
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng quận Cẩm Lệ phát triển bền vững, văn minh, từng bước hiện đại
lượt xem 2
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến môi trường và quản lý nhà nước về môi trường. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng quận Cẩm Lệ phát triển bền vững, văn minh, từng bước hiện đại
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THANH TRÂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG VĂN MỸ Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với việc hội nhập quốc tế sâu rộng. Điều đó đã thúc đẩy sự phát triển KT - XH, đời sống của người dân được nâng cao. Bên cạnh những tác động t ch cực cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề tiêu cực khác như tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường đòi hỏi Nhà nước cần có những chính sách, những chiến lược phát triển kinh tế bền vững. Chính vì lẽ đó, ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học và hệ thống văn bản pháp luật về môi trường tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và bước đầu đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Nhận thức, ý thức về công tác bảo vệ môi trường của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, các tầng lớp Nhân dân nâng cao lên một bước. Việt Nam đã có vai trò trong hội nhập quốc tế về BVMT, tham gia hầu hết các công ước và hiệp định quốc tế về BVMT. Việc thực hiện tốt kế hoạch quốc gia đó đã góp phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm bớt tình trạng suy thoái môi trường và sự cố môi trường. Tuy nhiên, công tác BVMT vẫn còn nhiều bất cập, đáng lo ngại. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống tổ chức QLNN về BVMT còn chậm, không đồng bộ. Nhiều nơi trong chỉ đạo điều hành chỉ quan tâm tới chỉ tiêu tăng trưởng về kinh tế, coi nhẹ yêu cầu về BVMT, thiếu cương quyết trong việc xử lý vi phạm pháp luật BVMT; chưa giải quyết dứt điểm các điểm nóng, bức xúc về ô nhiễm môi trường. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ khoa học - công nghệ bảo vệ môi trường, xử lý giải quyết ô nhiễm môi trường còn thấp như việc xử lý chất
- 2 thải rắn vẫn còn chôn lấp, trong khi đó có trên 80% các bãi chôn lấp không đảm bảo theo yêu cầu, 35% KCN, KCX chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc có nhưng chưa đáp ứng yêu cầu,…. Nguồn vốn đầu tư và chi thường xuyên cho công tác bảo vệ môi trường đã đạt 1% tổng chi ngân sách nhưng còn dàn trải. Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của cấp ủy, lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân chưa đầy đủ; ý thức BVMT nhìn chung còn thấp. Đà Nẵng là thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và quận Cẩm Lệ được Thành phố quy hoạch đầu tư xây dựng, mở rộng không gian đô thị để trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa ở cửa ngõ ph a Tây, Tây Nam của thành phố. Việc phát triển kinh tế đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường cụ thể như dự án, công trình triển khai gây ô nhiễm không kh , tiếng ồn, tốc độ gia tăng dân số cơ học tăng nhanh dẫn đến áp lực về xử lý rác thải sinh hoạt, hơn 200 doanh nghiệp, cơ sở hoạt động xen lẫn trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường nhưng xây dựng lộ trình di dời vào khu công nghiệp còn chậm, phong trào quần chúng để hỗ trợ cho Nhà nước thực hiện Kế hoạch, Đề án chưa được quan tâm, chú trọng nhiều. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực môi trường chưa theo kịp yêu cầu; trách nhiệm của một số cán bộ lãnh đạo, công chức trong thực thi nhiệm vụ còn nhiều hạn chế. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng QLNN về môi trường quận Cẩm Lệ. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác quản lý nhà nước đối với môi trường, nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, góp phần “Xây dựng quận Cẩm Lệ phát triển bền vững, văn minh, từng bước hiện đại”. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về môi trường
- 3 trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến môi trường và quản lý nhà nước về môi trường. - Phân t ch, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. - Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác QLNN về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ thời gian qua như thế nào? - Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian qua như thế nào? - Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian đến? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Theo chức năng hoạt động của Môi trường thì Môi trường bao gồm có 03 loại cụ thể là Môi trường tự nhiên, Môi trường xã hội và Môi trường nhân tạo. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về môi trường tự nhiên. b. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. - Về thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu thứ cấp trong thời gian 5 năm: từ năm 2014 đến 2018. Dữ liệu sơ cấp được tiến hành điều tra
- 4 trong khoảng thời gian từ tháng 15/5/2019 đến tháng 30/5/2019. Tầm nhìn xa của giải pháp đến năm 2025. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ, dưới góc độ về công tác triển khai thực hiện các hoạt động quản lý của nhà nước về lĩnh vực BVMT bao gồm giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu b. Phương pháp nghiên cứu - Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban thuộc quận Cẩm Lệ như các báo cáo của UBND quận, phòng Tài nguyên và Môi trường quận. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các sách báo, đề tài, tạp chí, các bài báo, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu. - Dữ liệu sơ cấp: thu thập qua viêc khảo sát 150 phiếu điều tra tới 150 người gồm: hộ dân, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn quận; phỏng vấn trực tiếp 11 cán bộ làm công tác quản lý môi trường trên địa bàn quận trong đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận: 5 phiếu, phường: 6 phiếu thông qua bảng câu hỏi được soạn sẵn. - Phương pháp phân t ch dữ liệu: 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác QLNN vận dụng tại địa phương. - Đánh giá thực trạng công tác QLNN về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian qua; phân tích những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả QLNN về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong tương lai. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu Để nắm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về môi
- 5 trường. Tác giả đã đọc và nghiên cứu, tham khảo nhiều công trình khoa học, tài liệu, sách báo liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường để có những lý luận vững chắc, phương pháp thu thập số liệu thuận lợi làm nền tảng cho việc phân tích kết quả và kiến nghị sau này. 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu Qua các công trình nghiên cứu đều có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn trong quản lý Nhà nước và có ý nghĩa gợi mở vấn đề, cung cấp nhiều thông tin có giá trị làm cơ sở cho việc nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn Cẩm Lệ đang là điểm nghẽn, nút thắt cần giải quyết. Tính cấp thiết thể hiện ở chỗ tình trạng ô nhiễm môi trường do gia tăng dân số cơ học, các công trình thi công, các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn quận; cơ cấu tổ chức bộ máy còn nhiều vấn đề bất cập nhưng lại chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể vấn đề quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” không trùng lặp với các công trình và bài viết khoa học đã công bố. 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn có cấu trúc gồm 03 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QLNN VỀ MÔI TRƢỜNG 1.1.1. Khái niệm, phân loại môi trƣờng a. Khái niệm môi trường Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. b. Phân loại môi trường Dựa theo chức năng hoạt động của môi trường, chia thành 3 loại, bao gồm: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường nhân tạo. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động mà trong đó xác định rõ chủ thể quản lý là nhà nước. Theo đó, nhà nước sẽ căn cứ vào chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình để đưa ra pháp luật, các biện pháp, các chính sách kinh tế - kỹ thuật, chính sách xã hội nhất định nhằm mục tiêu quản lý và bảo vệ môi trường sống. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển bền vững. 1.1.3. Các công cụ quản lý môi trƣờng Các loại công cụ quản lý môi trường gồm: - Phân loại theo chức năng:gồm công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động, công cụ hỗ trợ. - Phân loại theo bản chất: gồm công cụ pháp luật chính sách - Công cụ kỹ thuật quản lý: Các công cụ này thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bổ chất ô nhiễm trong môi trường. - Công cụ kinh tế: gồm các loại thuế, ph …đánh vào thu nhập bằng tiền của các hoạt động sản xuất, kinh doanh. 1.1.4. Đối tƣợng quản lý môi trƣờng Đối tượng quản lý môi trường là các hành vi của con người trong
- 7 hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày. Nhằm mục đ ch điều tiết hài hòa các lợi ích với nguyên tắc ưu tiên các lợi ích của quốc gia và xã hội. Đối tượng QLNN về môi trường xét ở góc độ vĩ mô thì đó là hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường. Ở góc độ vi mô là hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan môi trường cấp bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh. Các hình thức trong quản lý môi trường như: quản lý của các cơ quan nhà nước, quản lý của tổ chức phi chính phủ hay quản lý dựa trên cơ sở cộng đồng, tính tự nguyện. Trong đó, QLNN về môi trường lại đóng vai trò quyết định. 1.1.5. Mục tiêu quản lý môi trƣờng Một là, khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường trong hoạt động sống của con người. Hai là, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, ban hành chính sách về phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường. Ba là, phát triển đất nước theo nguyên tắc bền vững được thông qua tại Hội nghị môi trường do Liên Hợp Quốc tổ chức vào năm 1992 tại Rio-de Zaneiro (Brazin). Bốn là, xây dựng công cụ quản lý môi trường có hiệu lực quốc gia và quốc tế. 1.1.6. Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng - Bảo đảm tính hệ thống - Bảo đảm tính tổng hợp - Bảo đảm tính liên tục và nhất quán - Bảo đảm tập trung dân chủ - Kết hợp công tác quản lý theo ngành và theo lãnh thổ - Kết hợp hài hòa các lợi ích - Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường
- 8 với quản lý kinh tế, quản lý xã hội - Tiết kiệm và hiệu quả 1.1.7. Vai trò của nhà nƣớc quản lý môi trƣờng Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những hàng hóa công cộng cần thiết. Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý môi trường một cách gián tiếp thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG 1.2.1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL, quy định, chƣơng trình, kế hoạch về BVMT Theo quy định của Luật Tổ chức ch nh quyền địa phương năm 2015 và Luật ban hành văn bản QPPL, đối với cấp quận, huyện Hội đồng nhân dân và UBND cấp quận, huyện trong lĩnh vực môi trường, không thực hiện xây dựng chiến lược, văn bản QPPL, quy định mà chỉ thực hiện xây dựng và ban hành quy hoạch, đề án, kế hoạch nhằm sử dụng các nguồn lực của địa phương mình để BVMT hiệu quả nhất. Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo các bước Hướng dẫn tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT. 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Trong phạm vi nghiên cứu đề tài cấp quận, việc tổ chưc QLNN về môi trường, UBND cấp quận giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, các địa phương và bố tr đội ngũ cán bộ thực hiện các nội dung QLNN về môi trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong đó, Phòng TN - MT là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND quận thực hiện chức năng QLNN về môi trường. Đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở TN - MT thành phố. Đối với cấp
- 9 phường bố tr 1 công chức Địa ch nh- Môi trường phụ trách tham mưu. 1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường phụ thuộc rất nhiều vào công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Đây là cầu nối để đưa chủ trương, ch nh sách các văn bản của Nhà nước ban hành đến với mọi tầng lớp Nhân dân. Để từ đó, họ có những nhận thức đúng đắn về các quy định về BVMT, tôn trọng pháp luật và tự giác thực hiện theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch BVMT Lập kế hoạch bảo vệ môi trường là giấy tờ pháp lý cơ sở ràng buộc doanh nghiệp giữa đơn vị đối với cơ quan môi trường và là một quá trình đánh giá và dự báo các tác động đến môi trường của quá trình trong công đoạn thực hiện và hoạt động. Trong đó các tổ chức có thể đề xuất được các giải pháp th ch hợp để bảo vệ môi trường trong từng thời kỳ hoạt động cũng như thi công các dự án. Theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015, đối với cấp quận huyện chỉ cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản. 1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về BVMT theo quy định quy định của pháp luật có liên quan Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà nước về môi trường. Qua đó, nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong BVMT gắn với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Việc thanh tra, kiểm tra còn là cầu nối, là kênh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường khá hiệu quả. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về BVMT theo Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011, Luật tiếp
- 10 công dân năm 2013 và Quyết định 17/2017/QĐ-UBND ngày 24/5/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ MÔI TRƢỜNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 1.3.2.Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện BVMT 1.3.3. Công tác lập kế hoạch hóa 1.3.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ 1.3.5. Nhận thức của doanh nghiệp và ngƣời dân về BVMT 1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ MÔI TRƢỜNG 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN của một số quốc gia châu Á a. Kinh nghiệm của Nhật Bản b. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.4.2. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong nƣớc a. Mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt b. Mô hình tổ tự quản bảo vệ môi trường 1.4.3. Bài học rút ra cho quận Cẩm Lệ - Nên thực hiện sự phân cấp, phân công rõ ràng giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước. - Cần xây dựng mô hình quản lý môi trường mới, có sự tham gia cộng đồng với ba bộ phận cấu thành, đó là nhà nước, thị trường và cộng đồng. Công khai hóa hành vi ứng xử về môi trường của doanh nghiệp. - Áp dụng mô hình xã hội hóa thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã và xử lý rác thải sinh hoạt ô nhiễm ở khu vực đô thị. - Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, là của cả hệ thống ch nh trị. Qua kinh nghiệm thực tiễn, nơi nào cả hệ thống ch nh trị t ch cực tham gia bảo vệ môi trường thì nơi đó thành công. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình, khí hậu 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế b. Dân số và mật độ dân số c. Về văn hoá - xã hội 2.1.3. Tình hình môi trƣờng tại quận Cẩm Lệ Nhằm đảm bảo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn, trong thời gian qua quận đã ban hành Quyết định số 4477/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án bảo vệ môi trường đến năm 2020. Quá trình triển khai và thực hiện từ khi thành lập quận đến nay đã đạt được một số kết quả trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội kèm theo quá trình đô thị hóa, quận Cẩm Lệ đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường như: phát sinh các điểm nóng về môi trường tại các hồ đầm, các lô đất trống; nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế; mật độ cây xanh thấp, hiệu quả quản lý bảo vệ môi trường của địa phương chưa cao và chưa có định hướng dài hạn, hơn 200 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh con nằm xen lẫn trong khu dân cư có nguy cư gây ô nhiễm môi trường cao.
- 12 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ 2.2.1. Thực trạng xây dựng ban hành các văn bản, tổ chức thực hiện các văn bản QPPL, quy định, kế hoạch, đề án bảo vệ môi trƣờng Công tác xây dựng, ban hành các văn bản về bảo vệ môi trường trong thời gian qua luôn được quận chú trọng, quan tâm chỉ đạo, kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, ch nh sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành các quy định để áp dụng trên địa bàn. Xem đây là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước quan trọng nên Phòng Tài nguyên và Môi trường đặc biệt quan tâm và đầu tư xây dựng có chất lượng, ngày càng hiệu quả. Trong thời gian qua, quận Cẩm Lệ cũng đã xây dựng và ban hành Đề án bảo vệ môi trường đến năm 2020. Đồng thời, định kỳ hằng năm quận cũng ban hành các Kế hoạch để thực hiện các nội dung thực hiện công tác quản lý môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, khó khăn, đó là: Văn bản QPPL giữa các bộ, ngành chồng chéo nhau; chưa ban hành kịp thời nên quận còn lúng túng trong triển khai thực hiện; cán bộ, công chức quản lý môi trường còn hạn chế việc cập nhật văn bản; việc nắm bắt thực trạng diễn biến môi trường tại địa phương còn chậm, dẫn đến chưa có giải pháp thực hiện, quận triển khai đề án từ năm 2010 nhưng đến nay chưa đánh giá lại từng tiêu chí thực hiện. 2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng Tổng số cán bộ, công chức trong công tác tham mưu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận là 05 người gồm 01 Phó trưởng phòng phụ trách và 04 chuyên viên, trong đó 03 thạc sỹ và 02 kỹ sư. Đối với cấp phường có 06 người, mỗi phường có một Công chức Địa chính – Môi trường. (Bảng 2.5).
- 13 Bảng 2.5. Số lƣợng và trình độ chuyên môn cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc môi trƣờng từ năm 2014 – 2018 Phòng TN&MT Phƣờng Tổng Trình độ Chuyên Chuyên Chuyên ngành Chuyên ngành ngành ngành cộng môi trường môi trường khác khác Thạc sỹ 03 0 0 01 04 Đại học 01 01 01 04 07 Cao đẳng 0 0 0 0 0 Trung cấp 0 0 0 0 0 Tổng 04 01 01 05 11 cộng (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Đối với cán bộ, công chức quận đảm bảo về trình độ chuyên môn quản lý môi trường. Đối với cấp phường, UBND phường bố trí 01 công chức Địa chính – Môi trường. Qua khảo sát, chỉ có 01 công chức có chuyên ngành về môi trường, còn 05 công chức đều là chuyên ngành quản lý đất đai, trong khi đó còn kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên còn nhiều hạn chế trong công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường. Từ năm 2014 - 2018, số lượng cán bộ, công chức của quận và phường không thay đổi qua các năm. Riêng năm 2019, do sự tinh giản biên chế theo quy định, hiện nay, phòng Tài nguyên – Môi trường chỉ còn 03 người gồm 01 Phó trưởng phòng phụ trách và 02 chuyên viên. Điều này càng khó khăn cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn quận. Kết quả khảo sát cho thấy, 65% cho rằng công việc mình quá nhiều và 35% cho rằng là nhiều.
- 14 2.2.3. Thực trạng công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng Quận Cẩm Lệ đã đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về BVMT với nhiều hình thức (Bảng 2.6). Từ đó, phong trào bảo vệ môi trường trên địa bàn phát triển tích cực, nhận thức của người dân về công tác BVMT được nâng lên; người dân đã nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác BVMT. Bảng 2.6. Thống kê công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về BVMT ở Cẩm Lệ giai đoạn 2014 - 2018 Năm Tổng Hình thức 2014 2015 2016 2017 2018 cộng Tập huấn (lớp) 01 04 02 04 00 11 Phong trào, chiến dịch 04 06 06 02 03 21 Băng rôn, Pano, áp 150 100 100 40 50 440 phích (cái) Mô hình BVMT 01 01 01 01 01 05 Ra quân vệ sinh môi 11 13 13 8 4 49 trường (lượt) Xe cổ động (lượt) 04 00 10 00 00 14 Bảng cam kết (tờ) 00 27.000 00 00 00 27.000 Bảng tin 56 74 220 00 00 350 Hội thi 00 01 00 00 00 01 Hội nghị 00 03 00 00 00 03 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cẩm Lệ) Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế: công tác tuyên truyền không thường xuyên, chưa sâu rộng trong Nhân dân, đội ngũ tuyên tuyên truyền vừa ít, vừa thiếu kinh nghiệm, kinh phí phân bổ cho công tác truyền thông môi trường còn hạn chế.
- 15 2.2.4. Cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch BVMT Trong giai đoạn 2014 - 2018, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đã tham mưu cho UBND quận Cẩm Lệ xác nhận cho 848 hồ sơ về Đề án môi trường đơn giản, Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường (Bảng 2.8). Việc hậu kiểm tra các giấy phép, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận phối hợp với UBND các phường kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hằng năm. Bảng 2.8. Thống kê số lƣợng cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn Cẩm Lệ giai đoạn 2014 - 2018 Tổng TT Lĩnh vực 2014 2015 2016 2017 2018 cộng Đề án môi trường đơn giản; cam kết bảo vệ môi 1 trường; kế hoạch bảo vệ 305 186 125 170 175 848 môi trường (Đề án) 2 Sự cố tràn dầu (Vụ) 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cẩm Lệ) Kết quả khảo sát 100 doanh nghiệp/cơ sở trên địa bàn quận liên quan đến cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho thấy có 83% hài lòng, 8% rất hài lòng, điều này cho thấy việc cấp giấy xác nhận thủ tục đơn giản nhanh gọn theo Thông tư số 27/2015/TT- BTNMT ngày 29/5/2015, chỉ có 7% trả lời là không hài lòng, lý do của việc không hài lòng do thời gian chờ đợi nhận kết quả lâu hơn so với giấy biên nhận hồ sơ.. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại, khó khăn một số hạn chế: trình độ thẩm định của cán bộ môi trường còn hạn chế, ở khâu thẩm định hồ sơ không quy định cơ quan thẩm định phải đi khảo sát
- 16 thực tế khu vực thực hiện của các cơ sở, việc thẩm định chỉ dựa vào thuyết minh công nghệ xử lý chất thải mà cơ sở trình bày nên dẫn đến công tác hậu kiểm tra còn nhiều bất cập; tìm lực tài ch nh các cơ sở, doanh nghiệp không tương xứng quy mô nên có rất nhiều trường hợp chỉ mang tình hình thức. Công tác hậu kiểm tra các cơ sở, doanh nghiệp chưa kiên quyết, thiếu những công cụ để kiểm tra. 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trƣờng Trong 5 năm, đã tổ chức kiểm tra 237 cơ sở, kết quả hầu hết các cơ sở mặc dù có nhận thức tốt vấn đề BVMT nhưng chưa chấp hành nghiêm túc công tác BVMT. Đoàn kiểm tra đã hướng dẫn, chấn chỉnh, hướng dẫn thực hiện đúng các quy định và xử phạt hành chính 37 cơ sở với tổng số tiền là 97.125.000đ, yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, đồng thời buộc di dời 06 cơ sở (Bảng 2.9). Bảng 2.9. Số cơ sở đã kiểm tra và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn Cẩm Lệ giai đoạn 2014 - 2018 Năm TT Nội dung Tổng 2014 2015 2016 2017 2018 Số cơ sở đã kiểm tra (cơ 1 53 25 50 73 36 237 sở) Số cơ sở vi phạm bị xử 2 20 07 08 00 02 37 phạt (cơ sở) Số tiền xử phạt vi phạm hành chính về môi 3 30.125 22.5 41.250 00 3.250 97.125 trường thu được (triệu đồng) 4 Ngưng hoạt động, di dời 00 00 06 00 00 06 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cẩm Lệ)
- 17 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong lĩnh vực môi trường cũng được quận quan tâm. Quận đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát môi trường, chủ động phối hợp để kiểm tra, kịp thời đề xuất, kiến nghị xử lý tại các “điểm nóng” về môi trường được kiểm soát, xử lý; Quận đã kiên quyết xử lý và buộc các cơ sở có biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm và xây dựng lộ trình di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp. Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế: việc thanh, kiểm tra còn thấp chỉ chiếm 30% so với các cơ sở cấp giấy xác nhận, việc xử lý các vi phạm chưa thật sự nghiêm khắc và răn đe, vẫn còn tư tưởng “cho khắc phục để tồn tại”; việc khắc phục tình trạng gây ô nhiễm môi trường còn chậm và khắc phục chưa triệt để; xử lý các vi phạm môi trường chưa được kịp thời và dứt điểm; quy trình đăng ký các cam kết bảo vệ môi trường thủ tục đơn giản, không thuyết trình quy trình xử lý ô nhiễm dẫn đến khi kiểm tra, xử lý rất khó khăn cho cán bộ xử lý. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI QUẬN CẨM LỆ 2.3.1. Những thành công 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TẠI QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hƣớng về mục tiêu của thành phố Đà Nẵng Theo Báo cáo số 150/BC-UBND ngày 21/6/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng: “Tiếp tục xây dựng mục tiêu trở thành Thành phố Môi trường đến năm 2025 và hướng đến xây dựng Thành phố sinh thái đến năm 2045” . 3.1.2. Định hƣớng phát triển KT - XH của quận Cẩm Lệ Theo nội dung Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận Cẩm Lệ lần thứ III (nhiệm kỳ 2015-2020) mục tiêu “Xây dựng quận Cẩm Lệ phát triển bền vững, văn minh, từng bước hiện đại” . 3.1.3. Mục tiêu, phƣơng hƣớng tăng cƣờng QLNN về môi trƣờng trên địa bàn quận Cẩm Lệ a. Mục tiêu Hạn chế và giảm dần mức độ ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường, xử lý nghiêm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường; Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai nhằm từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân, xây dựng “Quận môi trường” vào năm 2020, góp phần thực hiện mục tiêu Thành phố để Đà Nẵng trở thành “Thành phố Môi trường”. Trong đó, tập đảm bảo các tiêu chí xây dựng “quận Môi trường” cụ thể: có 100% dân số sử dụng nước sạch sinh hoạt, tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn 100% và trên 95% chất thải rắn được tái chế (năm 2020), có 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý (năm 2020) diện tích không gian cây xanh đô thị đạt 9-10m2/người (năm 2020).

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1805 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1119 |
84
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1191 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
989 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1572 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1257 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1021 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
994 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1094 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1086 |
28
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1315 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
987 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
890 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
902 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
999 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
848 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
900 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
864 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
