intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng" trình bày tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu; thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; giải pháp nâng cao tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề  tài: cơ  chế  tự  chủ  tài chính đối với các đơn vị  sự  nghiệp có thu theo NĐ 43 của Chính phủ tạo động lực cho các đơn vị  hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để  cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm   từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, trong   quá trình triển khai thực hiện cơ chế, các đơn vị  gặp những khó khăn   nhất định như  về  nguồn vốn, chính sách cụ  thể, nhận thức của cán   bộ, viên chức,...làm hạn chế khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị.   Đó là lý do tác giả  đã chọn đề  tài  “Giải pháp nâng cao tự  chủ  tài   chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc thành phố Đà Nẵng”   để làm đề tài nghiên cứu trong Luận Văn của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu là cơ  chế  tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm đối với các đơn vị  sự  nghiệp có thu   thuộc thành phố Đà Nẵng áp dụng thực hiện NĐ 43/2006/NĐ­CP của  Chính phủ.  Phạm vi nghiên cứu là  cơ  chế  quản lý tài chính của các  đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần, toàn bộ chi phí hoạt động   trên   địa   bàn   thành   phố   Đà   Nẵng   đang   thực   hiện   Nghị   định   43/2006/NĐ­CP. 3. Phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp; tham khảo một số  giáo trình, tài liệu; thu thập thông tin, phân tích số liệu thực tế. 4. Bố cục của luận văn: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về  đơn vị  sự  nghiệp có thu và cơ  chế   tự  chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu. Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các  đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao tự  chủ  tài chính các đơn vị  sự  nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  2. 2 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ  SỰ  NGHIỆP CÓ THU VÀ   CƠ   CHẾ  TỰ   CHỦ  TÀI   CHÍNH  ĐỐI   VỚI  CÁC   ĐƠN   VỊ   SỰ  NGHIỆP CÓ THU 1.1. Hoạt động sự nghiệp 1.1.1.  Khái niệm:  Hoạt động sự  nghiệp là những hoạt động không   sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp đến lực   lượng sản xuất và quan hệ  sản xuất, quyết định năng suất lao động   của xã hội. Ở  nước ta có thể  kể  các hoạt động sự  nghiệp như: sự  nghiệp   kinh tế,  văn hóa thông tin, giáo dục đào tạo, y tế, thể  dục thể  thao,   KHCN,... 1.1.2. Vai trò của hoạt  động sự nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của văn hóa ­ thông tin: văn hoá là nền tảng tinh thần   của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự  phát triển  kinh tế xã hội. 1.1.2.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo: là quốc sách hàng đầu, nhân  tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội. 1.1.2.3. Vai trò của khoa học công nghệ: là nội dung then chốt trong  mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc   đẩy, tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc phòng, an ninh. 1.1.2.4. Vai trò của sự  nghiệp thể  dục thể  thao :  góp phần tích cực  nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, lối sống lành mạnh,   làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. 1.1.2.5. Vai trò của sự nghiệp y tế: sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi  người và toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng   và bảo vệ Tổ quốc. 1.1.2.6. Vai trò của sự nghiệp kinh tế: là các nhân tố giúp cho các quá  trình sản xuất diễn ra liên tục và bình thường, là nhân tố  quan trọng   trong phân bố sản xuất và dân cư, thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hoá 
  3. 3 xã hội; đồng thời các hoạt động này phục vụ  nhu cầu đời sống của  nhân dân và tăng cường sức mạnh an ninh, quốc phòng.  1.2. Đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1.1. Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập  để  thực hiện các hoạt động sự  nghiệp, những hoạt động này nhằm  duy trì, bảo đảm sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất  phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ­ Căn cứ  vào vị  trí, cấp chủ quản, đơn vị  sự  nghiệp có thu gồm:  sự nghiệp có thu trung ương; sự nghiệp có thu địa phương. ­ Căn cứ  vào lĩnh vực họat động sự  nghiệp cụ  thể, đơn vị  sự  nghiệp có thu gồm: sự  nghiệp văn hóa thông tin; sự  nghiệp giáo dục   đào tạo; sự  nghiệp khoa học công nghệ; sự  nghiệp môi trường; sự  nghiệp thể dục thể thao; sự nghịêp y tế; sự nghiệp kinh tế. ­ Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: sự  nghiệp có thu công lập; sự nghiệp có thu ngoài công lập; sự nghiệp có  thu của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội;... ­ Căn cứ  vào khả  năng thu phí, đơn vị  sự  nghiệp có thu gồm: sự  nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; sự  nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên 1.2.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ­ Tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ  sản xuất, có tính quyết định đến năng suất lao động xã hội; ­ Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống   kinh tế ­ xã hội của đất nước; ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, cải   thiện đời sống nhân dân; ­ Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân,  góp phần thực hiện công bằng xã hội.
  4. 4 1.2.3. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.3.1. Nguồn từ  Ngân sách Nhà nước:  là nguồn kinh phí ngân sách  nhà nước cấp cho các đơn vị  để  đảm bảo một phần kinh phí hoạt   động thường xuyên và cung ứng các dịch vụ cho xã hội. 1.2.3.2. Nguồn thu sự  nghiệp của đơn vị: là các khoản thu về phí, lệ  phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ.  1.2.3.3. Nguồn khác: là các khoản mà đơn vị huy động từ cán bộ, công  chức; các nguồn liên doanh, liên kết; nguồn vay của các tổ  chức tín   dụng,… 1.2.4. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.4.1.  Chi  hoạt  động thường  xuyên,  gồm:  chi  cho con  người;  chi  quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; hoạt động sản xuất;... 1.2.4.2. Chi hoạt động không thường xuyên, gồm: chi thực hiện các đề  tài nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện   nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước;… 1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu 1.3.1. Khái niệm cơ  chế  tự  chủ  tài chính đối với các đơn vị  sự   nghiệp có thu: là một cơ chế quản lý tài chính mà theo đó thủ trưởng   các đơn vị được quyền chủ động, tự quyết và tự  chịu trách nhiệm về  việc huy động và sử dụng tổng hợp các nguồn lực của đơn vị để phát  triển hoạt động sự  nghiệp, chi trả tiền lương, thu nhập gắn với kết   quả, năng suất và chất lượng công việc. 1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị  sự   nghiệp có thu ­ Phân biệt rõ cơ  quan hành chính công quyền với tổ  chức sự  nghiệp, dịch vụ công; ­ Đổi mới cơ  bản cơ chế tài chính đối với các đơn vị  sự  nghiệp   có thu; giảm cơ chế “xin ­ cho”, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách  nhiệm của thủ trưởng đơn vị;
  5. 5 ­ Tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu;   đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm  mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự  nghiệp, khuyến khích  và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí   hoạt động, nâng cao thu nhập và hiệu quả  công tác của đội ngũ cán  bộ, viên chức. 1.3.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu 1.3.3.1. Quản lý các khoản thu: ­ Thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ  quan nhà nước có thẩm quyền quy định.  ­ Quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, bảo đảm bù  đắp chi phí, có tích lũy đối với những hoạt động cung cấp hàng hoá,  dịch vụ theo hợp đồng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước,  các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được toàn quyền. ­ Được khai thác đa dạng các nguồn vốn của mọi thành phần kinh  tế thông qua hình thức xã hội hóa. 1.3.3.2. Quản lý các khoản chi: đơn vị xây dựng tiêu chuẩn, định mức  và chế  độ  chi tiêu nội bộ. Đối với các khoản chi quản lý hành chính,   chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết  định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định trong   phạm vi nguồn thu được sử  dụng. Ngoài ra, đơn vị  được quyết định  đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc từ  nguồn vốn  vay, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo đề án được cấp có thẩm  quyền phê duyệt.  1.3.3.3. Quản lý các Quỹ: Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài   chính, sau khi trang trải các khoản chi phí và thực hiện đầy đủ  nghĩa  vụ đối với ngân sách nhà nước. Chênh lệch thu, chi  được trích lập các  Quỹ: đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng và chi trả thu nhập tăng  thêm.
  6. 6 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của các đơn vị sự  nghiệp có thu 1.3.4.1. Định mức phân bổ  ngân sách cho các hoạt động sự  nghiệp :  Các định mức càng cao thì nguồn thu của các đơn vị càng lớn, sẽ thúc   đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp. Ngược lại, các định mức thấp sẽ  khó đảm bảo điều kiện cho các đơn vị hoạt động, giảm nguồn thu sự  nghiệp và giảm thu nhập cho cán bộ, viên chức. 1.3.4.2. Phương thức quản lý chi NSNN: Có 02 phương thức quản lý  chi NSNN:  Quản lý chi NSNN theo phương thức dựa vào khả  năng  nguồn lực đầu vào và Quản lý chi NSNN theo phương thức dựa vào  khả năng nguồn lực đầu ra. Phương thức quản lý NSNN theo kết quả  đầu ra sẽ  buộc các đơn vị  sự  nghiệp phải nâng cao chất lượng cung  cấp dịch vụ  của đơn vị, điều này là mục tiêu lớn và ảnh hưởng đến   các mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính.  1.3.4.3. Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với khu vực sự nghiệp :  Nguồn thu hoạt động của các đơn vị  sự nghiệp có thu chủ  yếu là các  khoản phí, lệ phí. Các khoản phí và lệ  phí này phần lớn là do các cơ  quan nhà nước quy định thông qua các cơ  chế, chính sách của Nhà   nước.  1.3.4.4. Trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ, viên chức của đơn   vị  sự  nghiệp có thu:  Cán bộ, viên chức có trình độ  tay nghề  cao sẽ  cung cấp cho xã hội dịch vụ  tốt, làm tăng nguồn thu cho đơn vị; bên  cạnh trình độ thì ý thức trách nhiệm (chủ yếu là của người thủ trưởng  đơn vị) và ý thức tiết kiệm của toàn cán bộ, viên chức sẽ  ảnh hưởng   đến việc sử  dụng các nguồn thu một cách có hiệu quả, tiết kiệm  được kinh phí. 1.3.4.5. Các nhân tố  khác: trình độ dân trí, mức sống và sức mua của   người dân, cơ sở hạ tầng kinh tế ­ xã hội cho việc cung cấp hàng hóa   công cộng cũng tác động đến hiệu quả  huy động các nguồn tài chính  trong các đơn vị sự nghiệp. 
  7. 7 Chương 2.  THỰC TRẠNG  THỰC HIỆN TỰ  CHỦ  TÀI CHÍNH  TẠI   CÁC   ĐƠN   VỊ   SỰ   NGHIỆP   CÓ   THU   TRÊN   ĐỊA   BÀN  THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tình hình kinh tế ­ xã hội thành phố Đà Nẵng 2.2. Quá trình hoàn thiện cơ  chế  tự  chủ  tài chính đối với đơn vị  sự nghiệp có thu: Trong suốt một thời gian dài, các đơn vị sự nghiệp  nhà nước là các đơn vị công lập chịu một cơ chế quản lý như các đơn  vị  hành chính nhà nước thuần túy và được gọi chung là các cơ  quan  hành chính sự nghiệp. Cơ chế này đã làm mất tính năng động, tự chủ  và kìm hãm sự  phát triển của các đơn vị  sự  nghiệp.   Từ  nhược điểm  này,  ngày 25/5/2006 Chính phủ  đã ban hành NĐ  43/2006/NĐ­CP quy  định quyền tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm về  thực hiện nhiệm vụ, tổ  chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự  nghiệp công lập   (thay thế NĐ 10/2002/NĐ­CP).  2.3. Tình hình phân bổ ngân sách địa phương cho một số lĩnh vực  sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Bảng 2.2. Chi NSĐP và chi đầu tư từ NSĐP cho một số lĩnh vực sự  nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007­2010                                                                                     Đvt: tỷ đồng. Năm  Năm  Năm  Năm  Nội dung 2007 2008 2009 2010 I. Tổng chi NSĐP 4.608   5.498   6.118   7.384   1. Chi NSĐP cho giáo dục đào tạo    406     494     526     826  Tỷ trọng (%)   8,81    8,99    8,60  11,19  2. Chi NSĐP cho y tế    152     171     163     295  Tỷ trọng (%)   3,30    3,11    2,66    4,00  3. Chi NSĐP cho KHCN      49       40       18       66  Tỷ trọng (%)   1,06    0,73    0,29    0,89 
  8. 8 4. Chi NSĐP cho văn hóa thể thao    123     116       86     662  Tỷ trọng (%)   2,67    2,11    1,41    8,97  II. Tổng chi Đầu tư phát triển 2.849   3.387   3.426   3.807   Tỷ trọng chi đầu tư/Tổng chi NSĐP (%) 61,83  61,60  56,00  51,56  1. Chi ĐTPT cho GDĐT      33       79     121     108  Tỷ trọng chi ĐTGDĐT/chi NSĐP cho GDĐT (%)   8,13  15,99  23,00  13,08  2. Chi ĐTPT cho y tế      46       47       35     124  Tỷ trọng chi ĐT y tế/chi NSĐP cho y tế (%) 30,26  27,49  21,47  42,03  3. Chi ĐTPT cho KHCN 36 25 1 44 Tỷ   trọng   chi   ĐTKHCN/chi   NSĐP   cho   KHCN  73,47 62,50 5,56 66,67 (%) 4. Chi ĐTPT cho VHTT      90       86       44     610  Tỷ   trọng   chi   ĐT   VHTT/chi   NSĐP   cho   VHTT  73,17  74,14  51,16  92,15  (%) Nguồn: Quyết toán ngân sách thành phố Đà Nẵng 2007­2010 Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách địa phương   giai đoạn 2007­2010 là 51,56% đến 61,83%. Tỷ  trọng chi đầu tư  phát   triển trong tổng chi NSĐP cho các   đơn vị  sự  nghiệp trong lĩnh vực   giáo dục và y tế thường thấp hơn so với tỷ trọng chi đầu tư phát triển   trong cơ cấu chung của NSĐP.  Bảng 2.3. Chi thường xuyên từ NSĐP cho một số lĩnh vực sự  nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007­2010                                     Đvt: tỷ đồng. Năm  Năm  Năm  Năm  Nội dung 2007 2008 2009 2010 Tổng chi thường xuyên 1.126  1.194  1.564  2.091  Tỷ trọng chi thường xuyên/Tổng chi NSĐP  24,44  21,72  25,56  28,32  (%)
  9. 9 1. Chi thuờng xuyên cho GDĐT    373     416     526     718  Tỷ trọng chi GDĐT/chi thường xuyên (%) 33,13  34,84  33,63  34,34  2. Chi thuờng xuyên cho Y tế    105     125     163     171  Tỷ trọng chi Y tế/chi thường xuyên (%)   9,33  10,47  10,42    8,18  3. Chi thuờng xuyên cho KHCN      13       15       18       22  Tỷ trọng chi KHCN/chi thường xuyên (%)   1,15    1,26    1,15    1,05  4. Chi thuờng xuyên cho VHTT      33       30       42       52  Tỷ trọng chi VHTT/chi thường xuyên (%)   2,93    2,51    2,69    2,49  Nguồn: Quyết toán ngân sách thành phố Đà Nẵng 2007­2010 Với tỷ trọng chi thường xuyên này, việc phân bổ chi ngân sách cho  từng đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo hình thức bình quân trên cơ  sở khả  năng ngân sách nêu trên và nguồn thu sự nghiệp của từng đơn   vị, chưa gắn kết giữa việc giao kinh phí từ  ngân sách với việc giao   khoán khối lượng và chất lượng nhiệm vụ cung cấp dịch vụ nên không   đáp ứng đủ nhu cầu thực tế cho các hoạt động sự nghiệp.   2.4.  Thực trạng  thực hiện tự  chủ  tài chính tại các đơn vị  sự  nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.4.1. Về giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp   có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Qua 4 năm (2007­2010) triển khai thực hiện NĐ số 43/2006/NĐ­ CP của Chính phủ, đến năm 2010, toàn thành phố  có 357 đơn vị  sự  nghiệp, trong đó có 144 đơn vị  sự  nghiệp có thu (gồm 26 đơn vị  sự  nghiệp có thu tự  đảm bảo toàn bộ  chi phí hoạt động thường xuyên ­  gọi tắt là đơn vị  SNCT loại I và 118 đơn vị  sự  nghiệp có thu tự  bảo   đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên ­ gọi tắt là đơn vị  SNCT loại II). Toàn thành phố đã thẩm định và giao quyền tự chủ tài   chính cho các đơn vị SNCT: tổng số 142/144 đơn vị SNCT đạt 98,61%   (trong đó, đơn vị  SNCT loại I: 26/26 đạt 100%, đơn vị  SNCT loại II:  116/118 đạt 98,31%).
  10. 10 2.4.2. Về  thực hiện tự chủ tài chính của các đơn vị  sự  nghiệp có   thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.4.2.1. Thực hiện các nguồn thu * Nguồn NSNN:  Bảng 2.5. Kinh phí ngân sách cấp giao tự chủ tài chính cho  một số đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng                          Đvt: triệu  đồng. Năm  Năm  Năm  Năm  Nội dung 2007 2008 2009 2010 Tổng số 239.391 249.900 277.675 329.042 1. Sự nghiệp giáo dục ­ đào tạo 138.669 90.311 99.629 132.400 2. Sự nghiệp y tế 65.840 75.917 120.017 132.862 3. Sự nghiệp văn hóa ­ thông tin 5.638 4.887 6.181 7.799 4. Sự nghiệp khác 29.244 78.785 51.848 55.981 Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng Qua Bảng 2.5, kinh phí ngân sách cấp cho các đơn vị tăng đều qua  các năm, năm 2010 tăng 37,45% so với năm 2007. Tuy nhiên, kinh phí   tăng này chủ yếu là do tăng tiền lương cơ bản và bù đắp một phần do   lạm phát, còn về mặt cơ cấu nguồn thu của các đơn vị  sự  nghiệp có  thu thì kinh phí ngân sách cấp ngày càng giảm, năm 2007 kinh phí ngân  sách chiếm 37,95% trong tổng nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có  thu thì năm 2010 chiếm 35,63%. Điều này chứng tỏ các đơn vị đã dần  dần tự trang trải kinh phí hoạt động, giảm sự phụ thuộc vào NSNN.  * Nguồn thu hoạt động sự nghiệp Bảng 2.6. Tổng số thu hoạt động của các đơn vị sự nghiệp  trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007­2010                                                                                           Đvt: triệu đồng. Nội dung Năm  Năm  Năm  Năm 
  11. 11 2007 2008 2009 2010 Tổng số 369.954 461.893 563.845 570.788 1.  Thu phí, lệ  phí được để  249.528 302.633 385.234 410.854 lại 2. Thu dịch vụ 120.425 159.260 178.611 159.934 3. Thu khác 22.358 28.836 11.176 23.780 Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng Số  thu sự  nghiệp tăng mạnh và chiếm tỷ    trọng ngày càng cao  trong tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị  sự  nghiệp. Tốc độ  tăng  của năm 2010 so với năm 2007 là 54,29%. Điều này đã tạo điều kiện   cho đơn vị có thêm nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động thường xuyên  và tăng cường cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng cung cấp   dịch vụ.  * Nguồn khác Qua 4 năm thực hiện, trong các đơn vị sự nghiệp có thu thì có 05  đơn vị  đã huy động được 103.699 triệu đồng từ các tổ chức tín dụng,  cán bộ, viên chức.  Với tổng số  vốn huy động này tuy không phải là  quá lớn và mức huy động có giảm qua các năm, nhưng đã thể  hiện  được sự mạnh dạn, dám làm, dám chịu trách nhiệm của các đơn vị để  nâng cao hoạt động dịch vụ của đơn vị  thông qua việc đầu tư các cơ  sở  vật chất, trang thiết bị.  Ngoài các đơn vị  huy động được vốn như  nêu trên thì các đơn vị  (cụ  thể  là các thủ  trưởng các đơn vị) còn lại  chưa mạnh dạn, chưa chủ động và chưa dám chịu trách nhiệm đối với   cơ chế tự chủ này nên không có đồng vốn huy động nào. 2.4.2.2.  Quản lý các khoản chi:  Việc quản lý các khoản chi tiêu của  các đơn vị  sự  nghiệp được phản ánh thông qua Quy chế  chi tiêu nội   bộ của đơn vị đó. Việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ  của các đơn vị chủ yếu là tập trung rà soát công việc phù hợp với tình   hình kinh phí nhằm tiết kiệm để  tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.   Bên cạnh đó, một số đơn vị sự nghiệp xây dựng Quy chế chi tiêu nội  
  12. 12 bộ  còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao, chưa thật sự  có   hiệu quả, không thông qua Hội nghị  cán bộ, viên chức trước khi ban  hành; trong quá trình thực hiện chưa bám sát Quy chế; chưa rà soát để  bổ sung, điều chỉnh kịp thời những thay đổi và các định mức chi trong  Quy chế cho phù hợp khi Nhà nước có điều chỉnh chế độ, chính sách. 2.4.2.3. Phân phối thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ Qua 04 năm, kết quả hoạt động của các đơn vị được thể hiện:  Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ tăng thu, tiết kiệm chi  của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng                        Đvt:   triệu  đồng. Năm 2010  Năm  Năm  Năm  Nội dung (ước thực  2007 2008 2009 hiện) I. Tổng nguồn thu 632.243 765.832 852.696 923.610 1. NSNN cấp 239.931 249.900 277.675 329.042 2. Thu hoạt động sự nghiệp 369.954 461.893 563.845 570.788 II. Tổng chi 554.363 677.257 731.635 791.202 III.   Tổng   kinh   phí   tiết  77.880 88.575 121.061 132.408 kiệm được Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng Số  thu qua các năm của các đơn vị  sự  nghiệp đều tăng kéo theo   chi phí phục vụ  công tác thu cao.  Tuy nhiên, các đơn vị  đã áp dụng  nhiều biện pháp để số tăng chi không quá lớn, nhằm tạo ra nguồn tiết   kiệm để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và trích lập các  quỹ. Kết quả  này là một nổ  lực rất lớn của các đơn vị  sự  nghiệp,  xong nguồn kinh phí tiết kiệm được vẫn còn hạn chế, nên việc sử  dụng nguồn này để  tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và trích lập   các quỹ là chưa cao.
  13. 13 Bảng 2.10. Phân phối thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ  của các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng                 Đvt: triệu đồng. Năm 2010 Năm  Năm  Năm  Nội dung (ước thực  2007 2008 2009 hiện) Tổng   kinh   phí   tiết   kiệm  77.880 88.575 121.061 132.408 được 1. Chi thu nhập tăng thêm 44.574 54.039 66.976 68.871 ­   Thu   nhập   tăng   thêm   bình   0,395 0,558 0,730 0,700 quân đầu người ­ Tỷ lệ tăng thêm (%) 21 31 35 26 2. Trích lập các Quỹ 33.306 34.536 54.085 63.537 19.33 16.35 ­ Quỹ phát triển sự nghiệp 28.898 31.063 1 1 13.97 18.18 ­ Quỹ khen thưởng, phúc lợi 25.187 32.474 5 5 Nguồn: Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng 2.4.2.4. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách: Công tác lập dự toán  và quyết toán ngân sách của đơn vị còn chậm trễ so với quy định. Một   số đơn vị có tổ chức hoạt động dịch vụ, chưa làm rõ, tách bạch được  các khoản chi phí thường xuyên như  tiền công, chi phí điện nước,  khấu hao tài sản, chi phí quản lý điều hành chung giữa hoạt động dịch  vụ với hoạt động sự nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.  2.4.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính: Các Bộ, Ngành và địa  phương mới chỉ  quan tâm đến việc soạn thảo cơ chế  hoạt động cho   từng nhóm đơn vị sự nghiệp có thu phù hợp với đặc điểm từng ngành,  chưa xây dựng quy chế kiểm tra, thanh tra các đơn vị. Công tác kiểm   tra, thanh tra cũng chỉ mới dừng  ở mức kiểm tra, xét duyệt quyết toán 
  14. 14 hàng năm của các đơn vị  chủ quản. Các cơ quan tài chính địa phương   chưa xây dựng chương trình kiểm tra, thanh tra và tổng kết tình hình  hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. 2.5. Đánh giá  việc  thực hiện tự  chủ  tài chính tại các đơn vị  sự  nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 2.5.1. Những ưu điểm  2.5.1.1. Phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính và   đơn vị sự nghiệp: Hoạt động sự nghiệp có đặc thù riêng khác với hoạt   động của cơ  quan hành chính nhà nước, song trước khi có Nghị  định  số  43/2006/NĐ­CP, cơ  chế  quản lý đối với đơn vị  sự  nghiệp được   quy định gần như  cơ  chế  quản lý đối với cơ  quan hành chính nhà   nước, từ đó hạn chế kết quả và hiệu quả  hoạt động của đơn vị  này.   Sau khi Chính phủ  ban hành Nghị  định số  43/2006/NĐ­CP đã xóa bỏ  tình trạng “hành chính hóa” các hoạt động sự nghiệp. 2.5.1.2. Thay đổi phương thức quản lý theo hướng hiệu quả và khoa   học hơn:  Cơ  chế  tự  chủ  tài chính theo NĐ 43 cho phép đơn vị  sự  nghiệp được chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, được quyết  định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định cho  phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, đây là căn cứ  pháp lý của  đơn vị để điều hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát chi của Kho bạc  nhà nước. Thực hiện kiểm soát đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn   vị theo kết quả “đầu ra”, giảm dần việc quản lý theo các yếu  tố “đầu  vào”. 2.5.1.3. Sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao   động theo hướng tinh gọn, hiệu quả:  Để  nâng cao hoạt động hiệu  quả  dịch vụ, các đơn vị  sự  nghiệp được chủ  động xây dựng phương  án sắp xếp tổ  chức theo hướng tinh gọn, giảm những phòng, ban có   chức năng   trùng lắp, chồng chéo, xây dựng cơ  cấu tiêu chuẩn chức   danh viên chức, nhằm nâng cao trình độ  về  chuyên môn, ngoại ngữ,   tin học cho đội ngũ cán bộ, viên chức.
  15. 15 2.5.1.4. Tăng thu, tiết kiệm chi và tăng thu nhập cho người lao động: .  Thực hiện tự  chủ  tài chính, các đơn vị  sự nghiệp có thu đã chủ  động  và tích cực khai thác nguồn thu, nên kết quả  thu của các đơn vị  năm   sau tăng cao so với năm trước; đồng thời sử  dụng kinh phí một cách  tiết kiệm, có hiệu quả. Từ đó, ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ bản  theo cấp bậc, chức vụ  do Nhà nước quy định thì các đơn vị  còn tạo   được nguồn kinh phí để giải quyết tăng thu nhập cho người lao động   từ kết quả hoạt động dịch vụ và tiết kiệm chi, góp phần cải thiện đời   sống của cán bộ, viên chức, tạo động lực cho cán bộ, viên chức hăng   say làm việc hiệu quả hơn, ngày càng gắn bó với đơn vị.  2.5.1.5. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động sự   nghiệp: Với cơ chế tự chủ về tài chính, tự tổ chức sản xuất, cung cấp   dịch vụ  cho xã hội để  tạo nguồn thu,  đảm bảo chi phí hoạt động  thường xuyên, các đơn vị  sự nghiệp có thu đã phát huy mọi khả năng   sẵn có của mình như nguồn nhân lực, máy móc, trang thiết bị, phương   tiện hiện có để  cung  ứng dịch vụ  ngày càng phong phú, đa dạng với   chất lượng ngày càng cao cho xã hội.  2.5.2. Những hạn chế 2.5.2.1.  Xây  dựng “Quy  chế  chi   tiêu nội   bộ”  chưa  khoa học:   Còn  không ít đơn vị sự nghiệp xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa khoa   học, chưa phù hợp với tình hình thực tế  của đơn vị, chưa đảm bảo  yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.  2.5.2.2. Nguồn thu của các đơn vị  sự  nghiệp không  ổn định:  Nguồn  thu  ở  một số  đơn vị  chưa thật sự   ổn định, phụ  thuộc nhiều vào các  yếu tố  khách quan (giá cả, thời tiết, chính sách,…). Đối với một số  đơn vị  thực hiện nhiệm vụ  của ngành (sự  nghiệp giao thông, nông  nghiệp, kinh tế), nguồn kinh phí ngân sách cấp phát chưa kịp thời, nợ  đọng kéo dài làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của đơn vị. 2.5.2.3. Thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức còn thấp và mang   tính bình quân. 
  16. 16 2.5.2.4. Huy động nguồn vốn và tổ  chức các hoạt động liên doanh,   liên kết còn hạn chế: nhiều đơn vị  sự nghiệp còn quá thụ  động trong   tổ  chức hoạt động dịch vụ, do không có vốn, thiếu lao động chuyên   nghiệp, tài sản không đáp  ứng yêu cầu, một số  đơn vị  ngại làm dịch   vụ vì sợ rủi ro… 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Cơ  chế, chính sách của Nhà nước chưa thật cụ thể, chưa kịp   thời, thiếu đồng bộ:  Một số  chính sách  về  tiêu chuẩn, định mức lao  động; phí, lệ  phí;  cơ  chế  thu, quản lý và sử  dụng học phí, viên phí;   chính sách xã hội hóa; phương thức   phân bổ  định mức  chi  thường  xuyên cho các lĩnh vực sự  nghiệp; cơ  chế  giám sát, đảm bảo chất   lượng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa thay đổi kịp thời với   tình hình thực tế. 2.5.3.2. Nhận thức của cán bộ, viên chức: Nhận thức về  cơ chế  giao  quyền tự chủ về tài chính của cán bộ, viên chức chưa nhất quán, chưa   muốn thay đổi, vẫn muốn duy trì cơ chế quản lý cũ, vẫn còn tư tưởng   ngại đổi mới, tư tưởng bao cấp, ỷ lại vào nhà nước, ngại trách nhiệm   khi được giao quyền tự chủ tài chính.  2.5.3.3. Trình độ  cán bộ, viên chức còn hạn chế:  Một số  cán bộ  tài  chính kế  toán lâu năm không cập nhật kiến thức, ngại học hỏi, ngại   cải tiến công việc, trình độ tin học hạn chế không hỗ trợ cho công tác  kế  toán. Bên cạnh đó, không ít lãnh đạo các đơn vị  sự  nghiệp không  am hiểu sâu về  tài chính, kế  toán nên không có sự  chỉ  đạo, lãnh đạo  sâu sát trong quá trình triển khai cơ chế tự chủ tài chính.   2.5.3.4. Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản và cơ quan   tài chính: Các cơ quan chủ quan và các cơ quan tài chính chưa phát huy  được chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn   vị  sự  nghiệp để  có hướng dẫn kịp thời cho các đơn vị  sự  nghiệp có  thu trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ.  Chương 3.  GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ  CHỦ  TÀI CHÍNH TẠI 
  17. 17 CÁC ĐƠN VỊ  SỰ  NGHIỆP CÓ THU  TRÊN  ĐỊA BÀN THÀNH  PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Định hướng phát triển các hoạt động sự nghiệp Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, chính   vì vậy phát triển các hoạt động sự nghiệp phải đạt được các mục tiêu   sau:  ­ Đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ  công.  ­ Sử dụng hiệu quả các nguồn lực huy động.  ­ Đa dạng hóa nguồn lực trong xã hội đầu tư  phát triển các hoạt  động sự nghiệp.   ­ Coi đầu tư cho con người là đầu tư cho phát triển.   ­ Chi ngân sách nhà nước phải góp phần thực hiện mục tiêu công   bằng, đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng thụ  các dịch vụ  công cộng, đặc biệt là người nghèo.  3.2. Giải pháp nâng cao tự  chủ tài chính tại các đơn vị  sự nghiệp  có thu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng   3.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, chất lượng các   sản phẩm dịch vụ được cung cấp  Chất lượng các dịch vụ  công cung cấp ngày càng được cải thiện  sẽ làm tăng tính cạnh tranh giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ để từ đó   có thể thu hút được nhiều người tham gia làm tăng thêm nguồn thu cho   đơn vị. Các đơn vị  sự  nghiệp được trao quyền quyết định nhiều hơn   thì phải gắn với việc đưa ra các tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, dựa trên  đó các đơn vị này phải chịu trách nhiệm giải trình. Việc tham khảo có  hệ thống phản hồi từ phía người sử dụng, sẽ tăng cường trách nhiệm  hơn đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ công.  3.2.2. Đa dạng hoá và mở  rộng hơn nữa các loại hình hoạt động   sản xuất, cung ứng dịch vụ của đơn vị sự  nghiệp  Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo vừa giáo dục đào tạo chính quy  
  18. 18 tập trung, vừa không tập trung, vừa đào tạo ngắn hạn vừa dài hạn, đào   tạo tại chỗ và đào tạo từ xa, vừa đào tạo trong nước vừa đào tạo nước   ngoài. Trong lĩnh vực y tế, đơn vị sự nghiệp y tế vừa khám chữa bệnh  nội trú, vừa ngoại trú, khám chữa bệnh theo yêu cầu của bệnh nhân,  khám chữa bệnh tại nhà...Trong nghiên cứu khoa học, đơn vị sự nghiệp   khoa học  vừa nghiên cứu cơ  bản, vừa nghiên cứu triển khai, chuyển   giao công nghệ mới vào sản xuất, đời sống nhất là nông thôn, liên kết   nghiên cứu giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học với các trường đào tạo   và các cơ sở sản xuất, liên kết nghiên cứu với các cơ sở nước ngoài.  3.2.3.  Quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức có trình độ   chuyên môn cao và am hiểu về kiến thức quản lý tài chính Thực hiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại cán bộ  tiến tới các quy  trình cải tiến làm việc, đẩy nhanh tiến độ tin học hóa, đưa tin học vào  các khâu hoạt động nghiệp vụ quản lý nhằm tăng năng suất lao động,   tinh giảm biên chế. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, viên chức, giảm  mức tối đa các cuộc họp không cần thiết, bồi dưỡng kiến thức quản lý  tài chính cho thủ trưởng, Chủ tịch Công đoàn và kế toán các đơn vị sự  nghiệp có thu. Các công đoạn thủ  tục thường nhiều và tính chính xác   chưa cao, vì vậy sắp xếp lại các quy trình làm việc. 3.2.4. Hoàn chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ thông qua hội nghị công   nhân viên chức thảo luận công khai và quyết định   Để  Quy chế  chi tiêu nội bộ  có tính khoa học, đúng quy định và  phát huy được hiệu quả  sử  dụng thì phải được xây dựng trên các cơ  sở sau: ­ Được toàn thể  cán bộ, viên chức tham gia, góp ý kiến và được   sửa đổi, bổ sung hàng năm để phù hợp với tình hình thực tế thông qua   Hội nghị cán bộ công chức của đơn vị hàng năm; ­ Quy định cụ  thể  các quyền và nghĩa vụ  của cán bộ, viên chức  để  khuyến khích, tạo động lực phát huy tinh thần hăng say làm việc   của người lao động;
  19. 19 ­ Quy định đầy đủ các nội dung, định mức chi tiêu của đơn vị; ­ Đảm bảo có tích lũy để  đầu tư  mở  rộng khả  năng cung  ứng   dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo ra nguồn thu ngày càng   nhiều hơn và tăng thu nhập cho người lao động cũng nhiều hơn; 3.2.5. Xây dựng một số Quy chế khác ­ Quy chế  xét thi đua khen thưởng, cần xây dựng hệ  thống tiêu   chí đánh giá hiệu quả  công việc, mức độ  hoàn thành nhiệm vụ  phù  hợp với từng bộ phận, phòng ban của đơn vị, có xếp loại cụ thể theo   từng mức độ hoàn thành nhiệm vụ làm cơ sở phân phối thu nhập tăng  thêm theo chất lượng công việc và khen thưởng để  đảm bảo công  bằng và động viên người lao động phấn đấu, góp phần nâng cao hiệu   quả lao động,... ­ Quy chế  quản lý, sử  dụng tài sản, tiết kiệm điện, cần có quy  định cụ thể về: định mức sử dụng tài sản cho từng cán bộ, viên chức;   trách nhiệm bảo quản tài sản của người sử  dụng; vấn đề  xử  lý tài   sản khi có phát sinh làm hư  hỏng, thất thoát; quy định việc thay thế,   điều chuyển tài sản; thẩm quyền quyết định sử  dụng tài sản tại đơn  vị;… ­ Quy chế bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, định kỳ  đối với tài sản hiện có tại đơn vị; trong đó cần xây dựng cụ thể khung  thời gian, thời điểm thực hiện duy tu, bảo dưỡng cho phù hợp với tính  năng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng và đặc điểm hoạt động của từng loại   tài sản theo quy định của Luật Quản lý,… 3.2.6.   Nâng   cao  ý   thức  tiết   kiệm,   chống  lãng  phí,   thất   thoát   các   nguồn tài chính   Để  nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, viên   chức, các đơn vị cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến  sâu kỹ về cơ chế  tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm đối với các đơn vị  sự  nghiệp theo Nghị  định 43/2006/NĐ­CP đến từng cán bộ, viên chức để  mọi người quán   triệt, nhất là người lao động, tham gia một cách dân chủ, công khai vào  
  20. 20 hoạt động sản xuất, cung  ứng dịch vụ  tại đơn vị  mình với mục tiêu  tiết kiệm chi, tăng thu nhập chính đáng cho người lao động và có tích   lũy để đầu tư mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.  3.2.7. Theo dõi, thống kê tình hình sử dụng tài sản Ngoài việc xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, các đơn vị  sự nghiệp cần phải thực hiện tốt việc theo dõi, thống kê tình hình sử  dụng tài sản theo đúng tiêu chuẩn, chủng loại làm cơ sở hạch toán, tính  hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định hiện hành   của nhà nước trong quá trình sử dụng.  3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ Cần phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý tài  chính, quản lý sử dụng tài sản công để phát hiện và xử lý kịp thời các  trường hợp sai phạm, tránh tình trạng để sai phạm kéo dài quá lâu, gây  ra  những  hậu quả  không  thể   khắc  phục  được.  Bên  cạnh việc  thủ  trưởng, cá nhân có chức năng thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác  kiểm tra, thanh tra thì thủ trưởng đơn vị cần phát huy trách nhiệm của  từng cán bộ, viên chức trong quá trình tự kiểm tra, giám sát.  3.2.9. Các giải pháp khác liên quan đến việc khai thác nguồn thu sự   nghiệp Các đơn vị  sự  nghiệp cần chủ  động thực hiện các giải pháp liên  quan đến việc khai thác nguồn thu sự nghiệp như sau:  ­ Đối với nguồn thu từ phí, lệ  phí:  đối với các khoản thu phí, lệ  phí thuộc thẩm quyền quy định của địa phương, các đơn vị tiến hành rà   soát lại quá trình thực hiện ở đơn vị mình. Trường hợp số thu được để  lại không đảm bảo bù đắp chi phí, kể  cả  các khoản chi phí phát sinh   tăng do các yếu tố khách quan, thì báo cáo cơ quan chủ quản và Sở Tài   chính để trình Thường trực HĐND và UBND thành phố xem xét quyết  định.  ­ Đối với nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, cung  ứng   dịch vụ: Đơn vị  chủ  động xây dựng và áp dụng mức thu theo nguyên 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2