intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

71
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum trong thời gian gần đây, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ K RƠ CHÂM H’ LIÊN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI HUYỆN KON RẪY TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng, năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Văn Mỹ Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại Học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư công tại Ron Rẫy đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội... Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư công còn thấp, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển xã hội. Những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cơ bản của huyện cơ bản đã đạt được mặc dù còn ở mức độ thấp, nhưng tính hiệu quả chưa đạt như mong muốn. Từ thực trạng trên cùng những kiến thức lý luận được đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp những đề xuất với mong muốn góp phần đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công cho địa phương, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư công tại huyện Ron Rẫy, tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công để làm khung cơ sở lý luận cho nghiên cứu; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum trong thời gian gần đây, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu
  4. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện trong điều kiện Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum. + Về mặt không gian: Các nội dung trên được tiến hàng nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum. + Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ 2012-2016, các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, so sánh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, thông tin. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công. Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư công tại huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư công tại huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum. 7. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG 1.1.1. Một số khái niệm a. Đầu tư Đầu tư có thể hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (về của cải, tiền, công nghệ, trí tuệ, đội ngũ lao động...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. b. Đầu tư công “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. c. Vốn đầu tư công Bao gồm: Vốn NSNN chi đầu tư phát triển, Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa phương, Công trái quốc gia...trừ vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. d. Quản lý vốn đầu tư công Là quá trình nhà nước sử dụng tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt mục tiêu KT - XH. 1.1.2. Đ c đi m của đầu tƣ c ng ảnh hƣởng đến c ng tác quản lý - Thường đòi hỏi một khối lượng tiền vốn, vật tư thường rất lớn. - Vốn đầu tư nằm khê động lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. - Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn.
  6. 4 - Quá trình đầu tư XDCB phải rất dài mới đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn chậm. - Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. - Chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội vùng. - Gồm ba tiến trình: Xây dựng dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. - Đầu tư công là một lĩnh vực có rủi ro lớn. 1.1.3. Vai trò của quản lý vốn đầu tƣ c ng - Bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. - Định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư công một cách hiệu quả. - Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. - Tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các nguồn vốn đầu tư công trong và ngoài địa phương. 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG 1.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu tƣ c ng Lập kế hoạch vốn đầu tư công là một trong những nội dung cơ bản trong việc quản lý nhà nước về đầu tư công. Nhà nước thông qua các kế hoạch và quy hoạch mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất và các biện pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ xác định. Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh phải quán triệt những nguyên tắc:
  7. 5 - Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh phải dựa trên cơ sở quy hoạch, định hướng phát triển KT - XH của tỉnh. Các chiến lược, quy hoạch phát triển là cơ sở khoa học để lập kế hoạch đầu tư. - Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt Kế hoạch vôn đầu tư công phải dựa trên những căn cứ khoa học về chiến lược, định hướng phát triển KT - XH, chiến lược đầu tư chung của nền kinh tế, ngành, địa phương, vào khả năng và thực trạng của NSNN. - Kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN tỉnh phải đảm bảo mục tiêu kết hợp tốt giữa vốn NSNN và các nguồn vốn khác, kết hợp hài hòa gữa lợi ích hiện tạo với lợi ích lâu dài, lấy hiệu quả KT - XH làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. - Kế hoạch vốn đầu tư công phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên nhằm đảm bảo tính thực thi cao. Dự án đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công. 1.2.2. Tổ chức thực hiện vốn đầu tƣ c ng Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm hiện thực hóa các chỉ tiêu vốn đầu tư công trong kế hoạch. Đây là giai đoạn trọng tâm của quy trình quản lý vốn đầu tư công. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tổ chức quản lý, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Ban Quản lý đầu tư ở các sở thực hiện giám sát việc sử dụng ngân sách dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng của Uỷ ban nhân dân và các đơn vị sử dụng ngân sách. Các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước y ban nhân dân về triển khai kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc phạm vi mình quản lý.
  8. 6 Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công gồm: phân bổ vốn đầu tư công theo kế hoạch đã được phê duyệt, việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, các nhiệm vụ chi đầu tư công trong dự toán ngân sách, tổ chức việc cấp phát vốn và thanh, quyết toán vốn đầu tư công cho các đơn vị thụ hưởng Phân bổ vốn đầu tư công cho các công trình, dự án được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Việc cấp phát vốn đầu tư công được thực hiện trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về xây dựng công trình. Việc cấp phát vốn đầu tư công được kiểm tra, bảo đảm việc sử dụng vốn là đúng mục đích, có hiệu quả. 1.2.3. Quyết toán vốn đầu tƣ c ng Các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: - Đối với các dự án quan trọng quốc gai và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng quyết định đầu tư: + Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng vốn NSNN; được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền; + Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án thành phần không sử dụng vốn.
  9. 7 - Đối với các dự án còn lại: người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Riêng các dự án có ủy quyền quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư quy định việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 1.2.4. Thanh tra, ki m tra việc thực hiện vốn đầu tƣ c ng Kiểm tra là một nội dung quan trọng của quản lý vốn đầu tư công. Mục tiêu của kiểm tra quản lý vốn đầu tư công là nhằm bảo đảm cho các luật, pháp lệnh và các quy định về quản lý vốn đầu tư công được thi hành một cách nghiêm minh và công bằng. Hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, giám sát, thanh tra, kiểm toán… Kiểm tra đối với việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công được thực hiện trên một số nội dung như sau: - Hình thành bộ máy kiểm tra vốn đầu tư công từ cấp tỉnh đến huyện. - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý của từng cơ quan kiểm tra, kiểm soát để có cơ sở pháp lý khi thực thi nhiệm vụ. - Tiến hành các hoạt động kiểm tra vốn đầu tư công theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định. Yêu cầu của kiểm tra là trung thực, đầy đủ, chính xác, khách quan và kịp thời. 1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tƣ c ng - Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích. - Hiệu quả về mặt kinh tế: những kết quả về mặt kinh tế như thể hiện qua chỉ số tăng trưởng, chỉ số thu nhập bình quân, năng suất của khu vực kinh tế nhà nước và các mặt tác động từ những hoạt động đầu tư công.
  10. 8 - Hiệu quả về mặt xã hội: những kết quả mà vốn đầu tư công đạt được trong việc đảm bảo phúc lợi xã hội, hệ thống dịch vụ công cộng, giáo dục, y tế… - Hiệu quả về mặt chính trị: là kết quả về sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) và cơ quan chấp hành (Chính phủ, y ban nhân dân) trong hoạt động sử dụng vốn đầu tư công. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG 1.3.1. Các nhân tố khách quan a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện kinh tế c. Điều kiện xã hội d. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư XDCSHT 1.3.2. Các nhân tố chủ quan a. Bộ máy, trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT của huyện b. Ý thức tuân thủ pháp luật, áp dụng khoa học kỹ thuật của các cơ quan quản lý KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  11. 9 CHƢƠNG 2 TH C TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI HUYỆN KON RẪY TỈNH KON TUM 2.1. T NH H NH CƠ ẢN CỦA HUYỆN KON RẪY ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG 2.1.1. Các nhân tố khách quan a. Điều kiện tự nhiên b. Điều kiện kinh tế c. Điều kiện xã hội 2.1.2. Các nhân tố chủ quan a. Bộ máy, trình độ cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT của huyện b. Ý thức tuân thủ pháp luật, áp dụng khoa học kỹ thuật của các cơ quan quản lý 2.2. TH C TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI HUYỆN KON RẪY TỈNH KON TUM 2.2.1. Thực trạng c ng tác lập kế hoạch vốn đầu tƣ công Trong giai đoạn 2012-2016, huyện Kon Rẫy đã thực hiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công theo đúng quy định của pháp luật, các quy định của Chính phủ, Bộ ngành TW, của UBND tỉnh Kon Tum về công tác đầu tư công. Ưu tiên bố trí lập kế hoạch vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình dự án cấp bách phục vụ đời sống, an sinh xã hội.
  12. 10 Bảng 2.6. Tỷ lệ phân bổ vốn cho các dự án của huyện Kon Rẫy giai đoạn 2012 - 2016 Đơn vị tính: % Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Thanh toán khối lượng 11,52 17,34 15,26 32,17 49,13 hoàn thành Dự án chuyển tiếp 47,63 39,16 22,82 37,81 40,50 Dự án đầu tư mới và quy 40,85 43,50 61,92 30,02 10,37 hoạch chuẩn bị đầu tư (Nguồn: Báo cáo của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kon Rẫy) Các dự án đầu tư mới chiếm một phần không nhỏ trong tổng số các dự án đầu tư, trong khi đó tỷ lệ vốn phân bổ cho các dự án này (số liệu ở bảng 2.6) là khá lớn, trong khi các dự án cũ đang triển khai còn rất nhiều. Điều này dẫn đến tình trạng không đảm bảo vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành, thiếu vốn cho các dự án chuyển tiếp, làm chậm tiến độ thi công, kéo dài thời gian hoàn thành, nhiều công trình chậm đi vào hoạt động. 2.2.2.Thực trạng việc tổ chức thực hiện vốn đầu tƣ c ng Mục tiêu phát triển KT - XH của huyện Kon Rẫy từng bước đi vào ổn định sau 5 năm thành lập huyện mới, đời sống KT - XH đã từng bước đi vào ổn định, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu như dự án xóa đói giảm nghèo, y tế, ứng dụng khoa học công nghệ. Qua 5 năm đầu tư, huyện cơ bản đã triển khai đạt được một số
  13. 11 kết quả nhất định. Cơ sở vật chất tăng nhanh, nhiều công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả. Thời kỳ 2012-2016, kết quả đạt được của các hoạt động đầu tư XDCB đã góp phần làm thay đổi cục diện nền kinh tế của huyện. Nhìn chung, ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện đang dần được cơ cấu theo hướng tích cực, nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện được cải thiện. Vốn đầu tư công đã góp phần xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT - XH của huyện. 2.2.3. Thực trạng việc quyết toán vốn đầu tƣ c ng: Việc lập, thẩm định và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được thực hiện theo quy định. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện quyết toán như sau: - Chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện. - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý. - Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cho chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định. - Kho bạc nhà nước huyện tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư công thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà nước huyện kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch. - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định và thông báo
  14. 12 kết quả thẩm định quyết toán trình UBND huyện phê duyệt quyết toán; tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo y ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. Những năm vừa qua, huyện Kon Rẫy đã thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung quyết toán các dự án hoàn thành theo quy định và thông tư hướng dẫn. Công tác quyết toán vốn được thực hiện dưới hai hình thức: quyết toán theo niên độ ngân sách và quyết toán dự án/công trình hoàn thành. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã thực hiện tốt công tác thẩm tra. 2.2.4. Thực trạng c ng tác thanh tra, ki m tra vốn đầu tƣ công Chỉ tính trong 5 năm 2012-2016, tổng vốn đầu tư công đã đạt 314.276 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 73%; có khoảng gần 161 công trình trọng điểm đã được triển khai, hoàn thành và đưa vào sử dụng 111 công trình, góp phần không nhỏ vào quá trình tăng trưởng phát triển nền kinh tế của huyện. Công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn huyện có nhiều tiến bộ, chất lượng. Hiệu quả công trình, dự án ngày càng được nâng cao. Việc bố trí vốn đầu tư công đảm bảo thực hiện trên nguyên tắc và định hướng của huyện, đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và chấp hành tốt các quy định về trình tự và thủ tục. Công tác kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình, dự án thường xuyên được quan tâm, chỉ đạo.
  15. 13 Các công trình đầu tư trên địa bàn huyện chủ yếu là dự án nhóm C. y ban nhân dân huyện Kon Rẫy cũng hạn chế việc đầu tư mới các công trình do nguồn vốn NSNN gặp nhiều khó khăn. Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy, số lượng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2013,2014 tương đối thấp. Qua năm 2015, 2016 số lượng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cải thiện đáng kể. Vẫn còn tình trạng các công trình phải điều chỉnh về nội dung đầu tư, vốn đầu tư và tiến độ đầu tư (cả giai đoạn 2012-2016 phải điều chỉnh 21 công trình). Bảng 2.13. Kết quả thực hiện công tác đầu tư công giai đoạn 2012-2016 Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Công trình chuyển tiếp 3 3 7 12 8 Công trình đầu tư mới 11 14 5 7 14 Công trình chuẩn bị đầu tư 5 - 4 2 - Công trình đưa vào hoạt 14 17 19 28 33 động Số công trình điều chỉnh 7 3 2 3 6 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kon Rẫy) Qua các năm, công tác xử lý vi phạm được thể hiện qua bảng sau đây:
  16. 14 Bảng 2.14 Kết quả xử lý vi phạm qua công tác thanh tra, kiểm tra việc chi NSNN của huyện Kon Rẫy giai đoạn 2012 - 2016 Số kết luận Số kiến nghị Số tiền sai Số tiền kiến thanh tra xử lý hành Năm phạm nghị thu hồi được ban chính (kiến (triệu đồng) (triệu đồng) hành (bản) nghị) 2012 4 306,091 306,091 4 2013 7 149,813 149,813 6 2014 5 59,878 59,878 4 2015 7 17,158 17,158 7 2016 8 4,945 4,945 8 Tổng 31 537,885 537,885 29 cộng (Nguồn: Thanh tra huyện Kon Rẫy) Kết quả đã ban hành 31 kết luận về thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN, phát hiện sai phạm 537,885 triệu đồng, thu hồi vào NSNN 537,885 triệu đồng, xử lý hành chính 29 tập thể và cá nhân. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG Ở HUYỆN KON RẪY THỜI GIAN QUA 2.3.1. Thành c ng và hạn chế a. Thành công - Về công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công: nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, bám sát chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Rẫy. Công tác lập kế hoạch được đầu tư đúng mức, phối kết hợp với chủ trương đầu tư của tỉnh.
  17. 15 Cơ bản bố trí vốn tập trung, ưu tiên cho các chương trình, dự án quan trọng, các công trình dự án có khả năng hoàn thành trong kỳ. - Công tác tổ chức thực hiện vốn đầu tư công: Nhiều công trình phát triển cơ sở hạ tầng như các trường học, giao thông, bệnh viện được xây dựng và đưa vào sử dụng. - Công tác quyết toán vốn đầu tư công: Ttuân thủ theo quy trình, quy định, nhanh chóng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quyết toán được tăng cường. Tiến độ giải ngân vốn từng bước được nâng cao và đẩy nhanh. Quy trình quyết toán tuân theo các quy định hiện hành. Quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết ngày càng chặt chẽ hơn góp phần tiết kiệm NSNN. Năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán được đánh giá cao. - Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công: Góp phần hạn chế thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác thanh tra ngày càng nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao. b. Hạn chế - Về công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công: + Thất thoát lãng phí vốn đầu tư trong khâu kế hoạch hoá đầu tư, bố trí danh mục kế hoạch các dự án quá phân tán, dàn trải. + Nhiều dự án thiếu thủ tục, điều kiện quy định nhưng vẫn được bố trí kế hoạch vốn hàng năm. + Kế hoạch thấp, nhưng khối lượng thực hiện vượt kế hoạch hàng năm trong khi nguồn vốn thanh toán không có gây tình trạng nợ
  18. 16 đọng vốn... + Công tác định giá, quản lý giá còn tồn tại như nhiều nội dung công việc chưa có định mức, đơn giá, hoặc có định mức nhưng đã cũ không còn phù hợp. + Việc ra quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán chi tiết thiếu chính xác. - Về tổ chức thực hiện vốn đầu tư công: + Chất lượng ở một số công trình còn thấp, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư + Tình trạng phổ biến các dự án chậm tiến độ phải kéo dài làm tăng phí vốn đầu tư như chênh lệch giá nguyên vật liệu, chi phí nhân công. + Công tác đền bù không đúng chế độ như đền bù vượt diện tích thu hồi đất; đền bù cả diện tích đất công; xác định giá trị tài sản đền bù và thực hiện chính sách hỗ trợ đền bù không đúng chế độ. + Mặt khác, thất thoát, lãng phí vốn đầu tư trong khâu tổ chức thực hiện dự án đầu tư. - Về vông tác quyết toán vốn đầu tư công: Thất thoát lãng phí trong khâu thanh, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Việc thanh toán vốn đầu tư còn chậm, tình trạng giải ngân của các dự án thấp là phổ biến hiện nay. - Về công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư công: + Cơ chế chính sách chưa quy định rõ ràng trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư công. + Lực lượng tham gia kiểm tra, giám sát tài chính còn mỏng,
  19. 17 chuyên môn am hiểu về kỹ thuật xây dựng chưa đáp ứng được; chưa có hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát. + Kết quả thanh tra lĩnh vực đầu tư công những năm qua còn nhiều sai phạm làm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư công. 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế Nguyên nhân chủ quan: - Vấn đề chất lượng công tác hoạch định, quy hoạch đầu tư còn hạn chế. - Công tác triển khai thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế. - Năng lực của các chủ đầu tư còn chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu cán bộ có năng lực trình độ chuyên môn. - Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật và pháp luật trong đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc, còn buông lỏng trong quản lý. - Tình trạng đầu tư dàn trải tích tụ nhiều năm chưa được khắc phục. - Đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn thiếu, còn kiêm nhiệm. Nguyên nhân khách quan: - Luật và các quy định chưa hoàn thiện. - Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng còn rất nhiều hạn chế. - Chưa quy định đầy đủ và chưa phân định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng. - Hạn chế về ngân sách nhà nước trong đầu tư công. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá về đầu tư xây dựng chưa được triển khai tốt ở các cơ quan địa phương. - Nhiều dự án quyết định thiếu chính xác chủ trương đầu tư.
  20. 18 - Thất thoát phổ biến là do nghiệm thu, thanh toán tăng không đúng về khối lượng, đơn giá thậm chí có cả nghiệm thu khống khối lượng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2