intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về công nghiệp; Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan trong thời gian qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MOUNLAVONG ANAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SALAVAN, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 Đà Nẵng – Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành công nghiệp cũng là ngành cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, tạo ra ấn phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội. Để phát triển kinh tế trong nước trong giai đoạn hội nhập, Đảng và Nhà nước Lào xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ mới. Có thể nói thời gian qua, tỉnh Salavan đã tích cực đẩy mạnh hoạt động công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bước đầu, đã mang lại thành tựu đáng kể. Cùng với những thành quả đạt được về ngành công nghiệp nhưng cũng tồn tại một số thiếu sót, để tăng cường hơn nữa việc quản lý nhà nước đối với vấn đề phát triển công nghiệp của tỉnh, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về công nghiệp. - Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan trong thời gian qua. - Xây dựng các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Salavan. + Về không gian: Địa bàn tỉnh Salavan, nước CHDCND Lào. + Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai
  4. 2 đoạn 2019 - 2021, những giải pháp được đề xuất đến năm 2027. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập dữ liệu + Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Số lượng được phân tích, so sánh theo tần số, phần trăm, giá trị trung bình để nhận xét. + Phương pháp so sánh: so sánh sự phát triển công nghiệp qua các năm. + Phương pháp thống kê mô tả 5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Để thực hiện luận văn, học viên đã nghiên cứu rất nhiều tài liệu liên quan. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về công nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thời gian qua. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.1 KHÁT QUÁT CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm a. Công nghiệp Công nghiệp là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội, sản phẩm công nghiệp được chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp theo của các thành phần kinh tế trong xã hội. Công nghiệp bao gồm ba lĩnh vực chủ yếu là Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp điện – khí – nước. b. Quản lý nhà nước về công nghiệp QLNN đối với công nghiệp là: một bộ phận trong quản lý nhà nước về kinh tế, thể hiện sự tác động hướng đích của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đến hệ thống công nghiệp bằng các biện pháp, phương pháp và công cụ nhằm làm hệ thống công nghiệp vận hành phù hợp với các quy luật khách quan và định hướng mục tiêu của hệ thống kinh tế quốc dân. 1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp Một là, QLNN là thúc đẩy sự liên kết và phát triển giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Hai là, QLNN đối với công nghiệp với đối tượng, phạm vi quản lý rộng. Ba là, chủ thế của QLNN đối với công nghiệp là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ. Bốn là, mục tiêu cơ bản của QLNN đối với công nghiệp là
  6. 4 tăng trưởng hiệu quả, ổn định và công bằng. Năm là, QLNN đối với công nghiệp chủ yếu sử dụng các tác động gián tiếp. 1.1.3 Vai trò của QLNN đối với công nghiệp - Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh - Góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. - Quản lý nhà nước về công nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái - Góp phần nâng cao trình độ công nghệ, trong phát triển công nghiệp. 1.3.4. Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về công nghiệp của tỉnh Một là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh phải bảo đảm tuân thủ pháp luật của nhà nước và cơ chế quản lý của nhà nước. Hai là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bảo đảm phù hợp định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, phù hợp về cơ cấu ngành nghề, khu vực theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường. Ba là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bảo đảm phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở liên kết, hợp tác giữa các thành phần kinh tế. Bốn là, quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bảo đảm bền vững là cơ sở để phát triển nhanh tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.2.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về công nghiệp cấp tỉnh - Xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh
  7. 5 Xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh là nội dung rất quan trọng định hướng cho toàn bộ quá trình phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế của một địa phương, cũng như quyết định quá trình quản lý nhà nước đối với công nghiệp. Việc xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp phải dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành, trên cơ sở tiềm năng và các điều kiện khác của từng địa phương nhằm đạt đến mục tiêu khai thác hợp lý tiềm năng phục vụ phát triến kinh tế, nâng cao đời sống dân cư và đảm bảo an ninh quốc phòng. - Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một kế hoạch tổng thể dài hạn, có tầm nhìn của một quá trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Trên cơ sở chiến lược dài hạn để xác định mục tiêu phát triển công nghiệp từng thời kỳ phù hợp với lộ trình chiến lược tổng thể dài hạn, nhằm đạt được mục tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên qui mô toàn cầu là định hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục, làm cơ sở cho những hoạch định chính sách, định hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và ngắn hạn về kinh tế - xã hội của tỉnh. - Xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh Mục đích của kế hoạch nhằm cụ thể hóa chiến lược quy hoạch phát triển công nghiệp, nhiệm vụ phát triển công nghiệp nhanh, bền vững theo hướng công nghiệp sạch và tăng trưởng cao, tạo sự phát triển đột phá cho nền kinh tế của tỉnh. Tiêu chí đánh giá - Các chính sách phát triển công nghiệp (Các chương trình
  8. 6 mục tiêu quốc gia, quy hoạch tổng thể,..) được triển khai kịp thời; - Nội dung các bảng quy hoạch, kế hoạch về phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; - Thực hiện tốt các chỉ tiêu trong bảng quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp tại tỉnh Salavan trong giai đoạn 2017 – 2021. 1.2.2 Ban hành các chính sách quản lý công nghiệp cấp tỉnh Cơ quan nhà nước cấp tỉnh có nhiệm vụ triển khai các chính sách quản lý về công nghiệp từ trung ương đến địa phương. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cơ quan cấp tỉnh phải triển khai các văn bản pháp luật như: - Xây dựng và thực hiện các chính sách đối với phát triển công nghiệp - Chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp - Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng và nội dung các văn bản đã ban hành về hướng dẫn thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp tại địa phương. - Mức độ kịp thời trong ban hành các chính sách pháp luật về công nghiệp. - Mức độ tạo thuận lợi của các chính sách cho quá trình phát triển công nghiệp. 1.2.3 Tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về công nghiệp cấp tỉnh
  9. 7 Để chính sách pháp luật của nhà nước về công nghiệp đi vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của nhà nước. Tổ chức tuyên truyền các chính sách pháp luật quản lý nhà nước về công nghiệp đến các bộ nhân viên làm công tác quản lý và các đối tượng liên quan. Mục đích của tổ chức quản lý nhà nước về công nghiệp cấp tỉnh là phải tạo được môi trường để phát triển công nghiệp và thực hiện xúc tiến đẩy mạnh phát triển công nghiệp tại tỉnh. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng chương trình xúc tiến thương mại công nghiệp; - Số lượng các doanh nghiệp đầu tư; - Kết quả quá trình ứng dụng khoa học, kỹ thuật, cơ giới hóa trong công nghiệp. - Mức độ thuận lợi, ưu đãi của các chính sách trong quá trình thực hiện phát triển công nghiệp. - Mức độ hài lòng của nhà đầu tư về chính sách quản lý công nghiệp. 1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp của tỉnh. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh bao gồm HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Các Sở, Ban thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quản quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ đã được quy định cho từng cấp, Sở, Ban, ngành để phối hợp thực hiện.UBND tỉnh là chủ thể quản lý về công nghiệp của tỉnh thường giao nhiệm vụ cho Sở, Ban, ngành có chức năng nhiệm vụ chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
  10. 8 thực hiện. Để có bộ máy quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp đồng, thống nhất thì cần có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi chuyên sâu, có đạo đức tốt và được bố trí, sử dụng hợp lý, đúng sở trường chuyên ngành được đào tạo. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực. - Năng lực giải quyết công việc của cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp (trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ). - Sự phân quyền trong bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về công nghiệp. 1.2.5 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện cơ chế, chính sách công nghiệp Mục đích kiểm tra, kiểm soát, đánh giá, nhằm phát hiện những thiếu sót, bất cập trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện cơ chế chính sách, để sửa đổi cơ chế chính sách phù hợp, có tác dụng khuyến khuyến cho phát triển công nghiệp. Thanh tra, kiểm tra giữ vị trí trọng yếu của QLNN đối với công nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường. Kiểm tra sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi cơ chế, chính sách nhất là đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách đã ban hành có đúng theo quy định, hay do cán bộ thực thi chính sách lợi dụng cá nhân thông đồng với đối tượng được hưởng chính sách làm méo mó chính sách, gây cản trở cho chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp. Để có một chính sách phát triển tốt các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, đánh giá, tổng kết, để điều chỉnh kịp thời cho từng giai đoạn có tác dụng khuyến khích phát triển công nghiệp của tỉnh hiệu quả, bền vững, đạt
  11. 9 tốc độ tăng trưởng cao. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng, nội dung các cuộc thanh tra, kiểm tra; - Số lượng sai phạm, cách thức xử lý, kết quả xử phạt. 1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP 1.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh a. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên của các tỉnh đóng vai trò quan trọng đối với phát triển công nghiệp do nó ảnh hưởng tới tiếp cận đầu vào, đầu ra của sản xuất công nghiệp và quá trình thực hiện sản xuất. b. Điều kiện kinh tế - xã hội Bên cạnh các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh có ảnh hưởng tới việc phát triển công nghiệp trên địa bàn. 1.3.3 Chiến lƣợc, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp quốc gia Mỗi tỉnh là một bộ phận cấu thành của quốc gia, do đó, phát triển công nghiệp trên địa bàn một tỉnh chịu sự chi phối của chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của quốc gia.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SALAVAN, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH SALAVAN 2.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Salavan Salavan là một tỉnh nằm ở vùng Đông Nam của nước CHDCND Lào, có diện tích 10.6891 km2 , nằm trên kinh tuyến 1030C - 1050C. Phía Đông Nam tỉnh Salavan giáp với tỉnh Sekong (Lào) và tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế (Việt Nam), với tổng chiều dài biên giới là 200km. Phía Tây giáp với tỉnh Ubôn, Vương quốc Thái Lan, với chiều dài biên giới là 90km. Phía Nam giáp với tỉnh Chăm Pa Săc (Lào) với chiều dài ranh giới là 175km. Phía Bắc, giáp tỉnh Sa Văn Na khệt (Lào) với chiều dài ranh giới là 275 km. Có thể thấy với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên như trên tỉnh Salavan có nhiều thuận lợi để phát triển nền kinh tế toàn diện, trong đó có phát triển nền công nghiệp hiện đại. 2.1.2 Điều kiện kinh tế của tỉnh Salavan Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng thay đổi nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp, còn các lĩnh vực khác chỉ mới phát triển bước đầu. Kết quả thống kê cho thấy GDP quân đầu người trong năm 2017 đạt 910 USD/người/năm, đến năm 2021 đạt tới 1098USD/1người/năm. Điều đó cho thấy mức sống của người dân trong tỉnh được cải thiện. Kinh tế của Tỉnh có nhiều phát triển vượt bậc. Tỉnh Salavan có đầy đủ điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ du lịch và thương mại. 2.1.3 Điều kiện xã hội của tỉnh Salavan Dân số của tỉnh năm 2021 là 350.000 người (nữ 220.000
  13. 11 người). Tỷ lệ tăng dân số bình quân 3%/ năm, tăng so với năm 2016 là 12,88%. Văn hóa, giáo dục tại Salavan tương đối phát triển. 2.1.4 Thực trạng về phát triển ngành công nghiệp tại tỉnh Savalane a. Số lượng doanh nghiệp trong ngành công nghiệp Bảng 2.3 Số lƣợng doanh nghiệp của Salavan qua các thời kỳ 2017- 2018- 2020- Tỷ trọng năm Năm 2018 2019 2021 2020 - 2021 Khai khoáng 33 36 44 4% Công nghiệp 73% 718 730 727 chế biến Ngành khác 222 224 227 23% Tổng số 973 990 998 100% (Nguồn: Sở Công thương, tỉnh Salavan) b. Cơ cấu ngành công nghiệp tại tỉnh Salavan Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến có giá trị rất lớn nhờ vào địa hình đất màu mỡ, nguồn nước cung cấp thuận lợi trồng các loại cây công nghiệp như: ca cao, cà phê, cao su… và trở thành nơi cung cấp xuất khẩu cà phê lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp khoảng 75 %, trong khi 2 ngành còn lại là công nghiệp khai thác và công nghệ thông tin nhưng chiếm tỷ trọng không đáng kể. c. Cơ cấu thành phần kinh tế
  14. 12 Bảng 2.4 Cơ cấu doanh nghiệp thành phần kinh tế ĐVT: doanh nghiệp Thành phần 2017- 2018- 2020- Tỷ trọng năm 2018 2019 2021 2020 – 2021 Khu vực Kinh tế nhà 1,9% 16 18 19 nước Khu vực Kinh tế ngoài 95% 940 944 948 nhà nước Khu vực có vốn đầu từ 3,1% 17 28 31 nước ngoài Tổng số 973 990 998 100% (Nguồn: Sở Công thương, tỉnh Salavan) d. Lao động trong ngành công nghiệp Năm 2021, toàn tỉnh có 25.176 lao động trong lĩnh vực công nghiệp; chiếm 43% lao động của toàn tỉnh. e. Nguồn vốn trong ngành công nghiệp Tổng vốn đầu tư cho công nghiệp của tỉnh năm 2017 là 5.673 tỷ kịp, đến năm 2021 là 7.536 tỷ kịp. f. Thị trường đầu ra của sản phẩm công nghiệp Hiện nay các sản phẩm công nghiệp sản xuất tại tỉnh Salavan rất đa dạng, có sức cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp đã mở rộng thị trường trên khắp tỉnh và bắt đầu tiêu thụ ở các địa phương trong nước và tham gia xuất khẩu. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SALALVAN 2.2.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về công nghiệp cấp tỉnh Quá trình thực hiện quy hoạch ngành công nghiệp tại tỉnh Salavan hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế: Cụm công nghiệp đã
  15. 13 quy hoạch nhưng chưa triển khai thực tế, tỷ lệ lấp đầy còn thấp, nhất là cụm công nghiệp ở vùng trung du, miền núi. Chất lượng công tác dự báo trong quy hoạch còn chưa cao, chưa sát với xu thế phát triển ngành công nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 (4.0). Một số dự án công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Kế hoạch về phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 – 2021 tại tỉnh Salavan cũng đã bộc lộ một số hạn chế. Định hướng mục tiêu phát triển một số phân ngành sản xuất chưa sát với thực tiễn, chưa phát hiện một số ngành công nghiệp mới, chưa phù hợp với tiềm năng, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào; chất lượng công tác dự báo chưa cao, chưa sát với xu thế phát triển các ngành công nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế; một số chương trình dự án được xem là trọng điểm gặp khó khăn trong triển khai, thậm chí phải bỏ dở, ngược lại một số ngành hàng, sản phẩm lại xuất hiện những tiềm năng và thời cơ có thể đẩy mạnh tốc độ phát triển. Mặt khác, sau một thời kỳ phát triển khá năng động và tương đối toàn diện, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã có thêm những yếu tố và tiềm lực mới... điều này cho phép địa phương đưa ra các mục tiêu phát triển cao hơn, sát với thực tiễn hơn. 2.2.2 Ban hành các chính sách quản lý công nghiệp cấp tỉnh Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về quản lý công nghiệp như chủ trương, chính sách của Chính phủ và của địa phương như: Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 19 của Chính phủ ngày 18/3/2201. Ban hành Nghị quyết 02 ngày 4/5/2019 của Tỉnh ủy Salavan, Kế hoạch hành động số 179 ngày 01/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Salavan về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Salavan, Chị thị 16 ngày 6/8/2018 về tiếp
  16. 14 tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Salavan. Ban hành Quyết định số 270 ngày 5/9/2019 về ngày tiếp lãnh đạo doanh nghiệp của UBND tỉnh, theo đó, lãnh đạo UBND tỉnh sẽ tiếp doanh nghiệp định kỳ vào ngày mùng 5 hàng tháng và rất nhiều văn bản khác. 2.2.3 Tổ chức thực hiện quản lý công nghiệp cấp tỉnh a. Thực trạng tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Salavan Việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh của Salavan vẫn còn một số hạn chế. Hạ tầng dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Thủ tục hành chính đã được cải thiện nhưng vẫn còn trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian. Một số luật, qui định còn chậm hướng dẫn thi hành nên phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho đầu tư, phát triển công nghiệp vẫn gặp khó khăn, ảnh hưởng tới tiến độ, kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. b. Thực trạng xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Salavan So với nhiều địa phương trong vùng, Salavan có lợi thế về thu hút đầu tư. Tỉnh có vị trí gần trung tâm kinh tế của Nam Lào, giáp với các tỉnh có sự phát triển kinh tế năng động của Việt Nam, có đầy đủ hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy. Để thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp tỉnh Salavan, tỉnh đã có nhiều ưu đãi đầu tư, tích cực tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá, xúc tiến đầu tư nhằm đưa các nhà đầu tư đến với tỉnh. 2.2.4 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Salavan UBND tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp có nhiệm vụ quản lý chung. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn
  17. 15 giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp theo pháp luật. Sở Công Thương có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triến công nghiệp. Phối hợp với các huyện - thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triến công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn và quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó. Chủ trì triến khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực công nghiệp, hướng dẫn nghiệp cho các địa phương. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về công nghiệp của tỉnh đảm bảo về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế. 2.2.5 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện cơ chế, chính sách công nghiệp Quá trình thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp về sai phạm trong quá trình hoạt động thể hiện ở Bảng dưới đây: Bảng 2.7 Kiểm tra các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp ở các lĩnh vực. Nội dung ĐVT 2017 2018 2019 2020 2021 Số lượng cuộc kiểm Cuộc 15 16 17 15 15 tra Số lượng cơ sở kiểm Cơ sở 432 332 333 333 334 tra Số lượng cơ sở vi Cơ sở 27 28 29 30 38 phạm Số lượng cơ sở bị xử Cơ sở 13 14 13 20 24 phạt (Nguồn: UBND tỉnh Salavan)
  18. 16 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SALAVAN 2.3.1 Những thành tựu - Đã xây dựng được quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Salavan cũng như một số quy hoạch tiểu ngành, lĩnh vực làm cơ sở cho phát triển công nghiệp tỉnh Salavan. Tỉnh đã tạo lập được môi trường đầu tư khá thuận lợi và liên tục được cải thiện nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp công nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp nói riêng và vào tỉnh đã được quan tâm, đặc biệt trong vài năm gần đây Việc kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm liên quan đến phát triển công nghiệp, hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp được quan tâm, nên vừa tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp, vừa hạn chế ở mức độ nhất định những mặt trái của phát triển công nghiệp. 2.3.2 Những hạn chế - Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh còn dàn trải, chưa có trọng tâm, trọng điểm. quá ít. Dẫn đến một số khu, cụm công nghiệp đầu tư kém hiệu quả, lãng phí. - Thiếu các qui hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp cụ thể, đặc biệt các ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn của tỉnh. - Xúc tiến và thu hút đầu tư vào tỉnh còn chưa thực sự hiệu quả, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công nghệ cao vào Salavan. - Thiếu cơ chế, chính sách, cách làm đột phát để thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút các nhà đầu tư lớn, những ngành công nghệ
  19. 17 cao, có giá trị lan tỏa về kinh tế, công nghệ, góp phần định vị thương hiệu Salavan. - Môi trường đầu tư cho công nghiệp của tỉnh Salavan có cải thiện nhưng chưa thật hấp dẫn. 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Salavan có nhiều yếu tố không thuận lợi cho phát triển công nghiệp - Các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phát triển công nghiệp còn nhiều bất cập, chồng chéo. - Cơ chế phân cấp cho cấp tỉnh còn hạn chế nên chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo của cấp tỉnh, một mặt kéo theo tình trạng phụ thuộc vào trung ương, dựa dẫm, ỉ lại vào trung ương, mặt khác, khiến cho lãnh đạo tỉnh khó chủ động trong phát triển công nghiệp như mong muốn. - Ngân sách tỉnh có hạn, nhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp lớn. - Tỉnh còn thiếu sự mạnh dạn, quyết đoán, nhiệt huyết trong phát triển công nghiệp, chưa truyền được nhiệt huyết đến các nhà đầu tư, các nhà doanh nghiệp công nghiệp. Chưa mạnh dạn đề xuất cơ chế đột phá để phát triển công nghiệp của tỉnh. - Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có liên quan đến phát triển công nghiệp còn có hạn chế về nhận thức, trình độ, tầm nhìn và kinh nghiệm.
  20. 18 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SALAVAN, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Salavan 3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Salavan Quản lý nhà nước về công nghiệp theo hướng bảo đảm phù hợp chiến lược phát triển công nghiệp nhà nước và chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp phù hợp với tiềm năng thế mạnh của từng khu vực và phát triển các ngành chủ lực như công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp điện năng; công nghiệp chế biến nông, lâm, sản. Xây dựng một số khu, cụm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn có quy mô phù hợp gắn với việc bố trí lại dân cư và các điểm đô thị mới dọc theo tuyến đường Hàng lang Kinh tế Đông Tây. 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SALAVAN 3.2.1 Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp Cần tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể quy hoạch, để hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp mang tính dài hạn, hạn chế sự điều chỉnh, đăt biệt là đối với các chỉ tiêu lớn, đảm bảo tính khả thi cao trong từng giai đoạn, trên cơ sở rà soát quy hoạch kinh tế -xã hội của tỉnh và quy hoạch của các ngành kinh tế khác, rất cần sự phối hợp, tham gia và đồng thuận trách nhiệm giữa các Sở, Ban, UBND các huyện, thị xã liên thực hiện. - Cần phân chia giai đoạn để xác định những bước đi phù hợp cho từng giai đoạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2