intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là trên cơ sở xác định thực trạng của công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014 - 2018, đề tài xác định phương hướng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến nhằm thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả của các hợp tác xã góp phần phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THANH NAM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thế Giới Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Trọng Hoài Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển KTTT mà nòng cốt là HTX là một tất yếu khách quan. Điều đó đã được khẳng định trong đường lối phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; các cơ chế chính sách nhằm phát triển HTX được ban hành nhưng chưa thực sự đi vào cuộc sống. Sự quan tâm của một số cấp ủy, chính quyền địa phương đối với thành phần kinh tế này còn hạn chế; bên cạnh đó nội tại của các HTX vẫn còn yếu kém cả về cơ sở vật chất và năng lực quản lý. Các HTX còn bộc lộ tính không đồng bộ giữa mục tiêu và nội dung hoạt động KT-XH. Trình độ tổ chức, năng lực quản lý trong các HTX nhìn chung còn yếu. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX đối với tỉnh Gia Lai là việc làm rất cần thiết. Xuất phát từ các yêu cầu thực tế đó tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai” nhằm đánh giá cụ thể thực trạng hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012, những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại để đưa ra các giải pháp để các HTX hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở xác định thực trạng của công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014 - 2018, đề tài xác định phương hướng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
  4. 2 đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến nhằm thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả của các HTX góp phần phát triển KT- XH trong tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò QLNN đối với HTX. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi: QLNN đối với HTX gồm những nội dung gì? Nhân tố nào ảnh hưởng đến cơ chế QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai? Thực trạng của việc QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay như thế nào? Có những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế đó? Cần có những giải pháp, hay những thay đổi gì trong trong công tác QLNN đối với HTX để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
  5. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích các số liệu, nội dung các báo cáo, chương trình, kế hoạch về kinh tế tập thể của tỉnh. - Phương pháp tổng hợp, thống kê các số liệu, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác QLNN đối với HTX của tỉnh Gia Lai. - Phương pháp đối chiếu, so sánh các số liệu HTX qua các năm. Đề tài được sử dụng phương pháp trên phối hợp với nhau tạo nên một hệ thống vấn đề được trình bày theo một trình tự nhất định. 5.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND tỉnh, Liên minh HTX tỉnh và một số sở, ban, ngành có liên quan như Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên Môi trường, các báo cáo giám sát của HĐND tỉnh…; các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà nước liên quan đến hoạt động HTX. Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực
  6. 4 trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 5.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu Từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng các phương pháp cơ bản như: sao chép, tổng hợp, phân nhóm, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp so sánh, phương pháp suy luận logic. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Về khoa học: Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối KTTT nói chung và HTX nói riêng; làm sáng tỏ các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, các chính sách của Nhà nước trong phát triển HTX ở Việt Nam. Vận dụng cơ sở lý thuyết và các phương pháp khoa học để đánh giá thực trạng về công tác QLNN đối với các HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian đến. * Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý trong công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai và có thể làm làm tài liệu tham khảo cho các địa phương trong cả nước và tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý HTX. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài - Lê Bảo (2014) với bài viết Thực trạng và giải pháp phát triển Hợp tác xã ở Việt Nam, đăng trên Tạp chí Khoa học kinh tế, số 4(08), Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
  7. 5 - Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Lao động - Xã hội. - Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ (2003), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Chantal, Chommel (2015) với nghiên cứu Agricultural cooperatives in France [Tạm dịch HTX nông nghiệp tại Pháp], Paris. - Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012) với cuốn sách Sự phát triển của HTX và vai trò của HTX đối với an sinh xã hội, Nhà xuất bản trẻ, Hà Nội. - Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013) với cuốn sách Sự phát triển của các hợp tác xã giai đoạn 2008-2011, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 9. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN đối với HTX. Chương 2: Thực trạng công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014 - 2018. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QLNN ĐỐI VỚI HTX 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HTX 1.1.1. Tổng quan kinh tế tập thể, HTX a. Khái niệm về Kinh tế tập thể KTTT là “thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng, cùng có lợi” [8, tr.32]. b. Khái niệm về Hợp tác xã - Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012: HTX là tổ chức KTTT, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX. c. Đặc điểm của HTX - HTX được xác định là một tổ chức kinh tế có tính tập thể [15, tr3]. - HTX là tổ chức kinh tế vừa thể hiện tính kinh doanh vừa mang tính xã hội [15, tr.3]. - HTX có số lượng thành viên tối thiểu là 07 thành viên [15, tr.3]. - HTX có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình [15, tr.3]. - Các thành viên của HTX tham gia HTX không chỉ trên tinh thần tự nguyện, cùng lao động sản xuất, cùng làm việc, cùng đầu tư
  9. 7 mà còn trên cơ sở cùng phân phối và cam kết sử dụng hàng hóa, dịch vụ do chính HTX cung cấp. d. Vai trò của HTX 1.2.1. Tổng quan QLNN đối với HTX a. Khái niệm QLNN đối với HTX QLNN đối với HTX là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với HTX nhằm mục tiêu phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX và thúc đẩy KT- XH phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. b. Vai trò của QLNN đối với HTX 1.2. NỘI DUNG QLNN ĐỐI VỚI HTX 1.2.1. Ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quản lý đối với HTX Nội dung của các văn bản pháp luật về quản lý HTX gồm [21, tr.5-7]: - Pháp luật về địa vị pháp lý của HTX, gồm Luật HTX và các văn bản thi hành. - Pháp luật về các quan hệ của HTX - Pháp luật về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong quản lý HTX. Tiêu chí đánh giá: - Tính kịp thời, thường xuyên của các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn - Số lượng các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn - Tính tăng giảm của các văn bản pháp luật và văn bản hướng dẫn qua các năm
  10. 8 - Số lượng các cuộc tuyên truyền, phổ biến kiến thức - Tính đa dạng của hình thức, nội dung tuyên truyền. 1.2.2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX Hoạt động của bộ máy phải bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích giữa Trung ương và địa phương, giữa trước mắt và lâu dài, kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý, tăng cường vai trò và quyền hạn của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và phát triển HTX. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng cán bộ đảm nhiệm QLNN đối với HTX tăng/giảm qua các năm - Trình độ của các cán bộ đảm nhiệm QLNN đối với HTX - Sự quan tâm của các cấp, ban, ngành về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cả các cán bộ đảm nhiệm QLNN đối với HTX - Số lượng buổi đào tạo, bồi dưỡng - Tính đa dạng của nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.3. Tổ chức và hƣớng dẫn đăng ký HTX Nhà nước cũng cần thực hiện nhiều chính sách để hỗ trợ các HTX nông nghiệp, cụ thể trong một số lĩnh vực như [3, tr.24]: - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. - Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường. - Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới. - Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
  11. 9 - Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. - Thành lập mới HTX. Tiêu chí đánh giá: - Tính kịp thời trong hướng dẫn đăng ký KTX - Tính đơn giản trong thủ tục, trình tự đăng ký HTX, chuyển đổi sang mô hình HTX khác - Văn bản hướng dẫn trình tự, quy trình cụ thể về việc chuyển đổi HTX sang loại hình tổ chức khác. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ trƣơng, chính sách, qui định của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng đối với HTX Nội dung công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, qui định của Nhà nước và chính quyền địa phương đối với HTX gồm: - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp. - Xử lý các vi phạm về đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động của HTX nông nghiệp. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng các thanh tra, kiểm tra - Số lượng các thanh tra/kiểm tra tăng/giảm hàng năm - Số lượng các vi phạm phát hiện sau thanh tra/kiểm tra - Tính tăng/giảm của các vi phạm
  12. 10 - Tính thường xuyên của các thanh tra, kiểm tra - Tính đã dạng của hình thức và nội dung thanh tra, kiểm tra. 1.2.5. Hợp tác quốc tế về phát triển HTX Trong thời gian tới, công tác hợp tác quốc tế tiếp tục đóng vai trò quan trọng góp phần vào phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng HTX tranh thủ được nguồn tài trợ vốn của nước ngoài - Sự chuyển biến trong nhận thức của các cấp, ban ngành và người dân về hội nhập quốc tế về phát triển HTX - Hiệu quả mang lại từ các HTX hội nhập quốc tế. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QLNN ĐỐI VỚI HTX 1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài a. Thể chế chính trị, pháp luật b. Môi trường tự nhiên c. Môi trường kinh tế - xã hội 1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong a. Nhân tố con người b. Nguồn vốn c. Cơ sở vật chất kỹ thuật KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX CỦA TỈNH GIA LAI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện về KT-XH 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên và điều kiện KT- XH đối với hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh a. Tác động tích cực Gia Lai có vị trí địa lý thuận lợi nên có nhiều tiềm năng, lợi thế trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thuận lợi cho Gia Lai thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các tỉnh lân cận trong khu vực Tây Nguyên, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. b. Tác động tiêu cực Gia Lai vẫn là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao so với tổng số dân, phong tục, tập quán, phương thức sản xuất lạc hậu. 2.1.4. Tình hình phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến năm 2018 Bảng 2.1: Số lượng HTX phân loại theo ngành nghề từ năm 2014 đến năm 2018
  14. 12 ĐVT: HTX TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số HTX 107 100 105 157 219 Chia ra HTX nông - lâm 1 47 47 49 93 142 nghiệp HTX công 2 nghiệp - tiểu thủ 17 13 14 15 16 công nghiệp 3 HTX xây dựng 5 5 5 6 8 4 HTX tín dụng 6 6 6 6 6 5 HTX thương mại 7 6 7 8 17 6 HTX vận tải 25 23 23 25 26 7 HTX môi trường 0 8 HTX nhà ở 0 9 Hợp tác xã khác 0 0 1 4 4 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai 2.1.5. Thực trạng các HTX trên địa bàn tỉnh Nhìn chung các HTX vận tải hoạt động khá ổn định, kinh doanh có hiệu quả, nhiều HTX đã huy động thành viên cùng với HTX góp vốn đổi mới phương tiện vận chuyển hiện đại, đa dạng các loại hình phục vụ vận tải hành khách, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên khó khăn của các HTX vận tải là mức thuế khoán cao và tình trạng xe dù, bến bóc còn nhiều.
  15. 13 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.2.1. Thực trạng ban hành, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quản lý đối với HTX Số lượng các văn bản ban hành và văn bản hướng dẫn về quản lý nhà nước đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai được trình bày trong bảng dưới đây: Bảng 2.4: Số lượng văn bản ban hành và văn bản hướng dẫn về quản lý HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số lượng văn bản được ban 05 06 08 11 14 hành Số văn bản 03 04 05 05 11 hướng dẫn Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Gia Lai Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số lượng văn bản về quản lý HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai và văn bản hướng dẫn đều tăng từ năm 2014-2018. Qua tuyên truyền, triển khai, các quy định tại Luật HTX 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật vẫn còn bất cập: Một số quy định của Trung ương, của tỉnh còn chưa được hướng dẫn hoặc có hướng dẫn, nhưng tính khả thi chưa cao, khó triển khai.
  16. 14 2.2.2. Thực trạng xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX UBND tỉnh chỉ đạo thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển KTTT, thành viên là đại diện lãnh đạo một số ngành liên quan để thực hiện tốt công tác QLNN về KTTT. Bảng 2.6: Kết quả đào tạo cho cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn năm 2014-2018 Đơn Số lƣợng Chỉ số vị Năm Năm Năm Năm Năm tính 2014 2015 2016 2017 2018 Lớp bồi dưỡng, tập Lớp 3 3 5 6 8 huấn Hội thảo Buổi 0 1 0 1 1 Số người tham gia Người 45 52 59 82 102 Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Gia Lai Kết quả đào tạo cho cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014-2018 cho thấy, số buổi tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo và số người tham gia tăng. Số lượng cán bộ quản lý HTX có trình độ ngày càng cao, đặc biệt là cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. 2.2.3. Thực trạng tổ chức và hƣớng dẫn đăng ký HTX
  17. 15 Bảng 2.8: Tình hình thành lập và giải thể HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ năm 2014 đến năm 2018 ĐVT: HTX Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số HTX 105 100 105 157 219 Trong đó: Số HTX thành lập mới 6 6 14 63 72 Số HTX giải thể 14 13 9 11 10 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai Nhìn chung, việc thực hiện chuyển đổi từ HTX cũ sang hoạt động theo luật HTX 2012 tại nhiều huyện còn chậm. 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ trƣơng, chính sách, qui định của Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng đối với HTX Hàng năm Ban chỉ đạo đối mới, phát triển KTTT, HTX của tỉnh chỉ đạo tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm về QLNN đối với HTX. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đã tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện Luật HTX. Bảng 2.9: Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, qui định của Nhà nước và chính quyền địa phương đối với HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2014-2018
  18. 16 Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 Số lần thanh tra, kiểm tra 05 05 07 08 11 thường xuyên Số lần thanh tra, kiểm tra 03 05 05 04 06 đột xuất Số lần thanh tra, kiểm tra 09 09 10 12 14 chuyên ngành Số lần thanh tra, kiểm tra 03 04 04 05 06 liên ngành Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Gia Lai Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy, số lượng HTX được kiểm tra, thanh tra có tăng, từ 26 HTX năm 2014 lên 121 HTX năm 2018. Tuy nhiên, số HTX không được thanh tra, kiểm tra vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. 2.2.5. Thực trạng hợp tác quốc tế về phát triển HTX Vấn đề hợp tác quốc tế về phát triển HTX ở Gia Lai còn nhiều hạn chế, duy nhất chỉ có HTX Cà phê Tân Nông Nguyên thuộc huyện Chư Sê được thành lập từ năm 2012. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI HTX TẠI TỈNH GIA LAI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Tỉnh và các địa phương ban hành nhiều văn bản triển khai thi hành Luật và bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát triển KTTT, HTX tại địa phương. - Trình độ cán bộ quản lý HTX được nâng cao.
  19. 17 - Sau khi Luật HTX năm 2012 ban hành, số lượng HTX tăng lên, doanh thu và thu nhập của người lao động trong HTX được cải thiện, từng bước hoạt động ổn định. - Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, qui định của Nhà nước và chính quyền địa phương đối với HTX đã được quan tâm, chú trọng. - Nhận thức của cán bộ địa phương, HTX và người dân về hợp tác quốc tế về phát triển HTX đang thay đổi theo chiều hướng tích cực. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế - Về pháp luật, cơ chế, chính sách: Một số quy định còn chưa được hướng dẫn cụ thể hoặc có hướng dẫn thì chưa khả thi dẫn đến khó triển khai. - Bộ máy QLNN đối với HTX vừa yếu, vừa thiếu và vừa phân tán, đa phần là đơn vị, cán bộ kiêm nhiệm. - Về tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách: Thời gian ban hành một số văn bản hướng dẫn Luật HTX kéo dài và phải điều chỉnh nên quá trình triển khai thực hiện Luật gặp nhiều khó khăn. - Số lượng thanh tra, kiểm tra chưa đảm bảo sát sao với tất cả các HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Số thanh tra, kiểm tra đột xuất, liên ngành còn hạn chế. - Số lượng dự án HTX trên địa bàn tỉnh Gia Lai được hợp tác quốc tế về phát triển HTX còn ít, duy nhất chỉ có 01 HTX. 2.3.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan
  20. 18 - Chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương. - Bộ máy QLNN về HTX chưa được kiện toàn theo yêu cầu, đội ngũ cán bộ tham mưu về QLNN về HTX chưa nắm chắc chuyên môn, thiếu thực tế. - Tình hình KT-XH trong nước và trong tỉnh còn nhiều khó khăn nên nguồn lực hỗ trợ cho HTX còn hạn chế. - Thời tiết, khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường, gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi xảy ra thường xuyên. b. Nguyên nhân chủ quan - Nhận thức về phát triển HTX của một bộ phận cán bộ các cấp và nhân dân chưa đầy đủ. - Trình độ nhận thức, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn yếu, chưa được đào tạo bài bản. - Phương thức sản xuất tự do, nhỏ lẻ đã trở thành thói quen. - Tâm lý e ngại đối với HTX kiểu cũ vẫn còn ảnh hưởng nặng nề trong đông đảo tầng lớp nhân dân. 2.4.4. Một số kinh nghiệm rút ra Thứ nhất, cần phải thống nhất nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân về HTX. Thứ hai, ở địa phương nào cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm vào cuộc đồng bộ quyết liệt thì ở đó phong trào HTX phát triển. Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kinh nghiệm về HTX phải được quan tâm, chú trọng. Thứ tư, bộ máy QLNN cần được quan tâm củng cố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2