intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích làm rõ những lý luận khoa học và thực trạng quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương, khoá luận sẽ đánh giá tác động, vai trò của công tác quản lý hiện nay từ đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LAN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8. 31. 01. 10 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2023
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGÂN Phản biện 1: TS. HOÀNG NGỌC ÂU Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. TRẦN THANH CƯƠNG Ban Tổ chức Trung ương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 3A nhà G - Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 8h00 ngày 14 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động sản xuất công nghiệp là hoạt động được đẩy mạnh phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong 20 năm thực hiện cải cách kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã đạt được những thành quả quan trọng như: Tỷ lệ tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tỷ lệ tiết kiệm tăng nhanh… Theo đường lối đổi mới đó của Đảng các khu công nghiệp, khu chế xuất kèm theo đó khu công nghệ cao ở Việt Nam ra đời và phát triển mạnh mẽ. Hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp đã góp phần rất lớn vào phát triển kinh tế - xã hội và đạt được nhiều kết quả. Nhìn chung, các khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Từ đó chúng ta từng bước học hỏi, nâng cao nhận thức và chuẩn hóa luật pháp, các quy trình và thông lệ theo tiêu chuẩn quốc tế, đưa đất nước từng bước hội nhập, trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.. Bình Dương chính là một tỉnh thành tiêu biểu với những thành tựu ấn tượng trong hoạt động phát triển sản xuất công nghiệp như: Tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp; Thúc đẩy việc đổi mới và hoàn thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Tạo điều kiện cho địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mới liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong vùng, miền và cả nước. Với tư duy phát triển bền vũng, lâu dài, Bình Dương đã khiến giới đầu tư trong và ngoài nước chú ý tìm đến. Đây là nơi có tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của cả nước bởi nhẽ, nơi đây đầu tư giao thông thông thoáng, kết nối với các tỉnh, thành phố lân cận, điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng lưu thông hàng hóa đến và đi. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế trong quá trình quản lý như 1
  4. công tác quản lý điều kiện sản xuất, việc sử dụng vật tư có một số nguyên vật liệu đầu vào sản xuất chưa phù hợp với tiêu chuẩn đặt hàng đầu vào nhưng vẫn làm thủ tục nhập kho mặc dù chi phí do nhà cung cấp chịu trách nhiệm nhưng vẫn có có rủi ro về chất lượng hay công tác pccc còn nhiều bất cập; vấn đề nguồn lao động và các khoản tiền theo lương, thưởng điều chỉnh chưa kịp thời khi có sự thay đổi về nhân sự dẫn đến sai sót trong việc lập kế hoạch quản lý; công tác thống kê tổng hợp chưa kịp thời, chính xác với thực tế dẫn gây khó khăn trong công tác kiểm tra đối chiếu. Với những điều kiện thuận lợi nơi đây sẽ là một trong những đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế nước ta vì vậy vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động công nghiệp tại tỉnh thành nước cần đặc biệt ưu tiên và chú trọng. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương” để làm đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia với mong muốn đưa ra các giải pháp hữu ích thực tế để góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. 2. Tình hình nghiên cứu Các đề tài liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp luôn được quan tâm và mang tính thời sự cấp bách, cần tiếp tục hoàn thiện các luận cứ khoa học và thực tiễn. Hiện nay, có khá nhiều tác giả nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp, tác giả xin trích dẫn một số công trình tiêu biểu đã được công bố: Cao Thị Lan (2013), Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này được tác giả nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.[2] Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Lan (năm 2015): “Quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” . Luận văn nhằm nghiên cứu được tiến hành nhằm đề xuất phương hướng và 2
  5. những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Luận văn trường Đại học Quốc gia Hà Nội[11] Luận văn thạc sĩ của tác giả Cao Thị Nhung (năm 2016): “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn làm rõ thực trạng của công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước góp phần vào sự phát triển của các khu công nghiệp ở Bắc Ninh trong những năm tới. Luận văn trường Đại học kinh tế quốc dân.[3] Phạm Kim Thư (2021), Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Công “Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Trường Đại học mỏ địa chất Hà Nội[16] Các công trình nói trên đã đề cập khái quát về mặt lý luận cũng như sự cần thiết phải phát triển hoạt động sản xuất công nghiệp, các vấn đề quản lý nhà nước và thực trạng của hoạt động sản xuất công nghiệp bên cạnh đó đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, có thể thấy cho đến nay chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Mục đích nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những lý luận khoa học và thực trạng quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương, khoá luận sẽ đánh giá tác động, vai trò của công tác quản lý hiện nay từ đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh - Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: + Làm rõ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương + Nghiên cứu thực trạng vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương 3
  6. + Tìm điểm còn hạn chế và nêu ra nguyên nhân, đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất công nghiệp tại Bình Dương Phạm vi nghiên cứu: tập trung chủ yếu vào 3 hoạt động: + Quản lý nhà nước về điều kiện sản xuất công nghiệp + Quản lý nhà nước về nguồn lao động + Quản lý nhà nước về tình hình thanh tra, kiểm tra, giám sát. - Phạm vi không gian: Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương - Phạm vi thời gian: sử dụng số liệu trong giai đoạn 4 năm 2018- 2022, định hướng nghiên cứu đến năm 2030 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được áp dụng trong bài luận văn bao gồm: + Phương pháp thu thập thông tin: Các số liệu và các văn bản, chính sách, quyết định, hướng dẫn được thu thập tại các cơ sở doanh nghiệp, các khu công nghiệp và uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương + Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp. So sánh kết quả đạt được trong 4 năm từ 2018-2022, từ đó rút ra được những kết quả chỉ ra những tồn tại, hạn chế để đánh giá khách quan, khoa học. Sau đó xây dựng hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp + Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả: Với các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu. Qua đó sẽ tính toán mô tả so sánh bằng các đại lượng thống kê số tuyệt đối, số tương đối, bảng biểu làm căn cứ để chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng. 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần phân tích đánh giá những có sở khoa học, thực tiễn và đề xuất ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương - Về mặt thực tiễn: QLNN đối với hoạt động sản xuất công nghiệp mang ý nghĩa tổ chức và điều hành phát triển các khu, cụm công nghiệp; với chức năng đặc thù của cơ quan hành chính nhà nước về kinh tế, thực hiện quyền lực nhà nước tác động đối với quá trình hình thành và phát triển khu, cụm công nghiệp trên một phạm vi lãnh thổ nhất định của tỉnh, thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch; ban hành và thực thi chính sách pháp luật có liên quan đến nhà máy của các khu, cụm công nghiệp; đồng thời thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu, cụm công nghiệp...nhằm đạt được mục tiêu đã xác định cho sự phát triển khu, cụm công nghiệp đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mang lại lợi ích cho phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Khoá luận góp phần phân tích những hạn chế còn tồn đọng từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý sản xuất công nghiệp của nhà nước tại tỉnh Bình Dương 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn được trình bài theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận khoa học quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp ở tỉnh Bình Dương Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp ở tỉnh Bình Dương 5
  8. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1.1 Các khái niệm chung 1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước Quản lí nhà nước là hoạt động thực thi quyển lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Quản lí nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điểu hành, quản lí hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Chủ thể quản lí nhà nước là cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, được sử dụng quyển lực nhà nước để quản lí. Pháp luật là công cụ chủ yếu của quản lí nhà nước. Đối tượng quản lí nhà nước là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong một quốc gia, là sinh hoạt, đời sống của xã hội diễn ra trên từng lĩnh vực. Quản lí nhà nước được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và được phân biệt với quản lí mang tính chất nội bộ một tổ chức xã hội, đoàn thể, đơn vị, xí nghiệp, một cộng đồng dân cư mang tính tự quản. 1.1.2 Khái niệm hoạt động sản xuất công nghiệp - Theo Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân[9]: + Trên góc độ sản xuất: Hoạt động sản xuất công nghiệp là toàn bộ các hoạt động của con người để tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của dân cư và xã hội. Những hoạt động đó người khác phải làm thay được và phải được pháp luật của quốc gia thừa nhận. + Trên góc độ thu nhập: 6
  9. Hoạt động sản xuất công nghiệp là toàn bộ các hoạt động có mục đích của con người (không kể các hoạt động tự phục vụ bản thân) mà tạo ra thu nhập. Các hoạt động đó người khác làm thay được và phải được pháp luật cho phép. - Theo Luận văn thạc sĩ của tác giả Cao Thị Nhung (năm 2016): “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”[3] khái niệm hoạt động sản xuất công nghiệp được hiểu là: Sản xuất công nghiệp là sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc hoạt động kinh doanh của con người. Thông qua một số khái niệm hoạt động sản xuất công nghiệp có thể hiểu như sau: Hoạt động sản xuất công nghiệp là sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc hoạt động kinh doanh của con người. Trong thực tiễn có rất nhiều kiểu, dạng sản xuất công nghiệp khác nhau. Sự khác biệt về kiểu, dạng sản xuất có thể do sự khác biệt về trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, về tính chất sản phẩm... 1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu đã xác định; đó là hoạt động được thực hiện bởi toàn bộ các cơ quan trong bộ máy nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Với khái niệm đó, chúng ta hiểu rằng: QLNN đối với hoạt động sản xuất công nghiệp là hoạt động tổ chức và điều hành cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động phát triển các khu, cụm công nghiệp; là chức năng đặc thù của cơ quan hành chính nhà nước về kinh tế, thực hiện quyền lực nhà nước tác động đối với quá trình hình thành và phát triển khu, cụm công nghiệp trên một phạm vi lãnh thổ nhất định của quốc gia, thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch; ban hành và thực thi chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất công nghiệp; đồng thời thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề 7
  10. phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển hoạt động sản xuất công nghiệp...nhằm đạt được mục tiêu đã xác định cho sự phát triển, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mang lại lợi ích cho phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Có thể thực hiện phân loại hoạt động sản xuất công nghiệp theo các đặc trưng sau đây: - Điều kiện sản xuất - Tổ chức lao động trong sản xuất - Tình hình thanh tra, kiểm tra, giám sát 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về điều kiện sản xuất công nghiệp - Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp - Thực thi hệ thống pháp luật có liên quan đến phát triển khu, cụm công nghiệp - Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến phát triển khu, cụm công nghiệp 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn lao động trong khu công nghiệp - Về đối tượng: tập trung hỗ trợ đối tượng người lao động và người sử dụng lao động để đảm bảo mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế. - Điều kiện hỗ trợ: giảm thời gian tạm hoãn, nghỉ việc không hưởng lương xuống còn 15 ngày; bỏ quy định doanh thu kê khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm đối với các hộ kinh doanh, chỉ quy định dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên; giảm điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 50% lao động xuống còn 15% lao động; giảm điều kiện vay trả lương ngừng việc, bỏ điều kiện chứng minh doanh thu hoặc tài chính của doanh nghiệp và giảm điều kiện ngừng việc xuống còn 15 ngày - Bổ sung nhiều chính sách mới như: giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho 8
  11. người lao động; hỗ trợ người lao động ngừng việc; hỗ trợ trẻ em, lao động đang mang thai, đang nuôi con nhỏ; hỗ trợ đối với người phải điều trị nhiễm COVID-19; cho vay trả lương phục hồi sản xuất kinh doanh. - Giao lại cho các địa phương căn cứ vào điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của từng địa phương để xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về tình hình thanh tra, kiểm tra, giám sát - Cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp, giúp Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp trong các ngành sản xuất công nghiệp, bao gồm: Cơ khí, Luyện kim, Điệu tử - Tin học, Hoá chất, Địa chất, Tài nguyên khoáng sản, Mỏ (bao gồm cả Than, Dầu mỏ, Khí đốt và Đá quý), Điện lực và công nghiệp tiêu dùng. - Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây: + Tham gia xây dựng và hướng dẫn trong ngành thực hiện các quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn công nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp.. + Giám sát thực hiện các quy định về cung ứng, sử dụng điện để đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiêu dùng điện. + Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Chính phủ đối với các đối tượng được phép sản xuất, tiêu dùng vật liệu nổ thuộc Bộ Công nghiệp. + Tham gia việc thẩm định các giải pháp quy định về an toàn kỹ thuật trong các dự án đầu tư, các đề án thiết kế kỹ thuật đối với các đơn vị sản xuất thuộc Bộ Công nghiệp quản lý. + Tham gia phối hợp với các cơ quan trong việc kiểm tra, tìm nguyên nhân các sự cố, tai nạn lao động có liên quan đến kỹ thuật an 9
  12. toàn công nghiệp và kiến nghị các giải pháp đảm bảo kỹ thuật an toàn công nghiệp. + Hướng dẫn việc thực hiện quy chế, chế độ về chuyên môn, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp đối với các Sở công nghiệp địa phương. + Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp giao. + Tổ chức việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực kiểm tra, giám sát an toàn công nghiệp trong ngành theo phân công của Bộ Công nghiệp. + Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. - Cơ cấu tổ chức Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp gồm có: + Lãnh đạo Cục: Có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng. + Bộ máy giúp việc Cục trưởng gồm có: Văn phòng và một số Phòng, Ban chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định. Một số Trung tâm kiểm định kỹ thuật và chi Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thoả thuận với Bộ trưởng Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động sản xuất công nghiệp 1.3.1. Chủ quan Thứ nhất, khách hàng Thứ hai, nguồn lao động Thứ ba, sản phẩm thay thế Thứ tư, dây chuyền sản xuất 1.3.2. Khách quan Thứ nhất, yếu tố kinh tế Thứ hai, yếu tố chính trị và luật pháp Thứ ba, yếu tố văn hóa - xã hội Thứ tư, yếu tố điều kiện tự nhiên 10
  13. 1.4 Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp của một số tỉnh Do nhu cầu bức thiết hiện nay các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp tạo việc làm ổn định, trả lương, tiền thưởng cho người lao động đầy đủ, kịp thời. Tình hình quan hệ lao động cũng luôn được cải thiện, việc đóng các loại BHYT, BHXH cho người lao động luôn đầy đủ, kịp thời, số vụ đình công, tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp giảm Tại tỉnh Bắc Ninh thời gian vừa qua, các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cũng đã áp dụng rất tốt các nghị định, thông tư mà nhà nước ban hành nhằm thúc đẩy sản xuất phục hồi khu công nghiệp sau đại dịch Covid. 1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp - Cần có hỗ trợ ban đầu tạo động lực cho doanh nghiệp tại các khu công nghiệp thực hiện trách nhiệm đối với trang thiết bị, dây chuyền sản xuất. - Doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cần đầu tư thời gian và một khoản ngân sách. - Các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ cả trách nhiệm đối với người lao động Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. Trong đó, đề cập đến các khái niệm, nội dung, ảnh hưởng của quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp hiện hành tại Việt Nam. Ngoài ra, chương 1 cũng đã nêu ra một số kinh nghiệm từ hoạt động quản lý nhà nước về sản xuất công nghiệp của các tỉnh khác, rút ra gợi ý cho hoạt động quản lý sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho thực hiện nghiên cứu thực trạng tiếp theo của đề tài. 11
  14. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI BÌNH DƯƠNG 2.1 Khái quát về tỉnh Bình Dương 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Bình Dương là một tỉnh có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Tài nguyên rừng: Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và đất đai màu mỡ, nên rừng ở Bình Dương xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loài. Khoáng sản: Cùng với những giá trị quý giá về tài nguyên rừng, Bình Dương còn là một vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại khoáng sản phong phú tiềm ẩn dưới lòng đất. Môi trường: Với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng của Bình Dương, môi trường ở Bình Dương đang bị ô nhiễm trầm trọng. Bình Dương có lượng nước thải rất lớn và rất ô nhiễm. Sự hình thành các khu đô thị, các KCN, cụm sản xuất cùng với quá trình khai thác khoáng sản với quy mô lớn Dân số trung bình năm 2021 của tỉnh Bình Dương là 2.685.513 người, 2.1.2 Điều kiện xã hội - Bình Dương có nhiều khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động, trong đó nhiều KCN đã cho thuê gần hết diện tích như KCN Sóng Thần I, KCN Sóng Thần II, KCN Đồng An, KCN Nam Tân Uyên, KCN Tân Đông Hiệp A, KCN Việt Hương, KCN VSIP - Việt Nam Singapore, các KCN Mỹ Phước 1, 2, 3, 4 và 5. - Thu hút đầu tư: + Đầu tư trong nước (đến 27/11/2019): Đã thu hút 56.702 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh (tăng 3,3 + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đến 27/11/2019): Đã thu hút 03 tỷ 067 triệu đô la Mỹ (vượt 119% kế hoạch năm, tăng 49% cùng kỳ 12
  15. 2.1.3 Định hướng phát triển Theo Bí thư Tỉnh uỷ Bình Dương, giai đoạn 2022-2030, Bình Dương sẽ tập trung phát triển được 10.000ha công nghiệp tạo thành vành đai công nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics dọc hành lang Vành đai 4 và các tuyến cao tốc của vùng, Theo kế hoạch, đến năm 2025, Bình Dương sẽ di dời được 30% - 40% các doanh nghiệp sản xuất ở phía Nam lên các khu, cụm công nghiệp phía Bắc. Từ đó hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp khoa học công nghệ, khu công nghiệp phụ trợ, công nghiệp xanh, công nghiệp tuần hoàn, công nghiệp 4.0. Phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất 30% doanh nghiệp chuyển đổi mô hình sản xuất sang tự động hóa. Về phát triển đô thị, Bình Dương hướng đến đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, nơi đáng sống, không để hình thành khu "ổ chuột" trong lòng đô thị. Đến năm 2025 xóa đi các ngõ, hẻm đường đất, sỏi đỏ chưa được liên thông. 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương 2.2.1 Quản lý nhà nước về điều kiện sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp Trong những năm gần đây, chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp được thể hiện rõ trước hết trong Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Năm 2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 3210 phê duyệt Đề án “Điều tra, đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở địa bàn phía Nam chuyển đổi công năng, di dời vào các các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Bình Dương”. Sau 2 năm thực hiện phòng, chống dịch Covid-19, Ban 13
  16. Chỉ đạo Đề án thực hiện tuyên truyền, phổ biến, đánh giá tác động của Đề án di dời, chuyển đổi công năng. Theo Sở Công Thương, tỉnh Bình Dương hiện có số lượng doanh nghiệp phải thực hiện di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là rất lớn, chiếm 71% tổng số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp. Trong đó, chủ yếu tập trung ở TP. Thuận An, TP. Dĩ An, TP. Tân Uyên và thị xã Bến Cát với các ngành nghề phổ biến là sản xuất sắt thép phế liệu, cơ khí, hóa chất, da giày… Thực thi hệ thống pháp luật có liên quan đến phát triển khu, cụm công nghiệp: Hỗ trợ, giải quyết kịp thời các kiến nghị của doanh nghiệp. Về cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành để cùng UBND tỉnh giải quyết kịp thời các kiến nghị của doanh nghiệp, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Dành cho biết, các sở, ban, ngành tiếp tục thông tin tuyên truyền các chính sách về pháp luật lao động, đầu tư, xây dựng, môi trường, lãi suất... đến các doanh nghiệp; cũng như cung cấp số điện thoại đường dây nóng, hệ thống báo cáo trực tuyến và thường xuyên giữ mối liên lạc qua điện thoại, zalo hoặc qua mail với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động và khó khăn, vướng mắc để tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ cho doanh nghiệp. Đối với những nội dung cần sự phối hợp của các đơn vị, thành viên Tổ công tác 2266 báo cáo về các Tổ phó (Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư) tổng hợp, báo cáo Tổ trưởng (Chủ tịch UBND tỉnh) để có giải pháp chỉ đạo hiệu quả nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 07 Cụm công nghiệp đang hoạt động, để quản lý tốt hơn và có quy chuẩn lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo đầy đủ năng lực, tài chính, môi trường, hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,…. góp phần phát triển kinh tế tỉnh. Ngày 28 tháng 03 năm 2023, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 632/QĐ-UBND về việc ban 14
  17. hành Bộ Tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2023. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến phát triển khu, cụm công nghiệp: Cùng với tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, Bình Dương còn xây dựng nhiều cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, tạo quỹ đất sạch. Đồng thời tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thủ tục pháp lý về đất đai cho nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN, chuyển đổi công năng các KCN phía Nam, di dời cơ sở sản xuất xen kẽ trong khu dân cư. Nhằm góp phần tạo điều kiện cho ngành công nghiệp phát triển, Bình Dương cũng đã xây dựng Trung tâm Hành chính công, áp dụng quy tắc “một cửa” để đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính (TTHC) và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). 2.2.2 Quản lý nhà nước về nguồn lao động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Để đảm bảo an toàn trong qúa trình sản xuất tiêu biểu có thể kể đến công tác an toàn lao động trong toàn khu vực sản xuất của công ty TNHH cung ứng Nhân Kiệt. Công ty luôn tuân thủ Bộ luật số: 45/2019/QH14 Cụ thể: a, Đối với đơn vị sử dụng lao động b, Đối với người lao động 2.2.3 Quản lý nhà nước về tình hình thanh tra, kiểm tra, giám sát sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Theo thẩm quyền và phân cấp quản lý, thanh tra QLNN đối với khu, cụm công nghiệp tỉnh Bình Dương chủ yếu là thanh tra việc triển khai xây dựng khu, cụm công nghiệp đảm bảo theo quy hoạch được duyệt, việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo quy định hiện hành; việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư; về an toàn lao động nhà máy; nghĩa vụ thuế, chế độ lao động, tiền lương, bảo hiểm; 15
  18. xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp; việc giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp; thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, lao động, môi trường… 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương 2.3.1 Đánh giá tổng quát Thứ nhất, quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động sản xuất đối với đời sống con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; có hành động thiết thực để bảo vệ môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Thứ hai, các quy trình sản xuất phải được giám sát nghiêm ngặt, liên tục để bảo đảm được cung cấp phục vụ hoạt động sản xuất của khu công nghiệp có chất lượng tốt nhất và tuyệt đối an toàn. Thứ ba, chú trọng nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế, tháo gỡ những vướng mắc, rào cản để huy động các nguồn lực, ưu tiên đầu tư công trình cấp nước nhằm cung ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ nhân dân. Thứ tư, tập trung nghiên cứu, đổi mới mô hình đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch; bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và đáp ứng các yêu cầu về xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị. 2.3.2 Các kết quả đạt đuợc trong quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương 2.3.2.1. Đối với điều kiện sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương - Nhà nước đã tạo ra môi trường sản xuất thuận lợi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu - Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất của nhà nước đạt được những thành tựu nhất định: Thủ tướng và hướng dẫn của Bộ Y tế về việc thay đổi chiến lược chống dịch từ “không có COVID-19” sang “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh” theo Nghị quyết 128 của Chính phủ. 16
  19. Bên cạnh đó, Bình Dương còn đẩy mạnh thành lập các trạm y tế lưu động và tổ COVID cộng đồng. - Cơ sở hạ tầng được hỗ trợ phục hồi sau dịch bệnh 2.3.2.2 Đối với nguồn lao động trong quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Hỗ trợ đối với trẻ em là F0, F1 theo quy định: Hỗ trợ 1,000,000 đồng/ người Hỗ trợ tiền ăn 80,000đồng/ người. Tổng số: 200 người, số tiền hỗ trợ 161,760,000 đồng. Về hỗ trợ đối tượng lao động tự do (lao động không có hợp đồng) theo Nghị quyết số 84: Đã tiếp nhận 04 hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với lao động tự do bằng hình thức trực tiếp của người lao động. Đã chi hỗ trợ cho 57 hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội không có khả năng lao động được hỗ trợ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn xã qua tài khoản Viettelpay. Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên 2.3.2.3. Đối với việc thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Một là đối với công tác tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật và chủ trương của tỉnh Hai là đối với việc thực hiện cấp giấy phép đầu tư xây dựng sản xuất công nghiệp ngoài các khu, cụm công nghiệp - Đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp tỉnh: Tỉnh đã thực hiện cấp phép đầu tư sản xuất công nghiệp cho 68 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 36 triệu đô la Mỹ và 27 dự án có vốn đầu tư trong nước. - Đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp huyện Trong giai đoạn 2016-2020 UBND các huyện, thị xã, thành phố đã cấp giấy phép cho 1365 cơ sở sản xuất công nghiệp theo thẩm quyền 17
  20. 2.3.3. Hạn chế còn tồn đọng trong việc quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất công nghiệp tại tỉnh Bình Dương 2.3.3.1. Ngân sách nhà nước đầu tư trang thiết bị sản xuất bị hạn chế, máy móc công nghệ còn lạc hậu Tỉnh Bình Dương nói riêng vẫn còn đang sử dụng các công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2-3 thế hệ, trong đó có đến 76% thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ nhập từ nước ngoài thuộc thế hệ những năm 1960-1970, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị được tân trang lại. Trong cơ cấu tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ngành chế biến, chế tạo, công nghệ thấp và trung bình đã chiếm đến hơn 60%. Tỷ trọng công nghệ cao trong các DNNN ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở mức thấp và ngày càng giảm, trong khi tại các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng. 2.3.3.2. Chính sách hỗ trợ nâng cao nguồn lao động chất lượng cao chưa đạt hiệu quả Tuy nhiên, hiện trạng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương mặc dù có lực lượng lao động dồi dào, cần cù, nhưng hiện nay nguồn lao động có chất lượng cao vẫn còn quá ít chủ yếu là các lao động giản đơn, chưa qua đào tạo chuyên ngành ứng dụng công nghệ cao vào quá trình sản xuất quá trình lao động, ngoại ngữ và hạn chế trong việc thích nghi môi trường có áp lực cạnh tranh cao. Nhiều doanh nghiệp còn chưa gắn kế hoạch phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển sản xuất nên có sự hụt hẫng về đội ngũ, không chủ động nguồn nhân lực chất lượng đào tạo thấp đã làm ảnh hưởng đến chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng, chất lượng kỹ sư, công nghệ viên, kỹ thuật viên và công nhân. 2.3.3.3. Qúa trình thanh tra, kiểm tra, giám sát còn gặp nhiều bất cập Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh tra, kiểm tra, giám còn những hạn chế nhất định. Tại khu công nghiệp nhiều diện tích đất đã giao nhà đầu tư nhưng thực hiện cầm chừng, kéo dài, dở dang, phải dừng kỹ thuật để chuyển cho chủ đầu tư khác; một số dự án chưa quan tâm thực hiện xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2