thuận,
  17. 15 để ủng hộ việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng. Từ năm 2017 - 2019, huyện đã mở được 10“lớp tập huấn về nghiệp vụ để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý đầu tư XDCB. Cho 50 cán bộ của“Ban quản lý dự án ĐTXD,”10 xã và thị trấn đi học nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước về vốn“đầu tư XDCB.” 2.2.2.“Xây dựng và quản lý kế hoạch đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn”NSNN Nguồn vốn phân bổ cho 4 tiêu chí: công trình xây dựng mới; công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm (dự án tiến hành thi công kéo dài qua nhiều năm), công trình đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, công trình hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán. Vốn đầu tư giai đoạn từ năm 2017-2019 chủ yếu tập trung chủ yếu xây dựng mới, các công trình chuyển tiếp. Kinh phí bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng luôn biến động, so sánh năm 2018 với năm 2017, mức đầu tư xây dựng mới là 126,19%; đến năm 2019 số vốn dành cho công trình xây dựng mới tăng lên 141,86% so với năm 2018. 2.2.3. Quản lý quá trình triển khai thực hiện đầu tư a. Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán Có thể nhận thấy đa phần các dự án được phê duyệt là các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (Dự án nhóm C), số lượng dự án lập báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án nhóm B) là không có. Năm 2017-2019, không có dự án nhóm B nào, tất cả các dự án được thẩm định là dự án nhóm C. Ở huyện đa số dự án là lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, có sự biến động số lượng dự án trong kỳ nghiên cứu, năm 2019 tăng 44 dự án so với 2018. b. Tổ chức thực hiện dự án * Quản lý đấu thầu Trên địa bàn huyện Sa Thầy thường áp dụng 3 hình thức lựa
  18. 16 chọn nhà thầu chính, đó là:“chỉ định thầu (luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất), chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi. Với các gói thầu tư vấn như tư thiết kế, giám sát, tư vấn lập HSMT… đều áp dụng hình thức chỉ định thầu. Tình hình quản lý đấu thầu giai đoạn 2017-2019, có thể nhận thấy các gói thầu chỉ định thầu chiếm đại đa số với 612 gói thầu được chỉ định trên tổng số 704 gói thầu, chiếm 86,93%. Chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là gói thầu đấu thầu rộng rãi trong nước có 63/704 gói thầu chiếm tỷ lệ 8,95%. Tiếp đến là hình thức chào hàng cạnh tranh, qua 3 năm, có 24/704 gói thầu chiếm 3,41%. * Quản lý công tác thi công xây dựng công trình Quản lý chất lƣợng Công tác“quản lý chất lượng các công trình“ĐTXDCB từ NSNN luôn là vấn đề “nỗi cộm” và cần được quan tâm chặt chẽ. Trong thời gian qua, việc quản lý chất lượng công trình dự án ĐTXDCB bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện đã nhận được sự chỉ đạo sâu sát của các Sở ban ngành và các phòng chức năng của huyện.” Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình Với 290 dự án được chọn ngẫu nhiên thi công trong giai đoạn từ năm 2017-2019, có thể nhận thấy vấn đề nổi cộm ở đây là thời gian thực hiện so với hợp đồng. Do đặc điểm ở Sa Thầy mùa mưa kéo dài 6 tháng, công tác thi công chịu nhiều ảnh hưởng bởi thời tiết, trường hợp mưa không thể tiến hành thi công các công tác ngoài trời như đổ bê tông, xây tường, sơn, quét vôi… do vậy nên đa phần các công trình ở Sa Thầy bị chậm tiến độ 1 phần cũng do nguyên nhân này.“ Ngoài ra là nguyên nhân chủ quan từ phái nhà thầu như cố tình kéo dài thời gian thi công để tính bổ sung, bù giá chênh lệch và cũng như năng lực quản lý yếu kém của chủ đầu tư.” Quản lý khối lƣợng thi công xây dựng công trình:
  19. 17 Tiến hành kiểm tra các dự án được quyết toán xây dựng và hoàn thành trong khoảng thời gian từ năm 2017 - 2019, ta thấy kết quả nghiệm thu một số dự án tại huyện trong giai đoạn 2017 - 2019 là tương đối cao. Tỷ lệ % giá trị nghiệm thu trên dự toán là trên 82%. Điều đó cho thấy công tác lập và phê duyệt dự toán của chủ đầu tư là tương đối chính xác, nhà thầu đã thi công theo đúng hồ sơ thiết kế dự toán được phê duyệt. Quản lý an toàn lao động trên công trƣờng Phỏng vấn 15 người thuộc Ban chỉ huy của công trình của 10 dự án khác nhau họ được giao nhiệm vụ về quản lý an toàn lao động, kết quả cho thấy trên 90 % cho rằng các chủ thầu đã làm tốt công tác an toàn lao động cho người, máy móc và thiết bị. Phỏng vấn 50 công nhân của 10 công trình, kết quả công tác an toàn lao động cho người, máy móc và thiết bị đạt từ 10% đến 86%. Như vậy có thể nhận thấy các nhà thầu các công trình ít để tâm đến vấn đề an toàn lao động cho các công nhân, những người trực tiếp lao động tại công trình. Quản lý môi trƣờng xây dựng Trong năm 2017 với tổng 27 dự án triển khai qua kiểm tra thì có 8 dự án vi phạm môi trường xây dựng chiếm 29,62%, năm 2018 có 37 dự án được triển khai qua kiểm tra có 18 dự án vi phạm môi trường xây dựng chiếm 48,64%, năm 2019 co 39 dự án được triển khai qua kiểm tra có 19 dự án vi phạm môi trường xây dựng chiếm 49,23%. Cũng giống như vi phạm an toàn lao động thì vi phạm môi trường lao động cũng có xu hướng tăng lên. Điều này cho thấy các doanh nghiệp xây dựng chưa thực sự quan tâm đến môi trường xây dựng. * Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành Có thể nhận thấy công tác thẩm tra ngày càng đảm bảo về tiến độ, số dự án được thẩm tra đúng tiến độ luôn ở mức cao, như năm
  20. 18 2017 có 25/30 dự án hoàn thành thẩm tra đúng thời hạn, ứng với tỷ lệ 83,33%, sang năm 2018 con số này là 92,30% với 72/78 dự và năm 2019 là 95,28% với 101/106 dự án được thẩm định. Các dự án chậm thẩm tra quyết toán trên 24 tháng là không có.”Điều này cho thấy công tác thẩm tra quyết toán ngày càng được đẩy mạnh, đảm bảo cho việc hoàn thành thủ tục để tất toán công trình đúng tiến độ. c. Quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng Số dự án hoàn thành đền bù giải phóng mặt bằng không có nhiều biến động, năm 2017 có 7 dự dự án hoàn thành đền bù trong năm, sang năm 2018 là 6 dự án chỉ đến năm 2019 là 9 dự án. Số dự án nhóm B và nhóm C hầu như không chủ yếu là dự án lập Báo cáo kinh té kỹ thuật. Số dự án đền bù chậm tiến độ ít, chủ yếu tập trung vào các công trình lập BCKTKT. Điều này cũng dễ hiểu bởi đa phần các dự án xây dựng ở huyện có quy mô nhỏ, các dự án lập báo cáo kinh tế kỹ thuật chiếm đại đa số trong số các dự án được phê duyệt d. Quản lý vốn đầu tư xây dựng Nguồn vốn“ đầu tư XDCB”thực hiện, trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ vốn giải ngân của các dự án“đầu tư XDCB”từ NSNN đến 31/01 của năm sau năm kế hoạch đạt trung bình 82,07%, số vốn chưa được giải ngân sẽ được tiếp tục thanh toán hết đến 31/12 của năm sau năm kế hoạch (Theo quy định của luật đầu tư công). Trong giai đoạn 2017-2019 này, KBNN huyện Sa Thầy và tỉnh Kon tum đã kiểm soát thanh toán và giải ngân với tổng số vốn thực hiện giải ngân 459,103/559,369 tỷ đồng kế hoạch, cụ thể năm 2017 là 156,053/199,167 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân vốn đạt 78,35%. Năm 2018 là 122,545/133,392 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân vốn đạt 91,87%, 2019 là 180,505/226,810 tỷ đồng, tỷ lệ giải ngân vốn đạt 79,58%. Nhìn chung qua các năm, tình hình giải ngân vốn hoàn thành kế hoạch đề ra. 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2