intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

32
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Thăng Bình từ năm 2015 đến năm 2019. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Thăng Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM VŨ PHƢƠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. TRƢƠNG HỒNG TRÌNH Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách Bảo hiểm y tế, xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột an sinh xã hội. BHYT đã tạo ra nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh, cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo an sinh xã hội. Công tác thu BHYT trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT, đảm bảo chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, công tác thu BHYT trên địa bàn huyện vẫn còn một số hạn chế. Diện bao phủ BHYT hiện nay còn thấp, chỉ đạt 82,7% so với tổng số dân và nhất là tỷ lệ người tham gia BHYT hộ gia đình trên tổng số người thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình của huyện Thăng Bình chỉ đạt 63,9%. Phần lớn người dân chưa thấy được tầm quan trọng và những lợi ích của việc tham gia BHYT nên họ chưa nhiệt tình tham gia. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách về BHYT hộ gia đình không thường xuyên, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra các Đại lý thu còn hạn chế. Việc đánh giá đúng thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy, gia tăng người
  4. 2 tham gia, tăng thu quỹ BHYT với đối tượng này, góp phần thực hiện mục tiêu 95 % dân số huyện Thăng Bình tham gia BHYT trong năm 2022, là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam" làm luận văn cao học ngành quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. - Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Thăng Bình từ năm 2015 đến năm 2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Thăng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn chỉ đi sâu vào số liệu của nhóm đối tượng tự đóng 100% tiền mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình với mã đối tượng ghi trên thẻ là "GD". - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu: về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 và các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong hiện tại. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
  5. 3 a. Phƣơng pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp b. Phƣơng pháp phân tích thông tin Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp phân tích tổng hợp Phương pháp so sánh 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu bảo hiểm y tế. Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình tại huyện Thăng Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình với nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu một số đề tài sau đây: Võ Xuân Tiến (2013), “Giáo trình chính sách công”, Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách công: như khái niệm, phân loại, cách xây dựng thực hiện, điều chỉnh và thu hồi chính sách… đồng thời nêu một số chính sách công cụ thể có tính phổ biến ở Việt Nam hiện nay. [21].
  6. 4 Phạm Thị Định (2015), “Giáo trình kinh tế bảo hiểm”, Tác giả trang bị những kiến thức cơ bản về bảo hiểm như sự cần thiết của bảo hiểm, định nghĩa và bản chất của bảo hiểm, đối tượng nghiên cứu kinh tế bảo hiểm, mối quan hệ giữa bảo hiểm với phát triển kinh tế xã hội. [3]. Dương Văn Thắng (2014), Tác giả đã giới thiệu tổng quan chính sách BHXH, BHYT là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, an sinh xã hội là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển của một quốc gia. [17]. Đinh Thị Hiền (2015), Tác giả đã phân tích nguyên nhân người dân chưa mặn mà tham gia BHYT, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của nhân dân. Luận văn cũng nêu cao tinh thần có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ và đặc biệt là có sự chia sẻ giữa các thành viên tham gia, đảm bảo tính công bằng, bền vững của hệ thống BHYT. [5]. Phạm Lương Sơn (2017), Tác giả đã nêu lên những kết quả đạt được trong thời gian qua và khẳng định công tác tuyên truyền đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên được những tồn tại, hạn chế trong công tác tuyên truyền và đưa ra những định hướng về nội dung, đối tượng, hình thức và một số giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt công tác tuyên truyền.[15].
  7. 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ 1.1.1 Một số khái niệm Theo Luật BHYT năm 2008: “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, không vì mục tiêu lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định”. Từ khi Luật BHYT sửa đổi năm 2014 được ban hành, khái niệm về BHYT tự nguyện đã không còn nữa, thay vào đó là quy định về BHYT theo hộ gia đình. "Hộ gia đình tham gia BHYT bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.". Quản lý thu BHYT hộ gia đình là việc quản lý thu BHYT đối với đối tượng là các hộ gia đình. Quá trình cơ quan BHXH xác định các mục tiêu, phương hướng để lập các kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, từ đó triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch thu đã đặt ra, đồng thời tổ chức việc giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các Đại lý thu BHYT ở các xã, thị trấn và Đại lý thu Bưu điện, nhằm đảm bảo thu đúng đối tượng, đúng mức đóng, thời gian đóng vào quỹ BHYT. Hoàn thành kế hoạch thu BHYT hộ gia đình đã đặt ra, góp phần tăng trưởng và phát triển số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu bảo hiểm y tế - Số đối tượng phải thu là rất lớn, đa dạng về mức đóng và hình thức tham gia, gia tăng theo thời gian do đó công tác quản lý thu BHYT gặp rất nhiều khó khăn.
  8. 6 - Công việc thu mang tính chất thường xuyên, phức tạp, lặp đi lặp lại dẫn đến khối lượng công việc xử lý hằng ngày nhiều, đòi hỏi phải bố trí nguồn nhân lực và cơ sở vật chất tương xứng. - Đối tượng thu là tiền và gắn liền với thời gian sử dụng biên lai thu tiền nên dễ xảy ra sai phạm, lạm dụng quỹ BHYT từ nguồn tiền thu BHYT. 1.1.3. Ý nghĩa quản lý thu bảo hiểm y tế Quản lý thu BHYT tốt, góp phần ổn định quỹ BHYT cho người tham gia, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Đối với người tham gia BHYT: Đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi họ bị ốm đau bệnh tật. Đối với nền kinh tế - xã hội: Bảo hiểm y tế góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn tài chính ổn định cho chăm sóc sức khỏe. Bảo hiểm y tế góp phần thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực y tế và tái phân phối thu nhập giữa mọi người. 1.1.4. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm y tế BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế. BHYT là một trong những nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham gia không may bị ốm đau, bệnh tật. BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giúp người bệnh được cung cấp dịch vụ y tế tốt hơn.
  9. 7 BHYT tạo sự công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế trong đó tất cả mọi người, ai có nhu cầu đều được sử dụng dịch vụ y tế, không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào khả năng chi trả. BHYT góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH 1.2.1. Tuyên truyền về chế độ, chính sách, pháp luật BHYT hộ gia đình. Truyên truyền chế độ, chính sách pháp luật về BHYT là hoạt động cho người dân cả nước hiểu rõ chính sách BHYT là một chính sách quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế xã hội. Do đó, công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH có tầm quan trọng và phải tổ chức thực hiện thường xuyên. Tuyên truyền để thay đổi nhận thức, tập quán của người dân. * Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Đánh giá công tác tuyên truyền của BHXH huyện Thăng Bình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019. - Nhận thức tập quán của người dân về BHYT hộ gia đình. 1.2.2. Lập dự toán thu BHYT. Lập dự toán thu là việc xác định các chỉ tiêu dự toán thu BHYT và xây dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Lập dự toán thu BHYT có ý nghĩa quyết định đối với quá trình quản lý thu BHYT hộ gia đình. * Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
  10. 8 - Số dự toán về người tham gia BHYT hộ gia đình. - Số dự toán về tiền tham gia BHYT hộ gia đình. - Sự tuân thủ quy trình lập kế hoạch thu BHYT hộ gia đình. - Mức độ phản ánh chính xác của số liệu lập dự toán thu. 1.2.3. Tổ chức thu BHYT hộ gia đình. - Xác định đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình: - Xác định mức đóng BHYT hộ gia đình: - Quản lý phương thức đóng - Bộ máy và nhân sự thực hiện kế hoạch - Xây dựng văn bản hướng dẫn - Tập huấn triển khai kế hoạch * Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Khảo sát thu nhập của người dân. - Bộ máy thực hiện kế hoạch thu qua các năm. - Mức độ quan tâm, đầu tư của BHXH huyện - Số người tham gia BHYT hộ gia đình - Số tiền thu BHYT hộ gia đình - Tỷ lệ bao phủ BHYT hộ gia đình - Tốc độ tăng tiền thu BHYT hộ gia đình qua các năm 1.2.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHYT hộ gia đình. Kiểm tra thu BHYT hộ gia đình: là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của các viên chức làm quản lý thu BHYT hộ gia đình, các đại lý thu BHYT trên cơ sở các quy định của pháp luật, hướng dẫn của BHXH Việt Nam để phát hiện các ưu điểm, hạn
  11. 9 chế, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp giúp BHXH thực hiện mục tiêu thu BHYT hộ gia đình. * Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Số lần thực hiện thanh tra kiểm tra về BHYT hộ gia đình. - Sự tuân thủ của BHXH huyện Thăng Bình về mức thu BHYT hộ gia đình theo quy định hiện nay. - Tính hiệu quả của các phương thức thu BHYT hộ gia đình đang được triển khai tại huyện Thăng Bình. 1.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHYT hộ gia đình. Chính sách BHYT qua nhiều giai đoạn thay đổi, điều chỉnh, bổ sung nên việc đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT không phải khi nào cũng giải quyết tốt. Người thụ hưởng có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước về những bất hợp lý khi thực hiện các chế độ BHYT, các cơ quan Nhà nước sẽ có trách nhiệm giải quyết những khiếu nại này theo thẩm quyền từ thấp đến cao. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về BHYT hộ gia đình. 1.3.2. Chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT. 1.3.3. Cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ quản lý thu BHYT hộ gia đình. 1.3.4. Các nhân tố khác.
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tổng diện tích tự nhiên của huyện Thăng Bình là 385,6 km2. Huyện với vị trí địa lý giáp ranh giới với thành phố Tam Kỳ, ở đó có nhiều cơ sở khám chữa bệnh, các dịch vụ về y tế phát triển, chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ tốt đáp ứng được nhu cầu của một số bộ phận nhân dân có điều kiện cao hơn. Thời tiết nắng nóng và mưa lớn kéo dài thường xuyên gây nên hạn hán, lũ lụt làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, sản xuất của nhân dân. Với địa bàn rộng lớn, tình hình dịch bệnh, thiên tai thường xuyên diễn ra ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia BHYT. 2.1.2. Đặc điểm xã hội Huyện Thăng Bình có 22 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 21 xã. Dân số của huyện là 182.745 người, trong đó dân số thành thị là 16.985 người, dân số nông thôn là 165.760 người, với 76% làm nông nghiệp, mật độ dân số bình quân 495 người/km2, có 147 thôn, tổ. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện, trong những năm qua, nền kinh tế huyện Thăng Bình không ngừng phát triển, đời sống
  13. 11 người dân ngày càng được nâng cao. Địa phương đã khai thác tốt hơn các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình. Kinh tế có bước tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế (GRDP) đạt 2.628 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 18,3%, cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ đạt tỷ lệ tương ứng (22,95 - 35,19 - 41,86) %. 2.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Thăng Bình 2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện. 2.2.2. Cơ cấu bộ máy BHXH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam BHXH huyện Thăng Bình hiện nay có 17 viên chức và lao động hợp đồng. Số viên chức có trình độ đại học và sau đại học là 16 người, chiếm tỷ lệ 94%. Nhìn chung trình độ của cán bộ viên chức BHXH huyện là tương đối đồng đều. 2.2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế của hộ gia đình tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Từ khi thực hiện Luật BHYT sửa đổi, với những thay đổi về quy định đối với các đối tham gia BHYT, nhất là đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, trong giai đoạn này đã có sự tăng trưởng mạnh. Thể hiện sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của người dân, chính sách mới phù hợp hơn cho thấy tính hiệu quả của các giải pháp
  14. 12 thực hiện thu BHYT hộ gia đình trong giai đoạn này. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH 2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền về chế độ, chính sách, pháp luật BHYT hộ gia đình. Qua kết quả khảo sát cho thấy người dân biết đến BHYT hộ gia đình phần lớn thông qua đài phát thanh, tivi, người thân, bạn bè, các Đại lý thu và chính quyền địa phương là chủ yếu. Nguồn tuyên truyền từ sách báo, tạp chí, cán bộ BHXH và cán bộ y tế còn thấp. Đa phần người dân có nghe về chính sách BHYT nhưng để hiểu đúng và đầy đủ về quyền lợi khi tham gia BHYT hộ gia đình thật sự chưa được nhiều. 2.3.2 Thực trạng lập dự toán thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Thăng Bình Bảng 2.6. Tình hình lập dự toán và thực hiện dự toán về số đối tượng tham gia BHYT năm 2015 – 2019. Đơn vị tính: người Năm Dự toán Thực hiện Tỷ lệ đạt Năm 2015 152.550 154.687 101% Năm 2016 154.200 168.295 109% Năm 2017 147.215 153.756 104% Năm 2018 147.715 151.297 102% Năm 2019 148.215 151.137 102% (Nguồn: Tổng hợp báo cáo hằng năm của BHXH huyện Thăng Bình) Bảng 2.7. Tình hình lập dự toán và thực hiện dự toán về số tiền thu BHYT năm 2015 – 2019.
  15. 13 Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Dự toán Thực hiện Tỷ lệ đạt Năm 2015 93 93,45 100,5% Năm 2016 114 114,3 100,3% Năm 2017 108,1 105,32 97,4% Năm 2018 120,7 131 108,5% Năm 2019 131,3 131,8 100,4% (Nguồn: Tổng hợp báo cáo của BHXH huyện Thăng Bình) Công tác lập dự toán thu của BHXH huyện Thăng Bình chưa sát với thực tế. Tuy số đối tượng tham gia BHYT từ năm 2015-2019 đều đạt và vượt, tuy nhiên trong năm 2017, số tiền thu BHYT chỉ đạt 97,4%, điều đó chứng tỏ việc lập dự toán quá cao nhưng khi thực hiện thì không đạt. 2.3.3. Thực trạng tổ chức thu BHYT hộ gia đình Xác định đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình BHXH huyện Thăng Bình đã chủ động phối hợp với UBND huyện, xã và chi cục thống kê rà soát lại các hộ gia đình chưa tham gia BHYT để từ đó xác định đối tượng có khả năng tham gia BHYT hộ gia đình. Bảng 2.8. Kết quả thu BHYT hộ gia đình giai đoạn 2015-2019. Đơn vị tính: người Tổng số Số người Ngân Số người người tham gia sách nhà Tỷ lệ đã Năm chưa tham gia BHYT nước hỗ tham gia tham gia BHYT HGD trợ
  16. 14 2015 154.687 22.911 94.878 26.914 46% 2016 168.295 31.935 102.761 13.371 70,5% 2017 153.756 55.208 64.368 28.293 66% 2018 151.297 57.496 61.293 31.234 64,8% 2019 151.137 55.859 58.968 31.608 63,9% (Nguồn: Báo cáo quyết toán thu hàng năm của BHXH huyện) Xác định mức đóng BHYT hộ gia đình Bảng 2.11. Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình. TT Ý kiến Số lượng (Phiếu) Tỷ lệ (%) 1 Thấp 3 1,9 2 Trung bình 63 39,3 3 Cao 94 58,8 Tổng Cộng 160 100 (Nguồn: Được trích từ số liệu điều tra khảo sát của tác giả) Qua khảo sát ta thấy có đến 58,8% số người được hỏi cho rằng mức phí hiện nay là cao, có 39,3% số người cho là mức phí trung bình và chỉ có 1,9% số người mức phí là thấp. Qua đó cho thấy mức phí thu BHYT hộ gia đình như hiện nay là chưa như mong đợi với điều kiện kinh tế còn khó khăn của người dân huyện Thăng Bình. Bộ máy nhân sự thực hiện kế hoạch Nhân viên Đại lý thu xã và Bưu điện là cán bộ kiêm nhiệm do vậy bị ảnh hưởng bởi khối lượng công việc chuyên môn, chưa đầu tư nhiều thời gian cho công tác khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHYT. Xây dựng văn bản hướng dẫn
  17. 15 BHXH huyện ra các văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch thu BHYT hộ gia đình cho các Đại lý thu BHYT ở các xã, bưu điện; các văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ thu BHYT hộ gia đình cho các đại lý, các văn bản tháo gỡ các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch và khi có chính sách mới về thu BHYT hộ gia đình được ban hành. Tập huấn triển khai kế hoạch 2.3.4. Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHYT hộ gia đình Do khối lượng hộ gia đình nằm trên địa bàn huyện Thăng Bình quá lớn, nên công tác thanh tra kiểm tra chỉ mang tính chất xác suất, chọn hộ ngẩu nhiên, vì thế hiệu quả đêm lại không cao. Qua mỗi đợt thanh tra các báo cáo kết luận cũng mang tính chất sơ sài, đối phó, chưa làm rõ nguyên nhân hạn chế, chưa nêu các ưu điểm cần khuyến khích phát huy. 2.3.5 Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHYT hộ gia đình Đơn thư khiếu nại, tố cáo sai phạm của cán bộ BHXH, nhân viên Đại lý thu được giảm dần từ năm 2015 đến năm 2019, tuy nhiên số lượng tiếp công dân thì tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ người dân bắt đầu quan tâm đến chính sách BHYT nhiều hơn, mặt khác công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa thật sự đến với người dân hiệu quả. 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHYT HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
  18. 16 2.4.1. Những thành công Công tác thông tin tuyên truyền được chú trọng, kết hợp với Bưu điện huyện tổ chức nhiều buổi tuyên truyền lưu động, phát tờ rơi đến từng xã, từng thôn, hộ gia đình để giúp người dân hiểu hơn về các chế độ, chính sách mà họ được hưởng khi tham gia BHYT. Chủ động trong công tác lập dự toán thu, việc lập kế hoạch đã khai thác khá toàn diện các số liệu lịch sử phục vụ cho dự báo lập kế hoạch từ phần mềm quản lý thu do BHXH Việt Nam cung cấp. Số người tham gia và số tiền thu BHYT hộ gia đình đã tăng dần qua các năm. Công tác giám sát thanh tra kiểm tra đã được chú trọng hơn, đã xây dựng được phương pháp giám sát nhờ việc áp dụng công nghệ thông tin, chính vì thế đã giúp công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình đạt kết quả tốt hơn trong thời gian qua. Công tác xử lý vi phạm đã được thực hiện nghiêm túc hơn, tạo sự tin tưởng của người dân đến cơ quan BHXH. 2.4.2. Những hạn chế Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHYT chưa thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Nội dung tuyên truyền còn mang tính hình thức, đôi khi máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự đến gần với người dân. Công tác lập dự toán thu chưa khoa học, độ chính xác là chưa cao, chưa bám sát tình hình thực tế của địa phương. Hiện nay công tác lập dự toán thu của năm được thực hiện chia đều cho 4 quý,
  19. 17 chưa phản ánh được tính chu kỳ của phương thức đóng là 3, 6, 12 tháng tạo ra. Cán bộ làm công tác thu BHYT hộ gia đình hiện tại kiêm nhiệm nhiều công việc, thời gian xử lý công việc nghiệp vụ hằng ngày quá nhiều, dẫn đến công tác quản lý thu BHYT còn hạn chế. - Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về thu BHYT hộ gia đình chưa thật sự được quan tâm đúng mức, gây thất thoát rất lớn về nguồn thu BHYT và ảnh hưởng đến uy tín chất lượng của ngành BHXH nói chung và BHXH huyện Thăng Bình nói riêng. - Việc xử lý vi phạm chỉ dừng lại ở mức cảnh cáo và thu hồi số tiền nộp theo đúng quy định là chính, chưa thật sự mạnh tay trong chế tài xử lý vi phạm về thu BHYT hộ gia đình. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân thuộc về BHXH huyện Thăng Bình - Về bộ máy thực hiện: Cán bộ thu BHYT hộ gia đình đa số là cán bộ kiêm nhiệm do đó tính hiệu quả công việc chưa cao. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thu BHYT chưa tiến hành thường xuyên, nội dung đào tạo chưa sát thực tế, còn nặng về phổ biến văn bản. b. Nguyên nhân do các yếu tố bên ngoài Nguyên nhân thuộc về các cơ quan trung ương: Luật BHYT sửa đổi quy định hộ gia đình tham gia BHYT là toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Tuy nhiên trong thực tế có những trường hợp gây khó khăn cho người tham gia như: con cái đi học xa nhà, con dâu mới về nhà chồng chưa tách hộ
  20. 18 khẩu kịp thời, người thân ở xa về ở với gia đình chưa bổ sung vào sổ hộ khẩu, con cái ra ở riêng nhưng chưa khai báo tách nhân khẩu… Để thực hiện đúng theo quy định thì người tham gia BHYT hộ gia đình phải nộp rất loại giấy tờ để chứng minh quá trình tham gia của tất cả thành viên trong hộ gia đình, gây ảnh hưởng tâm lý của người tham gia. Theo thông tư 41, quy định chỉ giảm trừ mức đóng từ người thứ 2 với các thành viên có mã thẻ "GD" kèm với điều kiện 100% thành viên hộ phải tham gia BHYT. Điều kiện này thật sự không phù hợp đối với những hộ thuộc diện hộ gia đình thu nhập có mức trung bình khi tham gia cho toàn bộ thành viên trong hộ, trong khi không được giảm trừ từ người thứ 2. Nguyên nhân thuộc về chính quyền: Các cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm sâu sát đến việc chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách về BHYT. Sở Y tế với nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nước về BHYT nhưng lại chưa thật sự quan tâm đến thu BHYT. Nguyên nhân thuộc về BHXH Việt Nam: Chưa xây dựng vị trí việc làm cho công tác quản lý thu BHYT hộ gia đình. Thủ tục làm hồ sơ đăng ký tham gia cũng như hồ sơ giải quyết chế độ BHYT còn rườm rà, phức tạp. Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, kinh phí dành cho công tác tuyên truyền hằng năm không đảm bảo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2