intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk" hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk, để từ đó rút ra những hạn chế trong hoạt động cho vay hộ nghèo; pghiên cứu đề xuất các pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN DÂN HÙNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng, Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN Phản biện 1: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 2: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm 2015. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại Học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Khi gia nhập vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, mỗi quốc gia đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh, hiện đại, đời sống nhân dân được cải thiện. Nhưng hội nhập cũng mang lại những thách thức không nhỏ cho nền kinh tế, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn tồn tại hai thái cực: một bên là tích cực đã thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, một bên là tiêu cực sẽ kìm hãm phát triển kinh tế xã hội và phân hoá đời sống các tâng lớp dân cư. Để thúc đẩy mặt tích cực, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực thì đòi hỏi phải có vai trò điều tiết của Nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Huyện Krông năng, một trong những huyện nghèo của tỉnh Đắk Lắk do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo luôn ở mức cao so với bình quân chung của cả tỉnh, chính vì vậy, công tác xóa đói giảm nghèo luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền nơi đây đặc biệt quan tâm. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay, nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng chính sách, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Nhận thức được vấn đề đó tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
  4. 2 Krông Năng - Đắk Lắk". Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động cho vay người nghèo. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk, để từ đó rút ra những hạn chế trong hoạt động cho vay hộ nghèo. - Nghiên cứu đề xuất các pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ các vấn đề liên quan lý luận cho vay hộ nghèo và thực tiễn về cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu Về nội dung : Đề tài nghiên cứu về cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk, không nghiên cứu các chương trình cho vay khác. Về không gian : Địa điểm: Tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk. Địa chỉ: Khối 2, thị trấn Krông Năng, huyện Krông Năng, Tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian : Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu giai đoạn 2010-2014 và những đề xuất cho các năm tiếp theo hướng đến năm 2020.
  5. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung, phương pháp chuyên gia, phương pháp thu thập và diễn giải thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp so sánh số tương đối số tuyệt đối, phương pháp chứng minh, phương pháp thống kê kinh tế. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương như sau : Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH. Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk. Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Krông Năng - Đắk Lắk. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để có được kiến thức nền tảng, cũng như cơ sở hình thành nên cơ sở lý luận chung cho đề tài của mình, tác giả đã tham khảo, tổng hợp, đúc kết và kế thừa một số tài liệu của một số tác giả sau: - Luận án tiến sỹ: “ Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Hà Thị Hạnh đã nhìn nhận rõ hơn về mô hình tổ chức cũng như cơ chế hoạt động của NHCSXH bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân năm 2003. - Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Anh Trà, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013. - Luận văn thạc sỹ: “ Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Đỗ Tuấn Khương, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.
  6. 4 - Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đắk Nông” của tác giả Trần Văn Thường, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2014. Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình” của tác giả Đổ Ngọc Tân, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT VỀ CHO VAY ĐỂ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của thế giới a. Khái niệm đói nghèo của thế giới Vào tháng 09 năm 1993, tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok - Thái Lan, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất với nhau rằng: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận. Từ nhận dạng trên, Liên Hiệp Quốc đưa ra hai khái niệm chính về đói nghèo thành nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối b. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo của thế giới 1.1.2 . Khái niệm, chỉ tiêu đánh giá nghèo đói ở Việt Nam a. Khái niệm đói nghèo của Việt Nam
  7. 5 Việt Nam tách riêng đói và nghèo không khái niệm chung như thế giới. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Nghèo gồm 2 dạng là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. b. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. 1.1.3 . Nguyên nhân và đặc tính nghèo đói a. Nguyên nhân nghèo đói - Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo - Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội b. Đặc tính của người nghèo Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác 1.1.4 . Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo 1.1.5 . Các kênh chính phủ cho vay hộ nghèo Tổ chức tài chính nhà nước; Uỷ thác các NHTM; Ngân hàng chính sách; Qua các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Qua
  8. 6 các doanh nghiệp. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH 1.2.1. Đặc điểm NHCSXH a. Khái niệm NHCSXH b. Đặc điểm của NHCSXH Ngân hàng NHCSXH thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đối tượng phục vụ là người nghèo và các đối tượng chính sách khác, mục tiêu là nhằm xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. 1.2.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo của NHCSXH a. Cho vay đối với người nghèo Cho vay đối với người nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; Cho vay đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình cho vay của các Ngân hàng Thương mại. b. Vai trò của cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực. c. Các hình thức cho vay hộ nghèo 1.2.3. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo a. Mục tiêu cho vay hộ nghèo Cho vay đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời
  9. 7 sống, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận. Trên cơ sở đó làm sao để mở rộng cho vay đồng thời hoàn thiện hoạt động cho vay, kiểm soát vốn vay hộ nghèo có hiệu quả. b. Tổ chức hoạt động cho vay hộ nghèo Về tổ chức: công tác tổ chức, quản trị có vai trò quan trọng, quyết định và điều hành mọi hoạt động của đơn vị, vì vậy việc phân công nhiệm vụ đối với hoạt động cho vay hộ nghèo được NHCSXH rất coi trọng để năng cao hiệu quả cho vay, do đó các ngân hàng luôn đặt ra yêu cầu nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ nhân viên. Ngoài bộ máy tổ chức của NHCSXH thực hiện hoạt động cho vay hộ nghèo còn có thêm Ban đại Hội đồng quản trị cấp tỉnh, huyện, xã và đơn vị nhận ủy thác là các tổ chức Hội, đoàn thể. Về qui trình, quy định: Là trình tự những bước công việc cần phải tuân thủ, thực hiện một cách thống nhất trong hoạt động cho vay, thu nợ trên toàn hệ thống. Quy trình đơn giản, chặt chẽ sẽ giúp ngân hàng và hộ nghèo hoàn thiện hồ sơ cho vay một cách rõ ràng, chính xác. Tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng. Về cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng: Công nghệ và máy móc hiện nay đã được NHCSXH đầu tư xây dựng hiện đại, cơ sở vật chất tương đối khang trang, và đặc điểm riêng biệt đối với các ngân hàng thương mại đó là có địa điểm giao dịch tại hội trường lớn ở ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do Tổ giao dịch lưu động từ phòng giao dịch xuống các xã, phường, thị trấn thực hiện ngày cố định mỗi hàng tháng. Đó là phương án rộng mạng lưới giúp hoạt động cho vay hộ nghèo trong cả nước. c. Các hoạt động triển khai cho vay hộ nghèo
  10. 8 - Công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn: để nâng cao hiệu quả cho vay đồng thời giúp hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi một cách nhanh chóng, thuận tiện thì yếu tố cần thiết là quy trình, thủ tục và nội dung cho vay hộ nghèo phải được phổ biến cho nhiều hộ nghèo biết đến và hoạt động tuyên truyền phổ biến và tập huấn là cách thức để mang ngân hàng đến với hộ nghèo. - Xây dựng kế hoạch: qua danh sách hộ nghèo được Bộ lao động, thương binh và xã hội rà soát hàng năm và nguồn vốn được bộ tài chính, ngân sách các tổ chức từ Trung ương đến địa phương, ngân hàng tiến hành xây dựng kế hoạch và phương án triển khai hoạt động cho vay từng năm nhằm tối đa hiệu quả đối với cả nguồn vốn lẫn đối tượng hộ nghèo được thụ hưởng. - Tiến hành phân bổ nguồn vốn: sau khi xác định được đối tượng, nguồn vốn chính xác, ngân hàng tiến hành phân bổ vốn từ Trung ương xống địa phương đến cấp thôn sẽ tiến hành họp bình xét công khai để chọn đối tượng vay vốn, sau đó là công tác triển khai cho vay. - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát: đây là định hướng cũng như chiến lược của tất cả các ngân hàng thương mại kể cả NHCSXH khi mở rộng cho vay. Ngay cả đối với NHCSXH có quy mô cho vay lớn nhưng tỷ lệ nợ xấu cao thể hiện hoạt động cho vay không thuận lợi, việc sử dụng vốn của hộ nghèo không hiệu quả, và công tác XĐNG không đạt như kế hoạch đề ra. Do đó, phương hướng phát triển cho vay phải luôn đi đôi với kiểm soát rủi ro. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay đối với hộ nghèo a. Quan niệm về kết quả cho vay đối với hộ nghèo Kết quả cho vay là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế và chính trị xã hội.
  11. 9 * Về phía ngân hàng: NHCSXH là tổ chức tín dụng của nhà nước, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo được thể hiện ở: Quy mô tín dụng; Chất lượng dịch vụ cho vay; Kiểm soát rủi ro, hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn * Về phía xã hội: - Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế, vượt lên thoát nghèo - Mức độ đóng góp và sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; Xã hội hóa hoạt động cho vay hộ nghèo - Thông qua vay vốn hộ nghèo, nội dung hoạt động của các tổ chức hội càng thêm phong phú, số lượng hội viên tham gia sinh hoạt ngày càng đông. * Về phía hộ nghèo: - Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo được thể hiện ở dư nợ, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Thu nhập và mức sống của hộ nghèo. - Thông qua việc người nghèo có điều kiện tiếp cận được với kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật mới, để từ đó trình độ quản lý kinh tế của người vay được nâng lên. - Số hộ thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu. - Hạn chế, dần đến xóa bỏ được tình trạng hộ nghèo phải vay nặng lãi và bán nông sản non, góp phần thay đổi bộ mặt đời sống nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo. b. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay đối với hộ nghèo * Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay của bản thân ngân hàng
  12. 10 - Quy mô: (dư nợ, số hộ vay, mức dư nợ bình quân...); - Cơ cấu cho vay: (theo thời hạn, ngành nghề, cách thức...); - Chất lượng dịch vụ cho vay: (thủ tục, thời gian xữ lý hồ sơ, giao tiếp...); - Kiểm soát rủi ro: (Bảo toàn vốn) * Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay của mục tiêu xã hội - Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng; - Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn, tiếp cận khoa học kỹ thuật. - Số tiền vay bình quân 1 hộ; - Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói; - Tỷ lệ số hộ thoát nghèo. 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo a. Nhân tố bên trong : Gồm: Nguồn vốn; Mạng lưới; Nhân sự; Công nghệ; Công tác tuyên truyền. b. Nhân tố bên ngoài: Gồm: Điều kiện tự nhiên; Môi trường kinh tế - xã hội; Chính sách của Đảng và Nhà nước; Bản thân hộ nghèo; Sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. 1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm cho vay ở một số quốc gia Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ngân hàng Grameen (Bangladesh); Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ấn Độ. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
  13. 11 Cho vay đối với hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước. Đơn giản hóa thủ tục cho vay, thay thế yêu cầu thế chấp truyền thống bằng việc đảm bảo nợ theo món vay. Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất lượng phục vụ để thu hút tiền gửi tiết kiệm tự nguyện. Từng bước tiến tới hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương; Cho vay hộ nghèo nên thực hiện theo hướng thành lập các tổ nhóm; Sử dụng bộ máy nhân sự gần gũi với người nghèo và tâm huyết với người nghèo. KẾT LUẬN CHƯƠNG I CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK 2.1. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH VIỆT NAM VÀ KHÁI QUÁT VỀ PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK 2.1.1. Tổng quan về NHCSXH Việt Nam a. Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam b. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH - Huy động vốn. - Hoạt động cho vay. 2.1.2. Tổng quan về PGD NHCSXH huyện Krông Năng - Đăk Lăk a. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch ngân hàng Chính sách xã hội huyện Krông Năng được thành lập theo quyết định số 175/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Hội đồng quản trị ngân hàng Chính sách xã hội về việc thành lập PGD NHCSXH. b. Mô hình tổ chức hoạt động c. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng
  14. 12 - Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng. - Phòng kế toán ngân quỹ. - Tổ giao dịch lưu động tại xã. 2.2. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG 2.2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Krông Năng a. Điều kiện tự nhiên địa bàn huyện Krông Năng b. Điều kiện kinh tế - xã hội địa bàn huyện Krông Năng 2.2.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Krông Năng a. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ nghèo: b. Đặc điểm và nguyên nhân đói nghèo * Đặc điểm: - Tỷ lệ hộ nghèo cao chủ yếu ở các xã vùng sâu, vùng xa, đa phần là hộ đồng bào dân tộc thiểu số. - Không có tay nghề, không có việc làm hoặc chỉ đi làm thuê hằng ngày không ổn định. - Hiểu biết xã hội kém, đông con, hay uống rượu, đánh bạc * Nguyên nhân: Thiếu vốn sản xuất; Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn; Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém; Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên; Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; ... 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK 2.3.1. Những vấn đề chính khi cho vay hộ nghèo tại NHCSXH a. Đối tượng phục vụ b. Những điều hộ nghèo cần biết khi vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH
  15. 13 Điều kiện để được vay vốn; Thời hạn cho vay; Mức cho vay; Lãi suất cho vay; Quy trình, thủ tục hồ sơ cho vay. 2.3.2. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Krông Năng a. Cơ cấu nguồn vốn cho vay b. Công tác phân bổ nguồn vốn Nguồn vốn được phân bổ cho vay theo các đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, giúp công tác xoá đói giảm nghèo được thực hiện tốt nhất. c. Một số kết luận rút ra về nguồn vốn cho vay đối với người nghèo ở PGD NHCSXH huyện Krông Năng 2.3.3. Công tác triển khai cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Krông Năng. a. Công tác chuẩn bị cho vay * Công tác tuyên truyền phổ biến Chủ động tham mưu cho ban đại diện HĐQT huyện và chính quyền các cấp trong việc phân bổ nguồn vốn hộ nghèo, chỉ đạo đôn đốc các tổ chức Hội đoàn thể và tổ TK&VV làm tốt hoạt động ủy thác. - Tham mưu, phối hợp tốt và kịp thời xử lý nợ xấu, nợ chây ỳ như: Có đánh giá nhận xét từng món vay của từng tổ, từng hội, đoàn thể quản lý. - Đôn đốc UBND các xã, thị trấn để chỉ đạo duy trì thường xuyên các cuộc họp giao ban hàng tháng; nắm bắt, thu thập thông tin về tình hình giải ngân, trả nợ, trả lãi cũng như sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và kịp thời. - Duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, đài phát thanh về chính sách chủ trương
  16. 14 của Đảng, Nhà nước… nêu gương những hộ vay làm tốt, thông báo danh sách những hộ vay chây ỳ không chịu trả lãi, trả gốc cho ngân hàng. - Phổ biến và niêm yết công khai các chủ trương, chính sách, quy trình, thủ tục, dư nợ hộ vay vốn tại các điểm giao dịch xã, phường, thị trấn. * Quan tâm kiện toàn hoạt động của Tổ TK&VV - Công tác củng cố kiện toàn hoạt động tổ TK&VV là công tác thường xuyên liên tục, luôn được chú trọng. - Hằng năm NHCSXH huyện đều tổ chức đánh giá chấm điểm, xếp loại chất lượng hoạt động của tổ TK&VV. * Các bước thực hiện trước khi cho vay trong quy trình cho vay hộ nghèo: Quy trình xét duyệt cho vay hộ nghèo vay vốn thông qua tổ TK&VV là một đặc thù của NHCSXH nhằm tăng cường trách nhiệm trong những người vay vốn, thực hiện công khai và xã hội hóa công tác XĐGN. b. Công tác giải ngân - Công tác giải ngân được thực hiện tại điểm giao dịch xã (hội trường UBND xã) theo lịch giao dịch cố định hàng tháng, mỗi tháng một lần. Ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt cho hộ vay. - Khi giải ngân ngân hàng thông báo việc chấp hành quy ước hoạt động của tổ, các quy định về trả nợ gốc, lãi theo quy định. c. Công tác quản lý vốn sau khi cho vay * Kiểm tra nợ - Công tác kiểm tra sau khi vay được NHCSXH ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ TK&VV kiểm tra việc sử dụng vốn vay của từng người vay trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận tiền vay và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
  17. 15 - Kết quả kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ TK&VV được gửi cho NHCSXH sau khi hoàn thành - Định kỳ hằng năm NHCSXH huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức viêc: Đối chiếu nợ gốc, nợ lãi, tiền tiết kiệm theo số liệu giữa ba bên ngân hàng, tổ TK&VV và hộ vay; kiểm tra việc chấp hành các quy định cho vay của ngân hàng; họp tổ và kiểm tra các hồ sơ lưu tại các tổ TK&VV. * Công tác thu nợ, lãi - Việc thu nợ được tổ chức thực hiện tại điểm giao dịch xã, việc thu nợ được thu trực tiếp tới từng hộ vay theo quy định. Hiện toàn huyện có 12 xã, thị trấn tương ứng với 12 điểm giao dịch. - Đối với nợ trong hạn, thực hiện thu nợ theo phân kỳ. - Đối với thu lãi NHCSXH ủy nhiệm cho tổ trưởng thu lãi của hộ vay và nộp cho ngân hàng vào ngày giao dịch hàng tháng tại điểm giao dịch xã. * Công tác xử lý nợ quá hạn - Hiện nay công tác xủ lý nợ quá hạn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của NHCSXH huyện. Định kỳ hàng tháng ngân hàng phối hợp cùng hội đoàn thể phân loại nợ quá hạn theo nhóm tiêu chí như: Theo khả năng thu hồi ( có khả năng thu hồi, không có khả năng thu hồi); theo nguyên nhân khách quan, chủ quan để lựa chọn giải pháp xử lý thích hợp. - Đối với những món vay quá hạn, hộ vay có khả năng trả nợ nhưng chây ỳ sau nhiều lần vận động nhắc nhở, viết giấy cam kết trả nợ nhưng hộ vay vẫn thiếu hợp tác thì tiến hành khởi kiện ra cơ quan tòa án theo đúng quy định của pháp luật. - Đối với những món nợ quá hạn không có khả năng thu hồi do nguyên nhân khách quan như: Tai nạn, dịch bệnh, thiên tai, hỏa
  18. 16 hoạn, mất tích…. Thì thực hiện biện pháp xử lý nợ rủi ro theo quy định của NHCSXH. d. Công tác kiểm soát nội bộ - Công tác kiểm tra hoạt động tín dụng luôn được ban đại diên HĐQT, NHCSXH tỉnh quan tâm, chú trọng và thực hiện kiểm tra định kỳ hằng năm theo các nội dung quy định. - Việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách tín dụng, công tác tự kiểm tra, công tác thu hồi nợ đến hạn của NHCSXH nơi được kiểm tra.Việc xác nhận, phê duyệt danh sách các đối tượng được vay vốn của UBND xã. - Việc hội đoàn thể tổ chức chỉ đạo thành lập tổ vafhopj bình xét các hộ được vay vốn theo quy định, lập hồ sơ cho vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay cũng như đôn đốc hộ vay trả nợ đúng hạn như đã cam kết. 2.3.4. Kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện KrôngNăng a. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo Dư nợ cho vay hộ nghèo đến cuối năm 2014 là 74.882 triệu đồng, tăng 3,41% so với năm 2013. Số hộ nghèo được vay 4.065 hộ giảm 320 hộ ( tức 7,30%) so với 2013 nhưng chiếm 98,98% tổng hộ nghèo, tăng 2,05% so với năm 2013 là do hiệu quả của tín dụng hộ nghèo tăng lên làm cho số hộ nghèo giảm xuống, do đó số hộ thoát nghèo vẫn là con số hiệu quả 713 hộ tuy giảm 25,50% so với 2013 nhưng vẫn chứng tỏ hộ nghèo đã sử dụng hiệu quả vốn vay của mình dẫn đến phần trăm số hộ thoát nghèo trên số hộ nghèo toàn huyện là 25,04% đối với năm 2014; số hộ còn dư nợ đến cuối năm 2014 là 4.065 hộ, giảm 244 hộ so với 2013. Vì vậy dư nợ cho vay bình quân đạt 18,41 triệu đồng/hộ.
  19. 17 Qua số liệu dư nợ cho vay hộ nghèo theo ngành nghề cho thấy cơ cấu cho vay ngành nông nghiệp là chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng đều qua các năm (năm 2012 là 89,78%, năm 2013 là 91,16%, năm 2014 là 92,45%) chủ yếu là cho vay về trồng trọt về cây cà phê, tiêu , còn cho vay về chăn nuôi ít hơn hẳn. Vì đặc thù nên các ngành như lâm nghiệp, thủy sản thì hiện tại ở PGD chưa thực hiện cho vay. b. Kết quả cho vay hộ nghèo thông qua tổ chức, hội đoàn thể Với việc phối hợp chặt chẽ với các hội đoàn thể, thực hiện tốt các nội dung cam kết tại các văn bản uỷ thác giữa các cấp hội và NHCSXH. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng ưu đãi cho lãnh đạo hội và các tổ trưởng tổ TK&VV. Xây dựng mạng lưới hoạt động thông qua tổ giao dịch lưu động tại địa bàn xã, phát huy thương hiệu của NHCSXH đến từng xã, phường đã làm cho hiệu quả tín dụng tăng lên rất đáng kể. c. Tình hình nợ quá hạn Năm 2014 nợ quá hạn là 240,57 triệu đồng, thực giảm là 243,74 triệu đồng giảm 50,327%, tỷ lệ NQH so với tổng dư nợ là 0.32% giảm 0,348%. Tỷ lệ này so với các năm trước đã giảm đáng kể, tỷ lệ này giảm chủ yếu do NQH giảm mạnh chứ không hoàn toàn do tổng dư nợ từng năm tăng lên. Vì vậy NHCS cần có thêm các biện pháp phù hợp để giảm mức NQH xuống thấp hơn đến mức thấp nhất có thể. Và năm 2013 tổng dư nợ 72.356 triệu đồng, nợ quá hạn là 484,32 triệu đồng giảm xuống 241,72 triệu đồng, giảm 33,293% so với năm 2012, do đó giảm 0,366% tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN KRÔNG NĂNG - ĐĂK LĂK 2.4.1. Những kết quả đạt được
  20. 18 - Từ khi Pgd NHCSXH huyện Krông Năng đi vào hoạt động, hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay một cách nhanh chóng và thuận lợi; được phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi, trồng trọt phát triển kinh tế gia đình từ các tổ chức đoàn thể. Chính vì vậy, đời sống vật chất và tinh thần của bà con, nhất là đồng bào các dân tộc từng bước được nâng cao. - Với sự phối kết hợp chặt chẽ giữa NHCSXH, các tổ chức nhận uỷ thác cho vay và Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn cũng như sử dụng vốn vay đúng mục đích, có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, định kỳ hàng quý các hộ vay trả lãi đầy đủ cho Ngân hàng, đồng thời góp phần tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh một cách ổn định. - Đặc biệt là nông dân nghèo rất phần khởi và ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Vốn cho vay của Pgd NHCSXH huyện Krông Năng đã góp phần đáng kể vào thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các hộ gia đình, hộ vay vươn lên có mức sống khá và làm giàu chính đáng. - Hoạt động tín dụng hộ nghèo đã góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. - Thực hiện tốt dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo đã góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN, một chính sách lớn của Đảng của Nhà nước ta hiện nay. 2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, vốn chuyển không kịp thời, nguồn vốn cho vay chủ yếu được cân đối từ Trung ương, nguồn vốn ủy thác từ địa phương lại tăng trưởng thấp. Công tác kiểm tra kiểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2