intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm giày tại xưởng đế của Công ty giày Rieker – chi nhánh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế để phát hiện những ưu điểm, thiếu sót, luận văn "Quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm giày tại xưởng đế của Công ty giày Rieker – chi nhánh Quảng Ngãi" nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm giày tại xưởng đế của Công ty giày Rieker – chi nhánh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ THANH TRÚC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN PHẨM GIÀY TẠI XƢỞNG ĐẾ CỦA CÔNG TY GIÀY RIEKER – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01 Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Thị Minh Hằng Phản biện 1: TS. PHẠM TH L N HƯ NG Phản biện 2: TS. PHẠM TU N NH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, chúng ta đang hướng tới sản phẩm chất lượng toàn diện, với mục tiêu cải tiến liên tục và yêu cầu đối với chất lượng không bao giờ kết thúc. Để tồn tại, các doanh nghiệp phải luôn luôn chế tạo và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng được tốt hơn, rẻ hơn, nhanh hơn, an toàn hơn và dễ sử dụng hơn các đối thủ cạnh tranh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải được ưu tiên hàng đầu. Do vậy cần có một kế hoạch đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục, cung cấp đúng, đủ số lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu... chỉ trên cơ sở đó mới nâng cao được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, sản xuất kinh doanh mới có lãi và doanh nghiệp mới có thể tồn tại được trên thương trường. Doanh nghiệp phải đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đều đặn và cải tiến liên tục. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện kết hợp nhiều biện pháp, trong đó quản trị nguyên vật liệu từ quá trình mua sắm nguyên vật liệu, bảo quản dự trữ và cấp phát đến việc tổ chức sử dụng nguyên vật liệu là một biện pháp quan trọng và cần thiết. Hơn thế nữa, để tăng tính cạnh tranh, hiện nay các doanh nghiệp không những tập trung vào quảng cáo truyền thông mà còn tập trung vào chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm. Và thực tế cho thấy rằng nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động,
  4. 2 nguyên vật liệu chiếm tới trên 75% giá thành sản phẩm, do đó nguồn nguyên vật liệu dù thiếu hay thừa cũng đều gây tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà máy. Với nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, thị trường đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì đầu tiên doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thiện hơn ở các khâu sản xuất. Yếu tố đầu vào là thứ không thể thiếu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong đó nguyên vật liệu là một trong những nhân tố chính quyết định đến chất lượng sản phẩm cuối cùng, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất có thể tiến hành một cách thuận lợi thì hoạt động quản trị nguyên vật liệu phải được tiến hành một cách có hiệu quả đảm bảo 3 tiêu chí chính xác, kịp thời và toàn diện. Công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi là một trong những doanh nghiệp sản xuất giày lớn nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Với bản chất là doanh nghiệp sản xuất nên chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế Công ty luôn quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách tối đa song vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất. Công ty hoạt động theo dây chuyền khép kín bao gồm: thiết kế, sản xuất và tiếp thị. Với phương châm hoạt động “Chất lượng hàng đầu – Tiện ích dài lâu”, công ty luôn hướng về những sản phẩm làm hài lòng khách hàng, do đó sản phẩm của công ty đặc biệt được ưa chuộng và chiếm phần lớn tại thị trường Quảng Ngãi cũng như miền Trung. Cùng với sự phát triển theo thời gian, quy mô sản lượng giày được sản xuất trong thời gian tới không ngừng tăng lên cũng như việc phải đối mặt với
  5. 3 những thách thức lớn từ thị trường bên ngoài, việc cạnh tranh với các đối thủ lớn trong nước. Đặc biệt, trong thời gian qua, công tác quản trị nguyên vật liệu của công ty đã bộc lộ hạn chế, chất lượng quản trị chưa cao ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì nhận biết được tầm quan trọng của quá trình quản trị nguyên vật liệu, cũng như đi sâu vào quá trình tìm hiểu thực tế, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế để phát hiện những ưu điểm, thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nguyên vật liệu và quản trị nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất. - Đánh giá thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng
  6. 4 đế của công ty Giày Rieker. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: đề tài tập trung tìm hiểu về thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker – Quảng Ngãi từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu cho xưởng đế của công ty. - Phạm vi không gian: xưởng đế công ty Giày Rieker – Quảng Ngãi - Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2018-2020 và đề xuất giải pháp đến 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu Tiến hành thu thập tài liệu về những lí thuyết liên quan đến hoạt động quản trị nguyên vật liệu. Các báo cáo về kết quả kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất – gia công, nguồn vốn, tài sản và một số thông tin khác của công ty Giày Rieker – Quảng Ngãi. Các hoạt động quản trị nguyên vật liệu của công ty: các báo cáo về tình hình cung ứng nguyên vật liệu, tình hình xuất kho nhập kho bảo quản nguyên vật liệu, các quy trình cụ thể liên quan đến hoạt động quản trị nguyên vật liệu sản phẩm giày tại xưởng đế. Ngoài ra còn tiến hành thu thập các thông tin từ phòng nhân sự Công ty, thông tin từ các tạp chí, sách báo, các khóa luận tốt nghiệp và các bài viết tham khảo trên Internet liên quan đến hoạt động quản trị nguyên vật liệu ngành sản xuất gia công giày dép. - Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ những nguồn tài liệu và
  7. 5 tiến hành xử lý bằng cách tập hợp, lựa chọn và phân tích các dữ liệu cần thiết liên quan đến hoạt động quản trị nguyên vật liệu như phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, sử dụng chỉ tiêu thống kê như số tương đối, số tuyệt đối,… để phục vụ cho nội dung của đề tài nghiên cứu. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề cương luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi 6. Tổng quan nghiên cứu Tác giả “đã tham khảo các tài liệu, giáo trình chuyên ngành Quản trị kinh doanh mà cụ thể là các Giáo trình Quản trị sản xuất giảng dạy tại Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, trường Đại học Đà Lạt, cùng một sách do Nhà Xuất bản Tài chính, Nhà xuất bản Giáo dục phát hành, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Quản trị Marketing Định hướng giá trị - PGS.TS Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Xuân Lãn, Th.S Võ Quang Trí, Th.S Đinh Thị Lệ Trâm, Th.S Phạm Ngọc Ái (2011) - NXB Tài chính. Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng - Cao Hồng Đức (2010) - Nhà xuất bản Tổng hợp TP. HCM, Quản lý chuỗi cung ứng – Th.S Nguyễn Thị Kim Anh (2006) - Đại học Mở TP. HCM và sách Strategic Operations Management” (Second Edition 2005).
  8. 6 Một số luận văn liên quan đến quản trị nguyên vât liệu như: Phạm Bá Sỹ (2016), “Quản trị Nguyên vật liệu của Nhà máy tinh bột sắn Daklak”, luận văn thạc sĩ, trường đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa những lý luạn cơ bản về quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất; Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác quản trị nguyên vật liệu của Nhà máy tinh bột sắn Daklak trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu của Nhà máy tinh bột sắn Daklak. Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn công tác quản trị NVL tại Nhà máy tinh bột sắn Daklak, để làm tốt công tác quản trị NVL cần thực hiện tốt tất cả các bước từ công tác xây dựng định mức, lập kế hoạch mua sắm NVL, tổ chức thực hiện thu mua vận chuyển, nhập kho, bảo quản và dự trữ, sử dụng đến thanh quyết toán NVL. Trong khâu lập kế hoạch Nhà máy đã tính toán được lượng NVL cần mua sắm dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức. Đề tài “Quản trị nguyên vật liệu Công ty TNHH một thành viên In Bình Định” của Cao Bá Định (2017), luận văn thạc sĩ, trường đại học Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên In Bình Định, ngoài việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì công ty còn phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao là cung cấp Báo Nhân Dân, Báo Bình Định và các loại báo khác đưa thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà Nước và các thông tin ccần thiết khác phục vụ cán bộ, nhân dân trong khu vực. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra một số tồn tại, bất cập trong công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty. Bằng lý thuyết quản trị nguyên vật liệu học hỏi được cùng với thực tế tìm hiểu tại
  9. 7 công ty, tác giả đã nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguyên vật liệu tại công ty. Quản trị nguyên vật liệu hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị là phải nhận thức đúng đắn và hành động đúng. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp in cả nước, Công ty TNHH một thành viên In Bình Định sẽ liên tục phát triển về quy mô, doanh thu, lợi nhuận trở thành một doanh nghiệp in hàng đầu của Miền trung và Tây Nguyên. Lê Thị Thúy Diễm (2017) với nghiên cứu “Quản trị cung ứng nguyên vật liệu hàng may mặc tại công ty cổ phần Dệt May Huế”, luận văn thạc sĩ, đại học Huế. Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị cung ứng NVL nhằm vận dụng vào việc hoàn thiện hoạt động quản trị cung ứng NVL của công ty; phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác quản trị cung ứng NVL hàng may mặc tại công ty cổ phần Dệt May Huế; từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị cung ứng NVL hàng may mặc tại công ty cổ phần Dệt May Huế. Kết quả của quá trình phân tích và nghiên cứu đề tài “Quản trị cung ứng nguyên vật liệu hàng may mặc tại công ty cổ phần Dệt May Huế” là cơ sở để công ty có thể thấy rõ những nhược điểm, thiếu sót cũng như khó khăn mà công ty đã và đang gặp phải. Từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra những giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm khắc phục những mặt hạn chế góp phần hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL của công ty giúp cho công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn. Hoàng Thị Minh (2019), “Đánh giá hoạt động quản trị nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và gia công linh kiện điện tử tại công ty cổ phần Huetronics”, luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế Huế. Qua quá trình
  10. 8 nghiên cứu về công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Huetronics, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận thực tiễn về nguyên liệu và quản trị nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất; đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Huetronics. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Huetronics. Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu về công tác quản trị nguyên vật liệu tại một số doanh nghiệp với những đề tài với từng đơn vị cụ thể riêng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm giày và nhất là tại đơn vị cụ thể là xưởng đế công ty Giày Rieker – Quảng Ngãi. Vì thế đề tài “Quản trị nguyên vật liệu cho sản phẩm Giày tại xưởng đế của công ty Giày Rieker-chi nhánh Quảng Ngãi” tác giả chọn mang tính độc lập và cấp thiết.
  11. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU 1.1.1. Khái quát về nguyên vật liệu a. Khái niệm b. Vai trò của nguyên vật liệu c. Phân loại nguyên vật liệu d. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh e. Đánh giá NVL 1.1.2. Quản trị nguyên vật liệu a. Khái niệm quản trị nguyên vật liệu b. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu * Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu * Hiệu quả khi ứng dụng MRP vào quản trị sản xuất 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU 1.2.1. Phân tích cấu trúc sản phẩm “Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nhu cầu độc lập là nhu cầu sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách hàng đặt hoặc dùng để thay thế. Nhu cầu độc lập được xác định thông qua công tác dự báo hoặc đơn hàng. Chất lượng của công tác dự báo kể cả dài hạn, trung hạn và ngắn hạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác của MRP.
  12. 10 Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu thứ sinh chúng là những bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng, nhu cầu dự báo, đơn đặt hàng, kế hoạch, dự trữ và lịch trình sản xuất. Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của sảm phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử dụng kết cấu hình cây của sảm phẩm. Mã hàng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi tiết, bộ phận cấu thành sảm phẩm. Chúng được biểu hiện dưới dạng cấp bậc từ trên xuống dưới theo trình tự sản xuất và lắp ráp sảm phẩm. 1.2.2. Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết hoặc NVL trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hoặc lượng sẽ tiếp nhận được. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn, tổng nhu cầu được tính trực tiếp số lượng phát đơn hàng của hạng mục cấp cao hơn ngay trước nó. Đó là nhu cầu phát sinh do nhu cầu thực tế về một bộ phận hợp thành nào đó đòi hỏi tổng nhu cầu của các bộ phận, chi tiết bằng số lượng đặt hàng theo kế hoạch của các bộ phận trung gian trước nó nhân với hệ số nhân nếu có. Tổng nhu cầu hạng mục cấp 0 được lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn thì tổng nhu cầu được tính bằng lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch của cấp trước đó nhân với hệ số nhân của nó”. Nhu cầu thực tế là lượng nguyên vật liệu cần thiết trong từng
  13. 11 khoảng thời gian nhất định và được xác định như sau: Dự trữ Hệ số phế Nhu cầu Tổng nhu Dự trữ = - hiện + + phẩm cho thực tế cầu an toàn có phép Dự trữ sẵn có = Lượng tiếp nhận theo tiến độ + Dự trữ còn lại của kì trước “Trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo kế hoạch thì nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép đó. 1.2.3. Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc đơn hàng theo nguyên tắc trừ lùi từ thời điểm sản xuất “Để cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất. Đó là thời gian phân phối hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận. Do đó, từ thời điểm cần có sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng thời gian cần thiết cho từng chi tiết bộ phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản xuất được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu”. * Phƣơng pháp xác định kích cỡ lô hàng Đối với “nhu cầu độc lập thường áp dụng phương pháp EOQ để xác định kích cỡ lô hàng cần mua. Tuy nhiên đối với những nhu cầu phụ thuộc vào thì vấn đề trở nên phức tạp hơn do tính đa dạng về chủng loại, số lượng và thời gian cần thiết của chủng loại, số lượng và thời gian cần thiết của chúng. Trong MRP khi mua những NVL dự trữ có nhu cầu phụ thuộc, có rất nhiều cách xác định cỡ lô hàng được áp dụng. Thực tế cho thấy không có một cách nào có ưu điểm nổi trội hơn
  14. 12 tất cả các cách khác, vì vậy tuỳ từng trường hợp cụ thể mỗi doanh nghiệp có thể liệu chọn cho mình một chính sách hợp lý. Một số cách chủ yếu thường được sử dụng là mua theo lô, cỡ hoặc mua theo mô hình EOQ hoặc mua theo phương pháp cân đối giai đoạn bộ phận. Việc lựa chọn phương pháp xác định cỡ lô phải căn cứ vào bản chất của nhu cầu về các loại NVL chi tiết, bộ phận mối quan hệ tương hỗ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho, số loại NVL”. - Mua theo lô “Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo phương pháp này là cần bằng nào mua bằng nấy, đúng thời điểm cần, số lượng mua, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số lượng cần thiết đảm bảo cung cấp đủ số lượng NVL hoặc chi tiết, bộ phận. Có thể minh hoạ cụ thể qua ví dụ ở phần trên. Cách làm này thích hợp đối với những lô hàng cỡ nhỏ, đặt thường xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sảm phẩm hoặc sảm phẩm có cấu túc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết bộ phận thì cần quá nhiều lô đặt hàng khác nhau sẽ mất nhiều chi phí đặt hàng và không thích hợp với những phương tiên chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.” 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trƣờng “Trong cơ chế thị trường giá cả thường được điều chỉnh theo qui luật cung cầu. Đồng thời trong môi trường hội nhập toàn cầu việc giá cả thay đổi còn lệ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như
  15. 13 - Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá cũng khác nhau. - Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch, thuế quan...) - Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.” 1.3.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý doanh nghiệp, cũng như tính chuyên nghiệp của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng góp phần làm cho công tác quản trị NVL đầu vào hiệu quả hay không hiệu quả, sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của đơn vị. 1.3.3. Hạ tầng cơ sở và hệ thống giao thông vận tải Hạ tầng cơ sở và hệ thống giao thông vận tải của một vùng, một quốc gia hay của khu vực nếu phát triển tốt góp phần thuận lợi cho quá trình giao nhận nguyên vật liệu thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp giảm được mức dự trữ làm giảm chi phí sản xuất, dẫn đến việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.KẾT LUẬN
  16. 14 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢM PHẨM GIÀY TẠI XƢỞNG ĐẾ CỦA CÔNG TY GIÀY RIEKER CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIÀY RIEKER CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 2.1.3. Nguồn nhân lực của công ty giày Rieker Quảng Ngãi 2.1.4. Kết quả kinh doanh 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật 2.1.6. Một số đặc điểm cơ bản ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm giày của xƣởng đế công ty giày Rieker Quảng Ngãi 2.1.7. Đặc điểm nguyên vật liệu và việc đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm giày tại Công ty giày Rieker Quảng Ngãi 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢM PHẨM GIÀY TẠI XƢỞNG ĐẾ CỦA CÔNG TY GIÀY RIEKER CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI Hiện tại, Công ty đang dùng phần mềm quản lý MSO và hệ thống CPA. 2.2.1. Phân tích cấu trúc sản phẩm “Tại Công ty Ricker Quảng Ngãi ngoài việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc còn phân thành nhu cầu thiết yếu trong từng giai đoạn. Cụ thể là trong 3 tháng đầu năm, các quý nhằm tạo ra sự liên tiếp
  17. 15 trong quá trình hoạch định giúp cho việc hoạch định chi tiết, tránh tình trạng thiếu hụt NVL trong quá trình sản xuất. Định mức NVL cho từng loại sản phẩm đế do phòng thiết kế của công ty và giám đốc sản xuất đưa ra được gửi đến khách hàng đồng ý và kí hợp đồng với doanh nghiệp”. 2.2.2. Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế * Tính tổng nhu cầu Thực tế, Công ty dùng phần mềm kế toán Excel cập nhật thường xuyên nhu cầu các tháng, quý. Trên cơ sở đó tỉnh tổng nhu cầu thực tế áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Tính nhu cầu thực. “Công ty loại trừ một tỷ lệ phế phẩm theo kế hoạch không cần thiết nên nhu cầu thực không có thêm phần phế phẩm Trong năm 2020, công ty nhận được 2 đơn đặt hàng với tổng sản phẩm là 150000 đôi giày,trong đó 50000 đôi từ khách hàng đến từ Tunisia và 100000 đôi từ khách hàng đối tác Maroco được chia làm 2 lần theo 2 mùa: giày mùa hè và giày mùa đông.(từ 1-6 và từ tháng 7- 12).” Đơn hàng 1 từ khách hàng ở Tunisia: -“Đơn đặt hàng 100000 đôi đế gồm 5 loại sản phẩm đế: TR Sohle Sondra, CM-EVA RB-Sohle Nikita,CM-EVA Narcissa,CO-EVA Sohle Stan,ABS 500 Đơn hàng thứ 2 từ khách hàng ở Maroco: - Đơn đặt hàng 200000 đôi đế gôm 6 loại sản phẩm đế: TR Sohle Emira, PU Sohlen Thilo, EVA Sohle Lindsey, EVA Sohle Harmony,EVA
  18. 16 Sohle Maxim,PU Sohle Jonas.” “Sau khi kế hoạch được lập, công ty mẹ ở Quảng Nam hoặc công ty đối tác sẽ gửi hàng vào kho Quảng Ngãi và nhập kho, nhập đúng với số liệu đã cập nhập trên hệ thống và có thể nhập dư một ít khoảng từ 25- 50 kí. Sản xuất, quản đốc sẽ dựa vào kế hoạch tuần từ phòng tổng hợp đưa xuống để order NVL từ kho, viết giấy bestellung gửi cho chủ quản kho, sau đó phòng kho nhập số liệu order hàng ngày trên hệ thống để quản lý số lượng xuất ra trên file excel và nhập trên phần mềm MSO, ban lãnh đạo sẽ dựa vào file excel và phần mềm MSO để quản lý số lượng hàng hóa.” Tồn kho của công ty thể hiện trên bảng cân đối tài khoản qua 3 năm 2018-2020 ngày càng tăng. 2.2.3. Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc đơn hàng theo nguyên tắc lùi trừ thời điểm sản xuất Như vậy, số lượng NVL thực tế cần cho sản xuất vào các tháng (1 3,7-9) thừa so với lượng đã nhập, vào các tháng 4-6 và 10-12 bị thiếu hụt so với số lượng ước tính của công ty đặt ra và kí với khách hàng. Bên cạnh đó, tình hình dịch Covid 19 diễn biến phức tạp vào các tháng 10-12 nên nhà cung cấp không đảm bảo được nguồn hàng thường xuyên cho sản xuất của công ty dẫn đến công ty giao hàng bị trễ hẹn 15 ngày so với hợp đồng đã kí. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Thành công đạt đƣợc “Công tác lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu: Công tác lập kế hoạch mua sắm NVL của công ty được diễn ra một cách hiệu quả khi có
  19. 17 sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận phòng ban. Việc áp dụng phương pháp cấp phát theo định mức tiêu dùng NVL từng đơn hàng giúp cho cán bộ quản lý kho nắm rõ hơn tình hình NVL trong kho và tình hình sử dụng NVL tại các nhà máy. Đảm bảo nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm NVL, theo dõi quá trình biến động của NVL dự trữ trong kho đồng thời tạo sự chủ động cho bộ phận cấp phát cũng như bộ phận sử dụng NVL. Trước hết xưởng đế là một doanh nghiệp sản xuất hàng kỳ có nhu cầu về NVL là rất lớn, hàng loạt nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mặt khác do việc hoạch định nhu cầu NVL trên máy tính còn chưa được chú trọng nên trình tự hoạch định nhu cầu theo 4 bước áp dụng thực tế là hợp lý. Đối với công tác hoạch định nói chung, xưởng tổ chức hoạch định nhu cầu trước khi hoạch định khả năng cung ứng. Trong khả năng cung ứng đã đặc biệt chú trọng đến khả năng cung ứng theo chủng loại và sốlượng. Đây là 2 yếu tố quan trọng trong quá trình hoạch định cung ứng. Vì thế mà xưởng có điều kiện quản lý tốt việc nhập xuất NVL. Thực hiện hệ thống định mức NVL, do đó tiết kiệm được chi phí NVL, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong công tác thu mua NVL, phòng cung ứng vật tư của xưởng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ ngay từ khâu giá cũ, số lượng, kiểm tra chất lượng, vật liệu trước khi lập phiếu nhập kho. Về bảo quản, dự trữ vật liệu, xưởng dự trữ vật tư ở mức hợp lý, đủ đảm bảo cho sản xuất và không gây ra ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, kho của xưởng được xây dựng khá tốt, phù hợp với quy mô sản xuất. Về cách phân loại NVL, xưởng đã dựa vào vai trò, công dụng vật liệu kết hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để phân chia
  20. 18 NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu. Và phân loại như vậy là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo thích hợp giữa lý thuyết và thực tế. Đặc biệt xưởng đã áp dung phương pháp dự trữ bảo hiểm với quỹ dự trữ bảo hiểm tuyệt đối trong từng giai đoạn, điều này thể hiện mức độ và khả năng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp luôn trong tình trạng tốt. Trong công tác quản lý kho, công ty đã xây dựng các kho chứa nguyên vật liệu đảm bảo được tiêu chuẩn, quy định về bảo quản, dự trữ, hệ thống kho được bố trí phù hợp thuận tiện cho việc đi lại cung như dễ dàng trong quá trình cấp phát NVL cho sản xuất.” 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân “Công tác lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu mặc dù định mức đã được ban hành khá cụ thể cho từng đơn hàng tuy nhiên không tránh khỏi việc mua sắm NVL không bám sát vào định mức để cân đối NVL cần mua vì thế lượng NVL được nhập về chênh lệch so với lượng NVL cần sử dụng dẫn đến tình trạng thừa, thiếu NVL ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình sản xuất. Đầu ra: Việc xí nghiệp không áp dụng việc báo cáo nhu cầu NVL hàng ngày mà thực hiện 2 tuần một lần là chưa hoàn toàn hợp lý. Bởi như thế thì mức độ cập nhật của thông tin trong hoạt động sản xuất chưa đầy đủ. Thực tế cho thấy rằng phòng kế hoạch thường phải phân tích gộp số liệu trong vòng 1 tuần, trong khi đó việc cung cầu NVL diễn ra hàng ngày. Đây chính là lý do giải thích tại sao nhiều lúc NVL của xưởng vượt hay thấp hơn mức kế hoạch trong ngắn hạn. Do đó xưởng cần áp dụng nghiệp vụ quản lý báo cáo NVL hàng ngày. Để thuận tiện trong công tác hoạch định nhu cầu NVL xưởng nên xây dựng hệ thống danh điểm vật tư. Theo phương pháp này, mỗi thứ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2