intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín 3 dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum. Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THÁI QUÂN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 8.34.01.02 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Nguyễn Trƣờng Sơn Phản biện 1: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 2: PGS.TS. Lê Kim Long Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thực tế, rủi ro ngân hàng có thể xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng như: tiền gửi, tín dụng, thanh toán, ngoại tệ, đầu tư...Trong đó tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.Quay lại những năm trước 2015, các ngân hàng tranh đua nhau cho vay các Tập đoàn, Tổng công ty, Doanh nghiệp… với số tiền cho vay từ hàng trăm tới hàng nghìn tỷ đồng, đi kèm với đó là vô vàn các rủi ro thường trực có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Cụ thể là những vụ sụp độ của các ông lớn như: ViNaShin, Tập đoàn giấy Tân Mai…đã đem đến hồi chuông cảnh tỉnh cho các ngân hàng. Đứng trước tình hình đó, trong vài năm trở lại đây các ngân hàng ngày càng tập trung và chú trọng hơn trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà cụ thể là cho vay các khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Cho vay đối với khách hàng là cá nhân là một thị trường rất tiềm năng để các ngân hàng thương mại khai thác và cũng là thị trường cạnh tranh chính của các ngân hàng thương mại hiện nay. Mở rộng, phát triển dịch vụ bán lẻ mà cụ thể là tín dụng khách hàng cá nhân đem lại cho các ngân hàng lợi nhuận cao và cũng là xu hướng tất yếu hiện nay nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả năng tác động xấu đến ngân hàng nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Tuy quy mô mỗi khoản vay cá nhân là nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là lớn; khách hàng cá nhân thì đa dạng, phức tạp; thông tin tài chính về khách hàng cá nhân không rõ ràng, minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với những đặc thù của tín dụng khách hàng cá nhân, đặt ra yêu cầu phải kết hợp một cách chặt chẽ giữa việc mở rộng với việc quản trị rủi ro.
  4. 2 Để tồn tại và phát triển một cách có hiệu quả, các Ngân hàng đã đề ra nhiều giải pháp để vượt qua những thách thức đó, trong đó giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ gây ra rủi ro là một trong những giải pháp được chú trọng nhất. Tại ACB Kon Tum, tỷ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm gần 90% tổng dư nợ toàn chi nhánh, xếp thứ hai trong nhóm các NHTM cổ phần tư nhân trên địa bàn. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho vay KHCN năm 2016 là 2,3%, năm 2017 là 2,1%, năm 2018 là 2,2%, dù vẫn nằm trong tỷ lệ cho phép của NHNN (
  5. 3 dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum. - Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhântạiACBKonTum. Trong đó dựa vào bốn nội dung chính của quá trình quản trị rủi ro đó là nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu một cách tổng quát tất cả các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ACB Kon Tum, từ nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, tài trợ và dự phòng rủi ro. Về thời gian:Đề tài nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hang cá nhân tại ACB Kon Tum giai đoạn từ 2016 – 2018. Cách tiếp cận nghiên cứu: 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong đề tài này tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, cán bộ có liên quan để hoàn thiện luận văn. Cụ thể:
  6. 4 - Phương pháp tổng hợp tài liệu - Phương pháp thống kê, mô tả - Phương pháp chuyên gia 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa, phân tích các lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. - Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ACB Kon Tum. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân trong bối cảnh và điều kiện đặc thù tại ACB Kon Tum. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ACB Kon Tum. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ACB Kon Tum. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu tham khảo chủ yếu được lược khảo như sau: [1] Ths Nguyễn Dương Hùng, Khoa HTTTQL – Học viện ngân hàng, “Phát hiện rủi ro từ quy trình tín dụng”. Trong bài báo, tác giả Nguyễn Dương Hùng đã nêu ra một cách tổng quát các quy trình tín dụng tại các NHTM, cách thức phát hiện rủi ro trong các quy trình tín dụng và một số giải pháp kiến nghị
  7. 5 nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Luận văn chỉ tham khảo một phần trong tài liệu này để phát triển và phân tích sâu hơn về công tác phát hiện rủi ro tín dụng tại chi nhánh. [2] TS. Đỗ Đoan Trang – Đại học Bình Dương “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” Tạp chí Tài chính, tháng 02 năm 2019. Trong bài báo, tác giả đã nêu lên thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đưa ra cụ thể số liệu nợ xấu của các ngân hàng, so sánh, sắp xếp số liệu qua các năm để đánh giá tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng.. [3] Trong đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh TrungViệt, Trương Hữu Huy (2012)”. Tác giả đã khái quát được những nội dung cơ bản như: khái niệm về rủi ro tín dụng, đặc điểm, phân loại rủi ro tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ về mặt cơ sở lý luận cũng như hoạt động thực tiễn theo các nội dụng của quản trị rủi ro tín dụng, cụ thể: chưa đưa ra các bước nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt. [4] Trong đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga, Huỳnh Thị Thảo Lê (2009), tác giả đã phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, những mặt đạt được cũng như hạn chế trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga. Tuy nhiên, tác giả vẫn còn mô tả chung chung về quản trị rủi ro tín dụng, chưa phân tách các khâu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng theo các nội dụng của quản trị rủi ro tín dụng.. [5] Trong đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
  8. 6 Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Kon Tum, Dương Hoàng Tiến"(2012), tác giả làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản trị rủi ro tín dụng từ khâu nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro đến khâu tài trợ rủi ro. Nêu lên thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Kon Tum đội, những giải pháp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Mặt hạn chế là đề tài phân tích, đánh một cách tổng thể chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng, chưa đi sâu phân tích một mảng khách hàng, cụ thể là khách hàng cá nhân hay khách hàng Doanh nghiệp. [6] Trong đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt” Vũ Thu Hiền (2010). Trong nội dung phần cơ sở lý luận, tác giả đã làm rõ các đặc trưng của tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Tuy nhiện, hạn chế của đề tài là chưa phân tích làm rõ nội dung Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, cụ thể là công tác nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Và các thông tư, quy định được ban hành của Ngân hàng Nhà nước, các công văn nội bộ của ACB về quy chế cho vay, phân cấp ủy quyền trong hoạt động tín dụng, tài sản đảm bảo…. Qua các tài liệu trên có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nội dung quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng tại nhiều tổ chức tín dụng và tại nhiều thời điểm khác nhau. Nộidung nghiên cứu mang tính tổng thể toàn bộ hoạt động tín dụng của một ngân hàng,các tác giả đã đưa ra những giải pháp thiết thực trong hoạt động quản trị rủi ro tíndụng đối với từng ngân hàng trong từng thời kỳ kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, tại ACB Kon Tum đây là đề tài mới mẻ, chưa có ai nghiên cứu. Với đề tài này, em đi sâu tập trung nghiên cứu, phân
  9. 7 tích, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động tín dụngvới phạm vi là mảng KHCN tại ACBKon Tum. Từ những giá trị tham khảo của các tài liệu, công trình nghiên cứu cùng với thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Kon Tum là những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum”. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1 Tín dụng a. Khái niệm tín dụng ngân hàng Theo tác giả TS. Nguyễn Minh Kiều, giảng viên Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. [2] b. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. * Phân loại theo thời hạn của tín dụng + Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống + Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm + Tín dụng dài hạn: trên 5 năm * Phân loại theo hình thức được chia thành cho vay, chiết
  10. 8 khấu, bảo lãnh cho thuê tài chính. * Phân loại theo tài sản đảm bảo: không có đảm bảo; có đảm bảo bằng tài sản thế chấp cầm cố. c. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trƣờng  Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá.  Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập.  Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất.  Thứ tư, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro “Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định”. b. Khái niệm rủi ro tín dụng RRTD là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho ngân hàng. c. Phân loại rủi ro tín dụng  Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia RRTD ra làm 2 loại là rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn.
  11. 9  Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: Rủi ro khách hàng cá thể; Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính; Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.  Căn cứ phạm vi của RRTD, có thể phân chia RRTD thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống: d. Đặc điểm của rủi ro tín dụng  Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp  Rủi ro có tính tất yếu  Rủi ro mang tính gián tiếp e. Những căn cứ chủ yếu để xác định RRTD trong cho vay Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ. 1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng RRTD có nhiều nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh doanh hay từ chính khách hàng vay vốn. Nguyên nhân chủ quan là do bắt nguồn từ nội bộ ngân hàng như chính sách tín dụng thiếu minh bạch và hoàn thiện, trình độ năng lực cán bộ quản lý... 1.1.4 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng b. Đối với khách hàng c. Đối với nền kinh tế xã hội 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1 Khái niệm Quản trị rủi ro: là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi con người, hệ thống CNTT nhằm nhận diện, đo lường, đánh giá,
  12. 10 giám sát /kiểm soát và báo cáo thường xuyên về các rủi ro tiềm ẩn và hiện hữu trong hoạt động Ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng: là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể. 1.2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác quản lý rủi ro Quản trị rủi ro tín dụng bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu không được vượt khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng. Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng. 1.3 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm: việc theo dõi, xem xét, đánh giá con người, quy trình, hệ thống, sự kiện bên ngoài làm ảnh hưởng tới RRTD cho Ngân hàng theo danh mục dấu hiệu rủi ro của Ngân hàng.  Các phƣơng pháp nhận dạng rủi ro:  Phương pháp check – list  Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính  Phương pháp thẩm định thực tế  Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ 1.3.2 Đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng  Mô hình định tính: Mô hình 6C  Mô hình định lượng
  13. 11  Mô hình 1: Mô hình xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s  Mô hình 2: Mô hình điểm số Z  Mô hình 3: Chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng  Chấm điểm tín dụng  Xếp loại tín dụng  Mô hình 4: Mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ 1.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc các ngân hàng thương mại thực hiện trước khi rủi ro tín dụng xảy ra, đó là việc các ngân hàng sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro.  Xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn cấp tín dụng  Chuyên môn hóa các khâu trong quá trình cấp tín dụng  Chính sách thiết lập giới hạn tín dụng 1.3.4 Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay Tài trợ rủi ro là hoạt động của ngân hàng thực hiện sau khi rủi ro xảy ra nhằm bù đắp những tổn thất về phương diện tài chính. 1.4 ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG  Khái niệm: Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng mà đối tượng vay vốn là cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất, kinh doanh.  Đặc điểm tín dụng KHCN và tác động của nó đến rủi ro tín dụng  Thông tin về khách hàng  Quy mô khoản vay nhỏ, số lƣợng lớn  Tài sản đảm bảo
  14. 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB KON TUM 2.1 GIỚI THIỆU VỀ ACB KON TUM 2.1.1 Giới thiệu về ACB 2.1.2 Giới thiệu về ACB Kon Tum 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Kon Tum a. Tình hình huy động vốn Đến cuối năm 2018 thì tăng khoảng 62% so với năm 2016 đạt 350 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động huy động vốn từ mảng KHCN chiếm tới 90% trên tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh qua các năm b. Hoạt động cho vay Trong những năm qua, ACB Kon Tum đã tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị phần trong lĩnh vực cho vay. Do đó hoạt động cho vay của chi nhánh tăng đều qua các năm từ 2016 đến 2018. Năm 2017 tăng 27% so với cuối năm 2016, năm 2018 tăng 29% so với cuối năm 2017. c. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB KON TUM GIAI ĐOẠN (2016- 2018) 2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB Kon Tum. a. Cơ cấu dư nợ KHCN trong tổng dư nợ chi nhánh qua các năm 2016 đến 2018
  15. 13 b. Cơ cấu dư nợ KHCN phân theo thời hạn vay 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu khách hàng cá nhân tại ACB Kon Tum: a. Nợ quá hạn và nợ xấu KHCN các năm 2016 đến 2018 b. Nợ quá hạn, nợ xấu KHCN phân theo mục đích cho vay 2.2.3 Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Kon Tum a. Cơ cấu tổ chức hoạt động cho vay khách hàng cá nhân b. Cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cấp trong việc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay c. Phân cấp thẩm quyền trong hoạt động tín dụng cá nhân 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB KON TUM 2.3.1 Công tác nhận diện rủi ro a. Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính Hiện nay, ACB Kon Tum áp dụng chương trình phần mềm lập bảng đánh giá tiêu chí đặc thù sản phẩm tín dụng dành cho KHCN. Khi có thông tin về khách hàng, cán bộ thẩm định tín dụng sẽ đăng nhập vào phần mềm “Đánh giá tiêu chí đặc thù sản phẩm KHCN” để đánh giá các thông cần thiết như: Giá trị chuẩn, giá trị thực tế và đánh giá hợp lệ hay không hợp lệ, hệ thống sẽ tự đánh giá các tiêu chí liên quan đến sản phẩm vay, nếu có bất kỳ một tiêu chí ngoại lệ thì khoản vay bị ngoại lệ. b. Phƣơng pháp thẩm định thực tế  Thông qua tiếp xúc, trao đổi với khách hàng Việc thẩm định thực tế khách hàng được ACB Kon Tum xem là tiêu chí quan trọng hàng đầu do đó khâu thẩm định khá kỹ
  16. 14 lưỡng, qua đó phát hiện một số trường hợp khách hàng giả mạo chứng từ, gian dối với cán bộ thẩm định tín dụng trong việc thẩm định tài sản, người có nghĩa vụ trả nợ không phải là vợ/chồng, không có địa điểm kinh doanh… để được giải quyết cho vay.  Qua phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn Qua việc phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng đã giúp cho Chi nhánh biết được mục đích của việc sử dụng vốn, có đúng đối tượng hay không, hiệu quả của phương án kinh doanh như thế nào, thuận lợi hay khó khăn khi tài trợ vốn...v.v.  Thông qua việc kiểm tra sau giải ngân/kiểm tra sử dụng vốn định kỳ/đột xuất hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra sau giải ngân được ACB Kon Tum tiến hành trong khoảng thời gian từ 7 đến 10 ngày. Ngoài ra, có thể được thực hiện đột xuất khi có đoàn kiểm tra của hội sở hoặc thanh tra ngân hàng nhà nước khi cóyêu cầu. Ngoài ra ACB còn tiến hành nhận diện rủi ro qua việc kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm đột xuất/định kỳ. c. Nhận diện rủi ro qua công tác phê duyệt tín dụng Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình cấp tín dụng, quy định phê duyệt tín dụng là cơ sở để nhận biết rủi ro trong quá trình phê duyệt tín dụng. Tại ACB Kon Tum mức phán quyết phê duyệt tín dụng đối với 1 khách hàng và người có liên quan là 1 tỷ đồng. Hiện ACB không phân quyền về mức phán quyết tín dụng đối với sản phẩm cho vay không có tài sản bảo đảm.. 2.3.2 Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng Hiện nay để đo lường rủi ro tín dụng, ACB Kon Tum thực hiện xếp hạng khách hàng để đo lường đánh giá, đo lường các rủi ro tín dụng có thể xảy ra thông qua Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ do Ngân hàng TMCP Á Châu ban hành kèm theo Quyết định số
  17. 15 4047/TCQĐ-HĐQT.17 ngày 18/12/2017 của Hội đồng Quản trị ACB. Chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng là biện pháp đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua chỉ số được lượng hóa là một căn cứ để cấp phê duyệt tín dụng tham khảo và sử dụng trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Mỗi mục đích vay, sẽ có các nhóm chỉ tiêu nhất định như:  Bộ tiêu chí chấm điểm khách hàng vay tiêu dùng  Bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng vay kinh doanh  Tổng hợp điểm của khách hàng: Điểm của khách hàng được xác định theo công thức Điểm của khách hàng = Σ(Điểm từng chỉ tiêu x tỷ trọng từng chỉ tiêu x Tỷ trọng nhóm chỉ tiêu) Với những khách hàng có số điểm từ 70 trở lên sẽ được ACB đồng ý cấp tín dụng, và ngược lại đối với những khách hàng có số điểm nhỏ hơn 70, ACB sẽ từ chối cấp tín dụng. 2.3.3 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng a. Kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách cho vay b. Kiểm soát rủi ro thông qua quy trình cho vay c. Kiểm soát rủi ro trong cho vay thông qua quy chế bảo đảm tiền vay và quy trình định giá TSĐB d. Kiểm soát các nguyên nhân gây rủi ro e. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất 2.3.4 Công tác tài trợ rủi ro tín dụng a. Tài trợ bằng việc trích lập dự phòng rủi ro Trên cơ sở kết quả phân loại nợ hàng quý và hàng năm, ACB Kon Tum tính toán và trích lập dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng xảy ra theo thông tư 02/2013/TT-NHNN. Một món vay KHCN khi
  18. 16 xảy ra rủi ro được trích 2 loại dự phòng, bao gồm: Dự phòng rủi ro chung và Dự phòng rủi ro cụ thể b. Tài trợ rủi ro bằng việc bán TSBD để xử lý nợ xấu: Hiện nay, tại ACB Kon Tum xử lý TSBĐ để thu hồi nợ là biện pháp chủ yếu để tài trợ rủi ro tại chi nhánh. ACB Kon Tum và khách hàng cùng phối hợp, thỏa thuận phương thức xử lý TSĐB, phương thức thường được sử dụng là: Yêu cầu khách hàng tự bán tài sản thế chấp, Phối hợp với khách hàng bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay, nếu không thành công (Khách hàng chây ỳ không hợp tác, bỏ trốn) Chi nhánh thực hiện khởi kiện, thanh lý tài sản để bù đắp tổn thất. c. Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm: Khi rủi ro xảy ra, các khoản cho vay có bảo hiểm, ngân hàng là đơn vị thụ hưởng đầu tiên từ Công ty bảo hiểm, phần thu này sẽ dùng để xử lý khoản vay đang bị rủi ro. 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB KON TUM 2.4.1 Kết quả đạt đƣợc  Hoạt động tín dụng của ACB Kon Tum tăng trưởng mạnh, đặc biệt là phân khúc KHCN.  Tình hình RRTD tại ACB Kon Tum nhìn từ góc độ quản trị rủi ro theo nhóm nợ nhận thấy giá trị và tỷ lệ nợ thuộc các nhóm 2,3,4,5 so với tổng dư nợ vẫn ổn định ở mức thấp.  Các bộ phận đã được chuyên môn hóa sâu hơn tùy theo chức năng tạo tính khách quan, độc lập trong thẩm định cho vay giúp cho người phê duyệt tín dụng nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn.  ACB Kon Tum có chính sách phân loại khách hàng thành ba nhóm: bình thường, bình thường có kiểm soát hạn mức, kiểm
  19. 17 soát. Trên cơ sở phân loại nhóm khách hàng mà có chính sách phí, lãi suất rõ ràng đối với những khách hàng mới và khách hàng cũ. 2.4.2 Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro và nguyên nhân a. Công tác nhận diện rủi ro:  Công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn bất cập, việc cảnh báo cũng như dự báo tiềm ẩn rủi ro chưa hiệu quả.  Công tác thẩm định ở một số khách hàng còn sơ sài, hình thức; chưa đánh giá tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác; không thẩm định kỹ thông tin để đánh giá định tính tư cách KH;… b. Công tác đo lƣờng rủi ro: Đo lường, đánh giá mức độ RRTD chưa đầy đủ và hiệu quả. Thông tin mà Chi nhánh có được là do chính khách hàng cung cấp, từ phỏng vấn trực tiếp từ người vay. Các hóa đơn, chứng từ giải ngân, hợp đồng mua bán do khách hàng vay cung cấp đa số là hóa đơn bán lẻ, hợp đồng mua bán viết tay hoặc chưa qua công chứng. c. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng:  Công tác kiểm soát rủi ro của Chi nhánh thường tập trung chủ yếu vào khâu kiểm tra trước và trong khi cho vay. Tại ACB Kon Tum chưa thực hiện tốt công tác này, thường mang tính chất đối phó khi có các đoàn kiểm tra nội bộ hoặc thanh tra NHNN.  Ngoài ra, công tác kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng còn thấp. d. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng: Thực tế kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ được ACB Kon Tum thực hiện vẫn chưa chính xác, chưa phản ánh đúng khách hàng, chưa lượng hóa được mức độ rủi ro tiềm ẩn và do đó chưa có tác dụng cảnh báo.
  20. 18 2.4.3 Những nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng tại ACB Kon Tum trong thời gian qua a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng Do cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn Chi nhánh vừa thực hiện tinh giản một số hồ sơ trong quá trình thẩm định, vừa áp dụng mức lãi suất ưu đãi dẫn đến giảm lợi nhuận. Việc thu thập thông tin của KHCN trong quá trình thẩm định cấp tín dụng còn nhiều bất cập, độ chính xác không cao. Bên cạnh đó, việc đánh giá, nhận định sai trong xem xét các yếu tố pháp lý cũng có thể do đạo đức nghề nghiệp của CBTD, cho vay vì lợi ích cá nhân. b. Nguyễn nhân từ phía khách hàng Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích…Khách hàng thường sử dụng tiền vay cho hoạt động kinh doanh chính của mình vào kinh doanh bất động sản, lấy nguồn ngắn hạn đầu tư vào nguồn dài hạn dẫn đến mất cân đối vốn.. c. Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh doanh Sự biến dộng môi trường kinh tế vĩ mô, các chính sách kinh tế được Ngân hàng Nhà nước đưa ra quản lý trong từng thời kỳ đã ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động quản lý rủi ro của ACB nói chung và ACB Kon Tum nói riêng. Bên cạnh việc hạn chế dòng tiền cho vay đi vào kinh doanh bất động sản...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2