intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu trọng tâm của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử trong SMEs. Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng từ năm 2017 trở lại đây và nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Đà Nẵng. Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng và phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhở và vừa thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƯƠNG THỊ XUYẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834.01.01 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH LIÊM Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn. Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: − Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng − Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử (TMĐT) đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Thương mại điện tử không chỉ mở ra một phương thức kinh doanh mới hiệu quả mà còn giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn cả trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Trước sức ép về cạnh tranh, thanh lọc chất lượng ngày càng gia tăng, cộng thêm sự ảnh hưởng về kinh tế do đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị “chao đảo”, đồng thời nhằm thực hiện Quyết định 645/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, với mục tiêu đặt ra, năm 2025 Việt Nam “thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%” và thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24-1-2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045: “Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”. Thời gian qua, chính quyền thành phố Đà Nẵng đã không ngừng tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, ban hành những chính sách ưu đãi mang tính đột phá để khuyến khích, hỗ trợ SMEs phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, SMEs hiện nay vẫn còn đứng trước những khó khăn về nguồn vốn, nguồn nhân lực, cơ sở pháp lý để triển khai TMĐT. Từ tâm lý e ngại thay đổi của Lãnh đạo đến việc hiểu biết hạn chế về lợi ích mà TMĐT mang lại, chi phí đầu tư ban đầu nhiều,… đã phần nào gây cản trở, làm cho doanh nghiệp chưa thực
  4. 2 sự chủ động ứng dụng TMĐT trong việc thay đổi phương thức kinh doanh. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “ Các yếu tố ảnh hướng đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng” là thực sự cần thiết, giúp SMEs có những quyết định và chiến lược phù hợp để ứng dụng thương mại điện tử nhằm thay đổi phương thức kinh doanh. Đồng thời, giúp cho các nhà quản lý nhà nước đưa ra những giải pháp đúng đắn và chính xác nhằm hỗ trợ cho SMEs ứng dụng và phát triển TMĐT một cách hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại điện tử trong SMEs. Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng từ năm 2017 trở lại đây và nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Đà Nẵng. Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng và phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhở và vừa thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đôí tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài áp dụng cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
  5. 3 5. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương, với cấu trúc như sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết nghiên cứu Chương 2: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và đề xuất 6. Tổng quan nghiên cứu Trong quá trình thiết kế và thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tìm hiểu và đưa ra những đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực TMĐT và vấn đề ứng dụng, phát triển TMĐT trên thế giới và tại Việt Nam. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: Nghiên cứu của Saif-Ur-Rehman và Alam (2016) đã đưa ra 5 yếu tố như sau: (1) yếu tố thuộc về tổ chức, (2) yếu tố tài chính, (3) yếu tố kỹ thuật, (4) yếu tố thuộc về pháp lý và quy định và (5) yếu tố thuộc về hành vi. Tác giả đã nhận thấy rằng tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử ở mức trung bình. Trong đó, yếu tố thuộc về pháp lý và quy định là yếu tố quan trọng nhất đối với việc áp dụng thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ Malaysia, tiếp theo là yếu tố kỹ thuật, yếu tố tài chính, yếu tố hành vi và yếu tố thuộc về tổ chức. Ngoài ra, họ cũng tiết lộ rằng việc thiếu đường truyền Internet, đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng về thương mại điện tử cũng là những yếu tố cần thiết ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử. Nghiên cứu của Abualrob và Kang (2016) đã nghiên cứu và cho kết quả, có 02 nhóm yếu tố chính tác động đến việc ứng dụng TMĐT: Yếu tố bên ngoài bao gồm sự bất ổn của chính phủ, hạn chế
  6. 4 ngành nghề và trở ngại về hậu cần; yếu tố bên trong bao gồm những tổn thất, tính không chắc chắn và tính phức tạp. Nghiên cứu của họ cho thấy các hạn chế về ngành nghề và các yếu tố chính trị có tác động đáng kể đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các chủ doanh nghiệp ở Palestine. Ngoài ra, một số yếu tố ảnh hưởng yếu hoặc không ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử của họ, chẳng hạn như thiệt hại về tài chính. Nghiên cứu của Hong và Zhu (2006) cho thấy quy mô doanh nghiệp có liên quan tiêu cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử và đặc biệt là sự chuyển dịch thương mại điện tử từ các kênh buôn bán truyền thống sang internet. Hơn nữa, họ nhận thấy rằng các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ có khả năng có mức độ dịch chuyển cao hơn. Nghiên cứu của Wymer và Regan (2005) cũng đã nghiên cứu có tất cả 26 yếu tố, bao gồm cả khuyến khích và rào cản, được nhóm lại thành 4 yếu tố chính là: (1) yếu tố môi trường, (2) yếu tố tri thức, (3) yếu tố tổ chức và (4) yếu tố công nghệ. Theo nghiên cứu của họ, sáu yếu tố được coi là rào cản cũng có tác động đối với quyết định ứng dụng EEIT của họ như: (1) chi phí thiết lập và bảo trì, (2) mức độ ưu tiên so với các dự án khác cần nguồn lực và thời gian hiện có, (3) vấn đề an ninh, (4) tiếp cận vốn cho khởi nghiệp, (5) tính khả thi của thị trường và (6) các đối tác/nhà cung cấp. Trên thực tế còn rất nhiều nghiên cứu khác liên quan trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung nhiều vào ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ để xem xét tầm ảnh hưởng của các yếu tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực, đa số các nghiên cứu được thực hiện ở các nước phát triển. Tuy nhiên đặc điểm doanh nghiệp vừa và
  7. 5 nhỏ ở các quốc gia này rất khác so với Việt Nam. Tốc độ phát triển các công nghệ, ứng dụng cũng như chất lượng công nghệ thông tin cũng có sự khác biệt, nhanh hơn Việt Nam rất nhiều. Vì vậy khó có thể áp dụng hoàn toàn các kết quả nghiên cứu đó để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử cho một thị trường cụ thể như Việt Nam nói chung và điển hình là thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu của Lê Văn Huy (2008) về hội nhập TMĐT trong các doanh nghiệp tại Việt Nam và chỉ ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hội nhập TMĐT gồm: (1) nhóm các yếu tố về tổ chức của doanh nghiệp; (2) nhóm các yếu tố về đặc điểm nhà lãnh đạo; (3) nhóm các yếu tố về đổi mới công nghệ; và (4) nhóm các yếu tố về môi trường bên ngoài. Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” của Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015) đã xác định 2 yếu tố chính tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong gồm nhóm yếu tố thuộc về tổ chức của doanh nghiệp và nhận thức của chủ doanh nghiệp; môi trường bên ngoài gồm yếu tố thuộc Chính phủ và yếu tố thị trường đều ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên đều đã phần nào làm sáng tỏ được những nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT vào lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn cần thiết một nghiên cứu cụ thể cho một địa phương như thành phố Đà Nẵng, đặc biệt trong bối cảnh trong và sau đại dịch Covid-19, từ đó nhằm xác định các
  8. 6 yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT trong SMEs trên địa bàn từ đó đề xuất được các giải pháp góp phần đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong SMEs cho TP. Đà Nẵng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử là quy trình mua, bán, chuyển giao hoặc trao đổi sản phẩm, dịch vụ và/hoặc thông tin qua mạng máy tính, bao gồm Internet. 1.1.2. Sự hình thành và phát triển thương mại điện tử Sự phát triển ban đầu của thương mại điện tử bắt đầu vào đầu những năm 1960, đến năm 1970 xuất hiện hình thức chuyển tiền điện tử (EFT). Sau đó, việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho phép các giao dịch kinh doanh xuất hiện như đơn đặt hàng hoặc hóa đơn được chuyển qua điện tử bằng cách sử dụng các thủ tục và tài liệu tiêu chuẩn. Năm 1969, một hệ thống mạng máy tính và internet, được chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng. Từ đó trở về sau, sự phát triển nhanh chóng của Internet và World Wide Web cho phép các tổ chức chia sẻ và trao đổi thông tin vì nó có giá cả thấp hơn so với phương tiện trước đây của EDI. 1.2. CÁC DOANH NGHIỆP SMEs VÀ VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là một thành phần quan trọng của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Việc áp dụng thương mại điện tử trong các SMEs vẫn là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên
  9. 7 cứu hệ thống thông tin. Một số nghiên cứu áp dụng thương mại điện tử trong các SMEs đã được thực hiện ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các vấn đề đã được nghiên cứu rất đa dạng, từ các ngành khác nhau. Việc triển khai TMĐT ở SMEs do sự phân bổ không đồng đều về cơ sở hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ CNTT-TT giữa các nước phát triển và đang phát triển, hoặc SMEs ở thành thị và nông thôn cũng là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong cách đánh giá và áp dụng TMĐT trong các tổ chức.. Hơn nữa, trình độ quản lý như phân tích tài chính, dự báo và quản lý dự án hiếm khi được SMEs sử dụng. Xu hướng tuyển dụng các nhà lãnh đạo tổng hợp hơn là các chuyên gia, phụ thuộc vào lập kế hoạch ngắn hạn, các chiến lược không chính thức rõ ràng, thiếu quá trình ra quyết định và thiếu tiêu chuẩn hóa các quy trình hoạt động là những đặc điểm khác biệt của các SMEs. 1.2.1 Lợi ích tiềm năng của thương mại điện tử đối với SMEs - Giới hạn địa lý - Tốc độ nhanh trong khoảng thời gian ngắn - Năng suất làm việc hiệu quả hơn. - Chia sẻ thông tin tất cả các hình thức. - Luôn cập nhật tính năng mới - Tiết kiệm chi phí - Tạo lợi thế cạnh tranh 1.2.2 Sự sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của SMEs Để thực hiện thương mại điện tử, một SMEs cần có cơ sở hạ tầng CNTT-TT cần thiết như máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay, điện thoại thông minh và bất kỳ thiết bị tương tự nào, đồng thời được kết nối với Internet hoặc mạng truyền thông khác. Đây là yếu
  10. 8 tố thiết yếu, là sức mạnh để vận hành bất kỳ thiết bị điện tử nào, thiết bị này dễ dàng có sẵn ở các quốc gia phát triển nhưng có thể không phải cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ các nước đang phát triển. 1.2.3 Toàn cầu hóa và tác động của nó đối với việc áp dụng thương mại điện tử của SMEs Toàn cầu hóa là sự kết nối ngày càng tăng của thế giới thông qua các luồng thông tin, vốn và con người được tạo điều kiện thuận lợi bởi thương mại và cởi mở chính trị cũng như công nghệ thông tin. 1.2.4 Sự phát triển kỹ thuật số và áp dụng thương mại điện tử trong SMEs Khoảng cách kỹ thuật số là một thuật ngữ trở nên phổ biến vào những năm 1990, mô tả khoảng cách về kiến thức và khả năng tiếp thu CNTT-TT giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của điện thoại di động ở hầu hết các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Đông Nam Á có thể thu hẹp khoảng cách của việc áp dụng thương mại điện tử. 1.3. CÁC LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG SMEs 1.3.1 Các yếu tố cá nhân - Đặc điểm của chủ sở hữu / người quản lý - Trình độ học vấn -Trình độ kiến thức CNTT và thương mại điện tử 1.3.2 Các yếu tố tổ chức - Mối quan tâm về bảo mật, độ tin cậy và quyền riêng tư - Khả năng tài chính và chi phí - Quy mô của tổ chức - Nhận thức lợi ích của CNTT-TT đối với tổ chức
  11. 9 1.3.3 Các yếu tố công nghệ - Tính khả dụng và tốc độ của Internet - Tính phức tạp của công nghệ 1.3.4 Các yếu tố môi trường - Hỗ trợ của Chính phủ - Áp lực từ khách hàng/đối tác kinh doanh - Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp - Thiên tai, lũ lụt, động đất và dịch bệnh 1.3.5 Sự tương tác của các yếu tố và phạm vi của việc ứng dụng TMĐT Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã xem xét các động lực và rào cản tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong các SMEs, nhưng một số ít đã nghiên cứu sâu hơn về bản chất của các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử và mối quan hệ của chúng với mức độ ứng dụng thương mại điện tử trong các SMEs . Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng việc ứng dụng thương mại điện tử phát triển tốt khi nó được hỗ trợ bởi một chiến lược kinh doanh rõ ràng và thực dụng. 1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG TMĐT TẠI SMEs - Oliveira and Martins (2010): Những lợi ích và trở ngại được nhận thức của kinh doanh điện tử, sự sẵn sàng về công nghệ, áp lực cạnh tranh và sự hợp tác của đối tác thương mại là những động lực thúc đẩy áp dụng kinh doanh điện tử ở Châu Âu, đồng thời có sự khác biệt về tầm quan trọng tương đối của các yếu tố thúc đẩy áp dụng kinh doanh điện tử đối với các ngành khác nhau. - Tan et al. (2007): Các yếu tố kìm hãm ứng dụng TMĐT ở Trung Quốc là bị hạn chế quyền truy cập vào máy tính, thiếu lòng tin
  12. 10 nội bộ, thiếu chia sẻ thông tin trong toàn doanh nghiệp, không khoan dung với thất bại và không có khả năng đối phó với sự thay đổi nhanh chóng. - Hong và Zhu (2006): Các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ có xu hướng có mức độ dịch chuyển ứng dụng TMĐT cao hơn khi họ xử lý các sản phẩm vô hình. - Pearson and Grandon (2005): Chi phí triển khai TMĐT và sự sẵn có của cơ sở hạ tầng công nghệ là một vấn đề trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hoa Kỳ. Molla và Licker (2005a): Đối với việc ứng dụng TMĐT ban đầu, các yếu tố sẵn sàng của tổ chức là quan trọng hàng đầu, trong khi tổ chức áp dụng các quy định của TMĐT, các yếu tố sẵn sàng về môi trường ảnh hưởng đến việc thể chế hóa TMĐT. - Zhu et al. (2003): Các công ty thận trọng hơn trong việc áp dụng kinh doanh điện tử ở các quốc gia có mật độ kinh doanh điện tử cao (các công ty có nhiều thông tin hơn ít tích cực hơn trong việc áp dụng kinh doanh điện tử). 1.5. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT TẠI SMEs TP. ĐÀ NẴNG 1.5.1. Khái quát tình hình ứng dụng TMĐT tại SMEs Việt Nam Theo số liệu của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, doanh thu TMĐT B2C năm 2019 đạt khoảng 10,08 tỷ USD, tăng 30% so với năm trước, trong khi tăng trưởng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là 4,9%, tỷ lệ doanh nghiệp trong mô hình B2C xây dựng website những năm gần đây tuy không thay đổi nhiều, (năm 2018 có 44% cao hơn 1% so với năm 2017 và thấp hơn 1% so với năm 2016), nhưng đa số những doanh nghiệp này đã chú trọng nhiều hơn tới việc
  13. 11 chăm sóc, cập nhật thông tin trên hệ thống website của mình. Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những quốc gia có mức tăng trưởng TMĐT nhanh nhất thế giới với tốc độ 35% mỗi năm, cao gấp 2,5 lần so với Nhật Bản. 1.5.2. Đặc điểm của SMEs tại TP. Đà Nẵng Trong 6 tháng đầu năm 2020, thành phố Đà Nẵng có 2.230 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện thành lập mới (chiếm 39,5% vùng 07 tỉnh miền Trung và chiếm 3,1% cả nước) với tổng vốn điều lệ đăng ký đạt 12.511 tỷ đồng (chiếm 34,1% vùng 07 tỉnh miền Trung và chiếm 1,7% cả nước), giảm 25,2% về số doanh nghiệp và tăng 36% về số vốn so với cùng kỳ 2019. Tỷ trọng vốn bình quân trên một doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 5,6 tỷ đồng/01 doanh nghiệp. 1.5.3. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng Theo thống kê từ Hội Doanh nhân trẻ Đà Nẵng, tính đến tháng 12-2019, có khoảng 400/550 DN hội viên xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử. Tuy tỷ lệ này khá cao (hơn 72%), nhưng việc vận hành và khai thác trong thực tế vẫn gặp nhiều bất cập. Số DN thật sự tận dụng công cụ này cho việc mua bán hàng hóa, dịch vụ chỉ chiếm khoảng 5%. Các doanh nghiệp Đà Nẵng chưa mặn mà với TMĐT, ngay cả những hàng hóa tiêu dùng, ngắn hạn: quần áo, ăn uống, dịch vụ... vẫn chưa được ứng dụng nhiều. Có rất nhiều nguyên nhân, đặc biệt là chi phí cho TMĐT rất cao, bên cạnh đó cần phải đầu tư tài chính, con người, marketing, tạo ra áp lực rất lớn cho doanh nghiệp, nhất là các DN làm theo phương pháp truyền thống. Hơn nữa, đầu tư TMĐT là cả một quá trình, nâng cấp, điều chỉnh TMĐT. Quy mô doanh
  14. 12 nghiệp nhỏ, làm DN không đủ nguồn lực để áp dụng TMĐT. Hiện trên địa bàn TP có khoảng vài chục ngàn doanh nghiệp nhưng chủ yếu nhỏ và siêu nhỏ. Các DN lớn như dệt may, da giày, rơi vào các FDI có kênh phân phối riêng. Bên cạnh đó, một phần lớn xuất phát từ tâm lý người tiêu dùng còn quá e dè, hoặc chưa đủ trình độ để tiếp nhận, sử dụng TMĐT. CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 QUY MÔ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành theo quy trình được mô tả tại hình 2.1 Các khái niệm và lý thuyết Xác định vấn đề Đề xuất các giả nghiên cứu thuyết nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu Thiết kế trước đây nghiên cứu Kết luận và báo cáo Phân tích dữ Thu thập dữ liệu liệu Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu 2.2 MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.2.1 Mô hình nghiên cứu
  15. 13 Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu * Yếu tố công nghệ -H1. Nhận thức lợi ích tương đối của thương mại điện tử sẽ liên quan tích cực ứng dụng của thương mại điện tử. -H2. Khả năng tương thích, sự phù hợp của thương mại điện tử sẽ liên quan tích cực ứng dựng thương mại điện tử. -H3. Chi phí của thương mại điện tử sẽ liên quan tiêu cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử. *Yếu tố tổ chức -H4. Cường độ thông tin về môi trường sẽ liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử. -H5. Kiến thức và kinh nghiệm về công nghệ thông tin của các CEO/lãnh đạo sẽ có liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương
  16. 14 mại điện tử. -H6. Sự đổi mới, sáng tạo của các CEO/lãnh đạo sẽ có liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử. -H7. Quy mô doanh nghiệp sẽ liên quan tích cực việc ứng dụng thương mại điện tử. *Yếu tố môi trường -H8. Tính cạnh tranh của môi trường sẽ liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử. -H9. Áp lực của người mua / nhà cung cấp sẽ liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử. -H10. Hỗ trợ từ các nhà cung cấp công nghệ sẽ có liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử. 2.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.3.1 Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn mức độ thang đo Mô hình nghiên cứu gồm 10 khái niệm nghiên cứu (1) nhận thức lợi ích; (2) tính tương thích và phù hợp; (3) chi phí; (4) cường độ thông tin; (5) kiến thức của lãnh đạo; (6) sự đổi mới của lãnh đạo; (7) quy mô kinh doanh; (8) sự cạnh tranh; (9) Áp lực của người mua/nhà cung cấp và (10) hỗ trợ từ các nhà cung cấp ứng dụng thương mại điện tử. Các khái niệm nghiên cứu được đo lường thông qua 3-5 biến quan sát được đánh giá thông qua các câu hỏi. Bộ câu hỏi được tham khảo, kế thừa từ các nghiên cứu nước ngoài đi trước và được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt.Kết quả thu được sử dụng cho điều tra có nội dung câu hỏi như bảng tại phụ lục 1. 2.3.2 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu Đối tượng điều tra được xác định là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sử dụng kết nối internet tại Tp. Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc tiến
  17. 15 hành nghiên cứu tổng thể và xác định quy mô tổng thể mẫu là bất khả thi. Quá trình điều tra với tổng số 350 phiếu được phát đi online thông qua Sở Công thương Đà Nẵng, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ và Cục Xúc tiến thương mại (Văn phòng tại Đà Nẵng). Sau thời gian điều tra, tác giả thu về được 230 mẫu, trong đó có 226 mẫu hợp lệ. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm của nhóm trả lời phiếu khảo sát - Về giới tính, nam giới chiếm tỷ lệ 49,3%; nữ giới 50,7%. - Về học vấn, trình độ tiến sĩ tỷ lệ 1,8%, thạc sĩ tỷ lệ 15%; đại học tỷ lệ 69%, cao đẳng và trung cấp 11,9%. - Về chức vụ, chuyên viên, nhân viên 3,5%; cấp trưởng phòng trở lên 96,1%. - Về lĩnh vực chuyên môn, quản trị kinh doanh/marketing 33,6%; tài chính, kế toán 32,3%; tin học 8,8%. 3.1.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu a. Tỷ lệ bảng câu hỏi thu về hợp lệ Tổng số phiếu gửi đi là 350 phiếu.Số phiếu thu thập được là 230 phiếu. Sau khi thu thập, những phiếu không hợp lệ do điền thiếu thông tin, dữ liệu không chuẩn hoặc không phù hợp được loại bỏ là 4 phiếu. Số phiếu khảo sát hợp lệ là 226 phiếu, chiếm tỷ lệ 96,2% đảm bảo được số lượng mẫu yêu cầu, nghiên cứu được chấp nhận. b. Phân bố SME theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính của SME tham gia khảo
  18. 16 sát là thương mại và dịch vụ, gồm 124/226 DN, chiếm tỷ lệ 54,9%. 45,1% SME thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, nông, lâm, thủy sản và giáo dục, y tế… c. Phân bố SME theo loại hình doanh nghiệp Trong số SME tham gia khảo sát, tập trung chủ yếu là loại hình công ty TNHH chiếm 65,9%, DNTN chiếm 5,3%, Công ty CP chiếm 26,1%, công ty hợp danh và doanh nghiệp khác chiếm 2,7%. d. Hình thức kết nối Internet SMEs tham gia khảo sát đều được trang bị máy vi tính và có kết nối internet, 75,7% SME kết nối internet thông qua hình thức ADSL, wifi, wireless. Có 6,6% SME sử dụng hình thức kết nối internet bằng đường dây điện thoại với model. 17,7% DN kết nối bằng hình thức khác hoặc không rõ. e. Ứng dụng TMĐT phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Theo số liệu khảo sát cho thấy, có 95,1% SMEs đã xây dựng website phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.81,4% ý kiến đồng ý rằng các website được sử dụng để cung cấp thông tin về doanh nghiệp, 76,6% ý kiến đồng ý rằng website được sử dụng cung cấp sản phảm dịch vụ qua mạng. Có 64,2% SME tham gia Cổng TMĐT của TP.Đà Nẵng. Số SME chưa biết đến hoặc không tham gia sàn giao dịch TMĐT chiếm tỷ lệ khá cao đến 33,6%. Điều này cho thấy nhiều SME chưa biết đến Cổng TMĐT hay sàn giao dịch TMĐT mà TP.Đà Nẵng đã xây dựng để hỗ trợ cho các SME tham gia hoạt động giao thương trên mạng. Đồng thời cũng cho thấy sự quan tâm của SME đến việc sử dụng TMĐT phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh còn có những hạn chế nhất định.
  19. 17 3.2. KIỂM ĐỊNH SỰ TIN CẬY THANG ĐO 3.2.1. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Nhận thức lợi ích ” Nhân tố được kiểm định bằng 3 biến quan sát từ NTLI1 đến NTLI3. Kết quả kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha nhỏ hơn 0.6 (0.141). Từ bảng kết quả kiểm định có thể kết luận thang đo nhân tố “Nhận thức lợi ích” chưa đạt tính nhất quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu. Vì vậy thang đo không đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu, vì vậy tác giả quyết định loại bỏ thang đo này. 3.2.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sự phù hợp” Kết quả kiểm định mẫu sơ bộ của nhân tố “Sự phù hợp”, được mô tả bằng các biến quan sát từ SPH1 đến SPH3. Kết quả cho thấy thang đo nhân tố đạt tính nhất quán nội tại với hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.725), và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3. Kết luận thang đo nhân tố “Sự phù hợp” đủ tin cậy để trở sử dụng trong nghiên cứu. 3.2.3. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Chi phí” Nhân tố “Chi phí” được kiểm định bằng 4 biến quan sát từ CP1 đến CP3. Kết quả kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.668). Từ bảng kết quả kiểm định có thể kết luận thang đo nhân tố “Chi phí” đạt tính nhất quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu. 3.2.4. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Cường độ thông tin”
  20. 18 Kết quả kiểm định mẫu sơ bộ của nhân tố “Cường độ thông tin”, được mô tả bằng các biến quan sát từ SE1 đến SE4. Kết quả cho thấy thang đo nhân tố đạt tính nhất quán nội tại với hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.628), và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3. Kết luận thang đo nhân tố “Cường độ thông tin” đủ tin cậy để trở sử dụng trong nghiên cứu. 3.2.5. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Kiến thức của lãnh đạo” Nhân tố “Kiến thức của lãnh đạo” được kiểm định bằng sáu biến quan sát từ PR1 đến PR6. Tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát PR6 nhỏ hơn 0.3, không đạt tiêu chuẩn. Kết quả kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha sau khi loại biến lớn hơn 0.6 (0.758). Từ bảng kết quả kiểm định có thể kết luận thang đo nhân tố “Kiến thức của lãnh đạo” đạt tính nhất quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu. 3.2.6. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sự đổi mới của lãnh đạo” Kết quả kiểm định mẫu sơ bộ của nhân tố “Sự đổi mới của lãnh đạo”, được mô tả bằng các biến quan sát từ DMLD1 đến DMLD3. Kết quả cho thấy thang đo nhân tố đạt tính nhất quán nội tại với hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.722), và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3. Nhưng biến quan sát DMLD3 có giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted là 0.809> 0.722. Tác giả quyết định loại biến DMLD3 nhằm tăng độ tin cậy của thang đo. Chạy lại kiểm định lần thứ 2, ta có kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.809 ≥
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2