intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa khung lý thuyết nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng trong ngân hàng. Tìm hiểu tình hình kinh doanh chung và tình hình hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Vietinbank- Chi nhánh Kon Tum. Xác định các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum. Đề xuất được giải pháp, gợi ý cải thiện và gia tăng việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cho ngân hàng VietinBank – chi nhánh Kon Tum trong trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ TRƢỜNG CHINH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK- CHI NHÁNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lê Văn Huy Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Đức Chính Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) với những thành tựu của khoa học công nghệ đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất của nền kinh tế, trong đó có sự hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Có thể nói, CMCN 4.0 đem lại cả những cơ hội và thách thức không nhỏ đến phương thức sản xuất kinh doanh của các ngân hàng. . Các dịch vụ ngân hàng ứng dụng triệt để những tiến bộ của công nghệ thông tin nhằm cải thiện năng suất lao động và đáp ứng cao nhất nhu cầu của khác hàng. Một trong những ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ của ngành ngân hàng chính là dịch vụ ngân hàng điện tử. Với những điểm mạnh là sự tiện ích, nhanh chóng và chính xác, sự xuất hiện dịch vụ này đã đem lại lợi ích rất lớn cho cả các khách hàng và cả hệ thống ngân hàng. Theo thống kê, hiện nay có gần 70 ngân hàng thương mại (NHTM) đã triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng, khoảng 40 NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán mobile banking, hơn 60 NHTM cung ứng dịch vụ thẻ. Ngoài ra, còn có rất nhiều tổ chức trung gian thanh toán có thể hỗ trợ cho khách hàng thanh toán online, phục vụ thanh toán điện tử. Một số NHTM Việt Nam đã chủ động đầu tư, ứng dụng các giải pháp công nghệ thanh toán mới, hiện đại như: xác thực vân tay, sinh trắc, sử dụng mã QR code, thanh toán phi trực tiếp… mang lại tiện lợi và an toàn trong giao dịch thanh toán điện tử. Với sự triển khai và ứng dụng rộng rãi trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán có xu hướng giảm dần, từ 14,02% năm 2010 xuống còn khoảng 11% vào năm 2017. Tính đến thời điểm hiện nay, số lượng thẻ do các NHTM phát hành cũng tăng lên nhanh, đạt trên 110 triệu thẻ các loại, trong đó có khoảng gần 9% là thẻ tín dụng quốc tế. Thống kê của ngân hàng nhà nước thì giá trị thanh toán qua kênh điện tử trong năm 2018 tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2017. Đặc
  4. 2 biệt, thanh toán qua di động và ví điện tử tăng ở mức ba con số, lần lượt là 126% và 161%. Số lượng thanh toán qua các kênh Internet, di động và ví điện tử cũng ghi nhận tăng lần lượt là 33%, 30% và 28%. Với sự phát triển mạnh mẽ của việc ứng ứng dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh CMCN 4.0, đặt ra yêu cầu bức thiết cho các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và ngân hàng VietinBank-chi nhánh Kon Tum nói riêng cần có những bước đột phát trong việc ứng dụng và triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử. Là ngân hàng tọa lạc trên địa bàn tỉnh Kon Tum, một địa phương có địa hình chính trị quan trọng trong khu vực Tây Nguyên, đa dạng về dân tộc, thu nhập bình quân đầu người thấp nhất nhì cả nước, do vậy việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của người dân còn khá hạn chế xuất phát từ những lo ngại về tính an toàn và sự bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng. Ngoài ra, so với một số ngân hàng trên cùng địa bàn, Vietinbank được thành lập sau rất nhiều năm so với các ngân hàng khác nên lượng giao dịch của khách hàng thấp hơn rất nhiều. Do vậy, để gia tăng cạnh tranh, tạo vị thế vững vàng hơn trong thời gian tới, cần xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank-chi nhánh Kon Tum, từ đó đề xuất những giải pháp đột phá, gia tăng khả năng cạnh tranh cũng như đón đầu xu hướng này trong bối cảnh hiện nay. Do vậy, tác giả chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử (DVNHDT), các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và gia tăng việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
  5. 3 2.2. Mục tiêu nghiên cứu chi tiết - Hệ thống hóa khung lý thuyết nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng trong ngân hàng. - Tìm hiểu tình hình kinh doanh chung và tình hình hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Vietinbank- Chi nhánh Kon Tum. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum. - Đề xuất được giải pháp, gợi ý cải thiện và gia tăng việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cho ngân hàng VietinBank – chi nhánh Kon Tum trong trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, tác giả tập trung giải quyết các câu hỏi: (1) Cơ sở lý thuyết phản ánh các nhân tố tác động đến sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử? (2) Thực tiễn nhân tố nào tác động đến sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Vietinbank- chi nhánh Kon Tum? (3) Cần phải làm gì để gia tăng việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng DVNHDT, cũng như các nhân tố tác động đến việc sử dụng DVNHDT tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Kon Tum. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các hoạt động liên quan đến sử dụng DVNHDT tại ngân hàng VietinBank-Chi nhánh Kon Tum. - Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2018; các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong thời điểm từ
  6. 4 tháng 10 đến tháng 12 năm 2019; các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020 đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Đối tượng khảo sát: các khách hàng đã và đang sử dụng DVNHĐT tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum, - Thời điểm điều tra, khảo sát: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để có thể giải quyết được mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài, một số phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, bao gồm: - Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong và ngoài nước (sách, đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, báo cáo khoa học, …); các số liệu thống kê, báo cáo hàng năm của ngân hàng VietinBank. Tác giả sẽ sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, thống kê so sánh và xử lý các tài liệu, số liệu thứ cấp để xây dựng cơ sở luận cứ lý thuyết cho nghiên cứu - Trọng tâm của đề tài là sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các chỉ tiêu thống kê mô tả, kỹ thuật kiểm định thang đo; phân tích nhân tố khám phá và mô hình kinh tế lượng để phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hinh đến sử dụng DVNHDT tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum: + Phương pháp chọn mẫu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện. + Phương pháp thu thập thông tin: Bảng hỏi được phát trực tiếp tại bộ phận giao dịch ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum và thông qua việc đi điều tra, khảo sát trực tiếp của tác giả. + Phương pháp xử lý kết quả điều tra, khảo sát và phân tích, đánh giá: Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để chạy, kiểm nghiệm mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn + Về mặt lý luận - Làm đa dạng thêm sự hiểu biết về mặt lý thuyết liên quan đến DVNHĐT cũng như việc tìm hiểu về các nhân tố tác động đến việc sử dụng DVNHĐT của các khách hàng tại các NHTM
  7. 5 - Thiết lập được khung lý thuyết cơ bản về việc sử dụng DVNHDT của khách hàng ở ngân hàng thương mại phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. + Về mặt thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho ban giám đốc của VietinBank – chi nhánh Kon Tum có thể nhận diện ra được những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng DVNHDT của khách hàng. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm gia tăng việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng. 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu các nghiên đã phân tích được thực trạng triển khai và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; xác định và lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử; đồng thời đưa ra được những giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định khi hầu hết đều sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và phương pháp thống kê mô tả để nhận định thực trạng phát triển của dịch vụ. Khi đó, tính khách quan của các nghiên cứu bị hạn chế khi chỉ đứng về phía chủ quan ngân hàng để đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ và đề ra hướng phát triển. 8. Kết cấu đề tài Đề tài bao gồm các nội dung: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý thuyết về việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân Chương 2: Thiết kế nghiên cứu và việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kiến nghị và đề xuất Kết luận
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử “Ngân hàng điện tử được hiểu là một mô hình ngân hàng cho phép khách hàng truy cập từ xa đến ngân hàng nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán tài chính dựa trên các khoản lưu ký của ngân hàng; sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới.” 1.1.2. Các hình thái phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử 1.1.3. Các dịch vụ ngân hàng điện tử 1.1.4. Đặc điểm của ngân hàng điện tử 1.1.5. Ƣu điểm, hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử 1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHẤP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ 1.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action (TRA) 1.2.2. Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of planned behavior (TPB) 1.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM 1.2.4. Lý thuyết phân tách các hành vi hoạch định (DTPB) 1.2.5. Lý thuyết sự đổi mới (Diffusion of Innovation Theory- IDT) 1.2.6. Thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ – UTAUT 1.2.7. Lý thuyết lựa chọn làm nền tảng cho nghiên cứu TÓM TẮT CHƯƠNG 1
  9. 7 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TÔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK - CHI NHÁNH KON TUM 2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK- CHI NHÁNH KON TUM 2.2.1. Giới thiệu dịch vụ điện tử tại ngân hàng VietinBank- chi nhánh Kon Tum 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hành VietinBank- chi nhánh Kon Tum giai đoạn 2016- 2018 2.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Bước 1: Xây dựng cơ sở lý thuyết: Trên cơ sở mục tiêu, định hướng nghiên cứu chính của luận văn, tác giả thực hiện nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu điển hình về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng DVNHDT. Bước 2: Thiết lập mô hình nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết được tổng hợp, tác giả thực hiện phân tích, so sánh, xem xét, lựa chọn các nội dung, nhân tố tác động việc sử dụng DVNHDT phù hợp với mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên địa bàn thành phố Kon Tum để xây dựng mô hình nghiên cứu. Bước 3: Xây dựng thang đo (bảng hỏi): Với mô hình nghiên cứu được xây dựng, tác giả hệ thống, chi tiết hóa mô hình thành thang đo nghiên cứu với các thành phần (câu hỏi) dùng để đo lường 06 nhân tố độc lập tác động đến sử dụng DVNHDT và 05 thành phần (câu hỏi) đại diện cho 01 nhân tố phụ thuộc phản ánh sử dụng DVNHDT. Các câu hỏi được tác giả tổng hợp, tham khảo từ các mô hình, thang đo trong các mô hình nghiên cứu được đề cập ở mô hình nghiên cứu. Bước 4: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dưới hình thức phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia (8-10 chuyên gia) về nội dung
  10. 8 bảng hỏi sơ bộ đã phác thảo. Từ ý kiến chuyên gia, phát triển thang đo và hiệu chỉnh thang đo lần 1. Bước 5: Thử nghiệm bảng câu hỏi với đối tượng khách hàng (cỡ mẫu: 15 khách hàng) về nội dung của bảng hỏi nhằm hiệu chỉnh thang đo lần 2 để nhất quán cách hiểu các câu hỏi của thang đo. Sau khi đã hiệu chỉnh bảng hỏi, bảng hỏi hoàn chỉnh được hình thành để sử dụng cho việc nghiên cứu định lượng sơ bộ, thu thập dữ liệu phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Bước 6: Nghiên cứu định lượng: Sau khi xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo, tác giả tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp với việc phát phiếu điều tra; sau đó tác giả chuyển hóa các dữ liệu thu thập được để phục vụ cho việc thực hiện phân tích, trả lời các vấn đề nghiên cứu, ở bước này tác giả đồng thời thực hiện một số kỹ thuật thống kê mô tả để xác định cơ cấu mẫu. Bước 7: Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha các nhân tố: Sau khi thu thập dữ liệu và nhập dữ liệu đã được mã hóa vào phần mềm thống kê SPSS, tác giả tiến hành kiểm định thang đo thông qua kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha các nhân tố. Từ đó tiến hành loại bỏ các nhân tố và các thành phần không đủ điều kiện ra khỏi thang đo (nếu có). Bước 8: Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Sau khi loại bỏ các nhân tố và các thành phần không đủ điều kiện ra khỏi thang đo, tác giả có thể rút gọn tập quan sát thành các nhân tố có ý nghĩa hơn và loại bỏ thành phần không có giá trị hội tụ thuộc nhóm tiêu chí (nếu có) thông qua kiểm định giá trị Eigenvalues của nhân tố trích được, kiểm tra phương sai trích được và giá trị của hệ số tải nhân tố tại bảng ma trận xoay nhân tố. Rút ra mô hình hiệu chỉnh: Sau khi thực hiện phân tích EFA, tác giả xây dựng lại mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh bằng cách loại bỏ các thành phần không phù hợp, rút gọn và hiệu chỉnh các nhóm nhân tố cũ thành các nhóm nhân tố mới có ý nghĩa hơn. Kiểm định mô hình hiệu chỉnh: Ở bước này, tác giả tiến hành phân tích tương quan và hồi quy bội, kiểm tra các khuyết tật (giả thuyết) của mô hình để kết quả có độ tin cậy cao hơn và kiểm
  11. 9 định mức độ tác động của từng nhân tố độc lập đến nhân tố phụ thuộc phản ánh sử dụng DVNHDT. 2.4. MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 2.4.1. Mô hình đề xuất Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng VietinBank – chi nhánh Kon Tum Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả 2.4.2. Tổng quan các khái niệm, cách đo lƣờng các biến liên quan 2.4.3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu H1: Nỗ lực kỳ vọng tác động cùng chiều tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. H2: Hiệu quả kỳ vọng tác động cùng chiều tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử H3: Rủi ro cảm nhận tác động ngược chiều và trực tiếp tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. H4: Giá cả cảm nhận tác động cùng chiều tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. H5: Ảnh hưởng xã hội tác động cùng chiều tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
  12. 10 H6: Điều kiện thuận lợi tác động cùng chiều tới việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. 2.5. THIẾT KẾ BẢNG HỎI Bảng câu hỏi chính thức được sử dụng cho nghiên cứu gồm có các phần sau:Phần I: Thông tin chung; Phần II: Thông tin các phát biểu về dịch vụ E-Banking; Phần III: Thông tin về đáp viên 2.5.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng DVNHDT Bảng 2. 1. Thang đo các nhân tố tác động đến sử dụng DVNHDT Mã hóa Nội dung (Biến quan sát) I. Nỗ lực kỳ vọng Tôi dễ dàng có được kỹ năng sử dụng ngân hàng điện NLKV1 tử NLKV2 Tôi cảm thấy ngân hàng điện tử dễ sử dụng NLKV3 Học để thao tác với ngân hàng điện tử là dễ đối với tôi NLKV4 Tôi cảm thấy ngân hàng điện tử dễ tương tác NLKV5 Tôi dễ dàng đăng nhập và thực hiện các bước tiếp theo trong giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử II. Hiệu quả kỳ vọng Sử dụng E-banking cho phép tôi thực hiện giao dịch HQKV1 ngân hàng một cách nhanh chóng HQKV2 Sử dụng E-banking sẽ gia tăng năng suất lao động của tôi HQKV3 Sử dụng E-banking làm tăng đáng kể chất lượng các giao dịch của tôi HQKV4 Sử dụng E-banking có thể tiết kiệm chi phí giao dịch ngân hàng HQKV5 Sử dụng E-banking làm tăng hiệu quả công việc của tôi lên gấp nhiều lần III. Rủi ro cảm nhận Dịch vụ ngân hàng điện tử có thể được thực hiện RR1 không chính xác và tiến hành chi trả sai Lo lắng không nhận được đền bù của ngân hàng khi có RR2 lỗi xảy ra trong quá trình giao dịch
  13. 11 Mã hóa Nội dung (Biến quan sát) Lo lắng bị người khác biết thông tin khi có sự gian lận RR3 hoặc xâm nhập của tội phạm mạng Học cách sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử mất nhiều RR4 thời gian IV. Giá cả cảm nhận GC1 Mức phí dịch vụ nộp tiền và rút tiền thấp Mức phí thường niên của dịch vụ ngân hàng điện tử GC2 cạnh tranh GC3 Mức phí chuyển tiền phù hợp quy định chung V. Ảnh hƣởng xã hội Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử vì AHXH1 gia đình và người thân khuyến khích sử dụng Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử vì bạn AHXH2 bè và đồng nghiệp khuyến khích sử dụng Sự thông dụng của dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay AHXH3 đã ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng Những người xung quanh tôi đang sử dụng E-banking AHXH4 là những người có địa vị và uy tín cao trong xã hội Những người trong quản lý tôi cho rằng tôi nên sử AHXH5 dụng E-banking VI. Điều kiện thuận lợi Khách hàng có nguồn lực cần thiết cho việc sử dụng ĐKTL1 dịch vụ ngân hàng điện tử ĐKTL2 Khách hàng có những kiến thức cần thiết cho việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ĐKTL3 Khách hàng có thể chủ động biết cách giải quyết những vấn đề gặp phải khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ĐKTL4 Một hay một nhóm người sẵn sàng hỗ trợ khi khách hàng gặp khó khăn với ngân hàng điện tử ĐKTL5 Nhân viên ngân hàng sẵn sàng hướng dẫn tôi trong
  14. 12 Mã hóa Nội dung (Biến quan sát) việc sử dụng ngân hàng điện tử 2.5.2. Thang đo nhân tố sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Bảng 2. 2: Thang đo nhân tố sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Mã hóa Nội dung (Biến quan sát) Khách hàng sẽ chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng SDDV1 điện tử trong 3 tháng tới SDDV2 Khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng SDDV3 Khách hàng sẽ giới thiệu cho bạn bè và đồng nghiệp sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng SDDV4 Khách hàng sử dụng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử khác của ngân hàng SDDV5 Khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử thường xuyên trong tương lai Các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 điểm đối với bộ câu hỏi đo lường ý nghĩa các nhân tố trong mô hình. Những biến phân loại được đo lường bằng các thang đo định danh hoặc thứ bậc. 2.6. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 2.6.1. Phƣơng pháp tiếp cận mẫu 2.6.2. Kích thƣớc mẫu 2.6.3. Phân tích dữ liệu TÓM TẮT CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm mẫu điều tra a. Mẫu điều tra Số lượng phiếu của nghiên cứu phát đi 250 phiếu, phiếu thu về 221 phiếu. Sau khi sàng lọc loại bỏ các phiếu không hợp lệ, số phiếu còn lại là 210. Thời gian khảo sát: 18/10/2019-10/11/2019.
  15. 13 b. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Kết quả khảo sát cho thấy thông tin cỡ mẫu của đáp vấn viên như sau: giới tính có nữ 123 người chiếm 58,6%; nam 87 người chiếm 41,4%; độ tuổi chủ yếu ở 18-50 tuổi chiếm 80,5%; trình độ học vấn: đại học có 73 người chiếm 34,8%; trên đại học có 65 người chiếm 31%; trung cấp cao đẳng 56 người chiếm 26,7%; tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm 7,6%; Nghề nghiệp phổ biến chủ yếu là công chức viên chức có 66 người chiếm 31,4%; nhân viên tại các công ty có 59 người chiếm 28,1%; Thu nhập bình quân hàng tháng chủ yếu thuộc nhóm từ 5-7 triệu đạt 82 người chiếm 39%; nhóm 7-10 triệu có 55 người chiếm 26,2%. 3.2. KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 3.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha 3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) a. Phân tích nhân tố biến độc lập Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho ra 6 nhân tố chính sau 3 lần thực hiện. Bảng 1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Rotated Component Matrixa Nhân tố 1 2 3 4 5 6 NLKV1 .818 NLKV2 .760 NLKV3 .768 NLKV4 .810 NLKV5 .632 HQKV1 .959 HQKV2 .696 HQKV4 .956 RR1 .826 RR2 .849 RR3 .838 GC1 .877 GC2 .884
  16. 14 GC3 .831 AHXH2 .940 AHXH3 .910 AHXH4 .618 AHXH5 .902 DKTL1 .667 DKTL2 .586 DKTL3 .795 DKTL4 .802 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Nguồn: Dữ liệu khảo sát Trong 6 nhân tố trích ra, ta quan sát thấy: Nhóm nhân tố thứ 1(F1): Bao gồm các biến NLKV1, NLKV2, NLKV3, NLKV4, NLKV5 là các biến không có biến quan sát nào có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 nên không bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Nhóm nhân tố này chủ yếu liên quan đến nỗ lực kỳ vọng. Do vậy, nó vậy có thể khái quát tên gọi chung cho nhóm là “ Yếu tố nỗ lực kỳ vọng”. Nhóm nhân tố thứ 2(F2): Bao gồm các biến AHXH2, AHXH3, AHXH4, AHXH5 là các biến không có biến quan sát nào có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 nên không bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Nhóm nhân tố này chủ yếu liên quan đến các bên liên quan đến ảnh hưởng xã hội. Do vậy nó vậy có thể khái quát tên gọi chung cho nhóm vẫn là “ Yếu tố ảnh hƣởng xã hội”. Nhóm nhân tố thứ 3(F3): Bao gồm các biến DKTL1, DKTL2, DKTL3, DKTL4 là các biến phù hợp vì không có biến quan sát nào có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5. Nhóm nhân tố này chủ yếu thuộc về yếu tố điều kiện thuận lợi do đó có thể khái quát tên gọi chung cho nhóm là “Yếu tố điều kiện thuận lợi”. Nhóm nhân tố thứ 4(F4): Bao gồm các biến GC1, GC2,GC3 là các biến phù hợp vì không có biến quan sát nào có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5. Nhóm nhân tố này chủ yếu thuộc về
  17. 15 yếu tố giá cả do đó có thể khái quát tên gọi chung cho nhóm là “Yếu tố giá cả”. Nhóm nhân tố thứ 5(F5): Bao gồm các biến HQKV1, HQKV2, HQKV4 là các biến phù hợp vì không có biến quan sát nào có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5. Nhóm nhân tố này chủ yếu thuộc về yếu tố hiệu quả kỳ vọng do đó có thể khái quát tên gọi chung cho nhóm là “Yếu tố hiệu quả kỳ vọng”. Nhóm nhân tố thứ 6(F6): Bao gồm các biến RR1, RR2, RR3 là các biến phù hợp vì không có biến quan sát nào có hệ số chuyển tải (factor loading) nhỏ hơn 0,5 nên không bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.. Nhóm nhân tố này chủ yếu liên quan đến yếu tố về rùi ro. Do vậy, nó vậy có thể khái quát tên gọi chung cho nhóm là “ Yếu tố rủi ro”. b. Đánh giá thang đo bằng phân tích EFA cho các khái niệm của biến chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Kết quả từ SPSS có tham số thống kê Eigenvalue = 3.186 >1 thì có 1 nhân tố được rút ra và nhân tố này giải thích được 63.714% biến thiên dữ liệu với hệ số tải nhân tố của tất cả các biến đều lớn hơn đều lớn hơn 0.5. Tất cả những biến này được nhóm gộp thành nhân tố có tên là sự chấp nhận sử dụng dịch vụ NHDT (SDDV). Như vậy lúc này mô hình để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận dịch vụ NHDT được giữ nguyên như đề xuất ban đầu. 3.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 3.3.1. Phân tích tƣơng quan Ma trận tương quan giữa các nhân tố cho thấy: biến phụ thuộc chấp nhận sử dụng dịch vụ NHDT (SDDV) có mối quan hệ tuyến tính và tương quan tương thuận với các biến F1, F2, F3, F4, F5, F6. Do đó, các biến này tiếp tục được đưa vào phương trình hồi quy tuyến tính để phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. 3.3.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình. Bảng 3.1: . Đánh giá sự phù hợp của mô hình theo R2
  18. 16 Mô R R2 R2 Ýớc Mức ðộ thay ðổi hình ðiều lýợng Mức Mức dF1 dF2 Mức chỉnh ðộ lệch ðộ ðộ ðộ chuẩn thay thay thay ðổi ðổi F ðổi 2 R Sig.F 1 .719a .517 .503 .49737 .517 36.230 6 203 .000 Qua bảng cho thấy mô hình hồi quy đưa ra tương đối phù hợp với tập dữ liệu mẫu với ý nghĩa 0.05. Hệ số R2= 0.517 cho thấy mô hình đưa ra có thể giải thích được 51,7% cho tổng thể về mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức. Giá trị sig.F nhỏ (sig.=0.00
  19. 17 F5 .135 .042 .175 3.197 .002 .797 1.255 F6 .020 .061 .021 .328 .743 .601 1.665 a. Dependent Variable: SD Hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 do đó hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không có ảnh hưởng đáng kể đến mô hình hồi qui. Trị số thống kê Durbin-Watson có giá trị thuộc khoảng 2 đến 4 (2,027) cho biết các phần dư không có tương quan với nhau. Với mức ý nghĩa là 0.05, các yếu tố F1, F3, F4 và F5 đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình (sig.
  20. 18 3.4. ĐÁNH GIÁ SỰ VI PHẠM CÁC GIẢ ĐỊNH CẦN THIẾT TRONG HỒI QUY TUYẾN TÍNH 3.4.1. Kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng nhƣ hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi 3.4.2. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn 3.4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu Từ bảng cho thấy, với giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2