intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai" nghiên cứu hệ thống hóa những cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và luận giải những căn cứ về sự ra đời và hoạt động đặc thù của NHCSXH để cho thấy những rủi ro tín dụng chính sách mà Ngân hàng này thường gặp phải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ HƢƠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ PĂH, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834.01.01 Đà Nẵng - Năm 2022
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ LAN HƢƠNG Phản biện 1: TS. Nguy n Xuân L n Phản biện 2: PGS TS Phạm Thị ch uy n Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, chiếm phần lớn trong hoạt động của ngân hàng và luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn gây ra ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Là một loại hình Ngân hàng đặc biệt, không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục ti u xóa đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Ngân hàng Ch nh sách x hội (NHCSXH) đƣợc thành lập để thực hiện các chƣơng trình t n dụng ch nh sách đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác. Đồng thời, các chƣơng trình tín dụng ch nh sách đƣợc thực hiện cho vay ủy thác qua 4 tổ chức Hội đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh ni n Cộng sản Hồ Chí Minh) đ phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội, tạo nên một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách xã hội an toàn, hiệu quả Tuy nhi n ch nh đối tƣợng vay của NHCSXH đ tiềm ẩn nhiều rủi ro không trả đƣợc nợ nên rủi ro tín dụng rất d xảy ra, cùng với phƣơng thức cho vay tín chấp, chủ yếu không có tài sản đảm bảo đ phần nào ảnh hƣởng đến việc quản lý nợ vay của NHCSXH. Tại thời điểm nhận bàn giao (năm 2003), nợ quá hạn tại NHCSXH lên tới 13,7%. Ngân hàng Chính sách xã hội không ngừng tập trung thực hiện củng cố và nâng cao chất lƣợng tín dụng chính sách xã hội. Từ việc chủ động cải thiện chất lƣợng nợ trong hoạt động hệ thống và trong từng mắt xích của dây chuyền thực hiện và giám sát cho vay, đến việc thành lập ban chỉ đạo củng cố, nâng cao
  4. 2 chất lƣợng tín dụng tại khu vực Tây Nam bộ và các chi nhánh có chất lƣợng hoạt động thấp, chủ động báo cáo cấp ủy chính quyền, các cơ quan li n quan về tình hình thực hiện tín dụng ch nh sách, đề nghị tăng cƣờng sự quan tâm của các cấp, ngành đối với việc triển khai tín dụng ch nh sách ƣu đ i tr n địa bàn đ góp phần kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn của toàn hệ thống NHCSXH ở mức thấp. T nh đến cuối năm 2020, nợ quá hạn và nợ khoanh chỉ chiếm khoảng dƣới 1%/tổng dƣ nợ, vốn vay đến đúng đối tƣợng thụ hƣởng. Vì vậy Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của NHCSXH nhằm góp phần đảm bảo nguồn vốn vay đƣợc đầu tƣ hiệu quả, đúng đối tƣợng, bảo tồn và duy trì nguồn vốn trong công tác giảm nghèo, ngăn chặn đẩy lùi t n đụng đen, đảm bảo thực hiện hiệu quả chủ trƣơng, ch nh sách mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển an sinh xã hội và kinh tế theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa Tại Phòng giao dịch (PG ) NHCSXH huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai hiện nay, với quy mô tăng trƣởng tín dụng ngày càng cao, đến 30/06/2021, tổng dƣ nợ đạt 329 746 triệu đồng với 9 870 hộ dƣ nợ, các chƣơng trình t n dụng nâng mức cho vay và thời hạn vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong giai đoạn đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới và đẩy lùi t n dụng đen tại địa phƣơng Đối tƣợng thụ hƣởng t n dụng ch nh sách đang có dƣ nợ tại PG NHCSXH huyện hiện nay là các khách hàng cá nhân thuộc hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, hộ gia đình ch nh sách sống ở các vùng đặc biệt khó khăn, các x vùng sâu, vùng xa và sản xuất kinh doanh chủ yếu để chăm sóc các cây công nghiệp có t nh chất mùa vụ, thu hoạch hằng năm nhƣ cà ph , cao su, bời lời, mì,… và chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ bò, heo,… bị ảnh hƣởng nhiều bởi biến động giá cả thị trƣờng, tình hình thi n tai, dịch bệnh,… Khi tăng trƣởng t n dụng
  5. 3 cao, đối tƣợng vay vốn tiềm ẩn rủi ro nhƣng năng lực quản lý chƣa theo kịp, còn nhiều hạn chế, bất cập cần đƣợc khắc phục nhằm bảo toàn nguồn vốn t n dụng ch nh sách trong thời gian tới o vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát, quản trị rủi ro cần phải đƣợc chú trọng và cần những bƣớc tiến mạnh mẽ hơn để đƣa hoạt động của PG NHCSXH phát triển bền vững Với những lý do nêu trên tôi lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống hóa những cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và luận giải những căn cứ về sự ra đời và hoạt động đặc thù của NHCSXH để cho thấy những rủi ro tín dụng chính sách mà Ngân hàng này thƣờng gặp phải. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai trong thời gian 3,5 năm hoạt động gần đây nhất bằng số liệu và tình hình thực tế Qua đó đánh giá những mặt thành công, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Tr n cơ sở lý thuyết và thực ti n, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại PGD NHCSXH
  6. 4 huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai. Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp li n quan đến rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh trong giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 6/2021 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghi n cứu dữ liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu và dữ liệu Ngân hàng, phân tích, thống kê dữ liệu. Các kết luận và giải pháp đề xuất đƣợc đúc kết từ quá trình thu thập, tổng hợp thông tin, tƣ liệu trong thực tế công tác Qua đó, đối chiếu với cơ sở lý thuyết để làm rõ nội dung nghiên cứu. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro t n dụng và quản trị rủi ro t n dụng. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro t n dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng ch nh sách x hội huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro t n dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng ch nh sách x hội huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1. Khái niệm Theo khoản 1 điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại, tr ch lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro t n dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức t n dụng thì khái niệm rủi ro t n dụng (RRTD) đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “RRT trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức t n dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức t n dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” Nhƣ vậy, có thể kết luận “Rủi ro t n dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp t n dụng của ngân hàng, biểu hiện tr n thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng” [2, tr 201] 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng a. Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng gồm: - Rủi ro giao dịch - Rủi ro danh mục b. Phân loại theo suy biến rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan - Rủi ro khách quan - Rủi ro chủ quan 1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
  8. 6 b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng c. Nhóm nguyên nhân khách quan 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro t n dụng (QTRRT ) là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro Quản trị rủi ro bao gồm các bƣớc: nhận dạng rủi ro, phân t ch rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro. 1.2.2. Nguyên tắc chung về quản trị rủi ro tín dụng Theo Hiệp ƣớc asel II do Ủy ban giám sát hoạt động ngân hàng ban hành (2004) QTRRTD đảm bảo các nguy n tắc sau đây: - Xây dựng chiến lƣợc QTRR và ch nh sách t n dụng th ch hợp. - Hoạt động theo quy trình cấp tín dụng hợp lý. - Xây dựng và tuân thủ quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng. - Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng. o đặc thù của NHCSXH, việc tuân thủ đầy đủ các quy định của Basel sẽ gây khó khăn cho quá trình hoạt động. Do đặc điểm của đối tƣợng khách hàng mà NHCSXH phục vụ và nhiệm vụ xã hội mà Ngân hàng đảm nhận. Vì vậy, cần có sự điều chỉnh phù hợp với đặc thù tín dụng chính sách khi áp dụng Basel vào QTRRTD tại NHCSXH nhƣ phân khúc thị trƣờng, xác định khẩu vị rủi ro trong chính sách tín dụng, xếp hạng tín nhiệm và cơ chế quản trị RRTD theo danh mục tín dụng.
  9. 7 1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro bao gồm các bƣớc : Nhận dạng rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro đảm bảo nguy n tắc là các bƣớc trong quy trình có sự li n kết, gắn bó với nhau, tạo thành một chuỗi li n tục, nhằm đảm bảo kiểm soát đƣợc rủi ro theo mục tiêu đề ra. a. Nhận dạng rủi ro Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định li n tục và có hệ thống đối với các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua phân t ch khách hàng, môi trƣờng kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Phân tích rủi ro cơ bản đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng pháp sau: - Phân tích thông tin tài chính và phi tài chính - Thẩm định thực tế - Sử dụng bảng liệt k (check – list) - Phân t ch hồ sơ tổn thất trong quá khứ - Phân t ch lƣu đồ Việc áp dụng các phƣơng pháp cần có sự linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế để chất lƣợng công tác nhận diện rủi ro đạt chất lƣợng cao. b. Đo lường rủi ro Đo lƣờng rủi ro là việc thu thập số liệu, phân t ch và đánh giá, xác định mức rủi ro tr n cơ sở các chỉ ti u định t nh và định lƣợng, làm căn cứ để xác định giới hạn t n dụng tối đa cho một khách hàng Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRT - Mô hình định t nh – Mô hình 6C bao gồm 6 yếu tố sau: Character (Tƣ cách ngƣời vay) Capacity (Năng lực của ngƣời đi vay)
  10. 8 Cash flow ( òng tiền) Collateral (Đảm bảo tiền vay) Conditions (Các điều kiện) Control (Kiểm soát) Nhìn chung, mô hình 6C tƣơng đối đơn giản, tuy nhiên nó phụ thuộc vào mức độ ch nh xác của nguồn thu thập thông tin, trình độ phân tích và khả năng dự báo của C T - Mô hình lƣợng hóa rủi ro t n dụng + Mô hình điểm số Z ( Z – Credit scoring model) + Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng li n quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm t n dụng ti u dùng bao gồm: Hệ số t n dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác,… + Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s: c. Kiểm soát rủi ro Công việc trọng tâm của công tác quản trị là kiểm soát rủi ro Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc và các chƣơng trình hành động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hƣởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro nhƣ : - Né tránh rủi ro - Ngăn ngừa rủi ro - Giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra - Trung hoà RRTD - Chuyển giao rủi ro d. Tài trợ rủi ro Tài trợ RRT là việc sử dụng những kỹ thuật và công cụ để tài trợ
  11. 9 cho chi ph của rủi ro và tổn thất khi rủi ro xảy ra Trong đó, các ngân hàng thƣờng sử dụng phổ biến một số công cụ để tài trợ nhƣ sau: - Xử lý RRT từ nguồn dự phòng: - Phát m i tài sản đảm bảo để tài trợ RRT - án nợ cho các công ty có nghiệp vụ mua bán nợ để xử lý rủi ro - Chứng khoán hoá các khoản vay và các tài sản khác 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng a. Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu c. Mức giảm tỷ lệ xoá nợ ròng so với tổng dư nợ d. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 1.3. ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.3.1. NHCSXH trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam a. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội ựa theo Quyết định số 131/QĐ-TTG và điều 17 Luật tổ chức t n dụng Việt Nam 2010 về thành lập NHCSXH định nghĩa: “Ngân hàng ch nh sách là ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo với mục ti u xoá đói giảm nghèo, không vì mục ti u lợi nhuận” b. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam c. Đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 1.3.2. Đặc điểm của tín dụng chính sách 1.3.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng chính sách 1.3.4. Quản trị rủi ro tín dụng chính sách của NHCSXH 1.3.4.1. Về chỉ tiêu định tính - Khả năng xây dựng và năng lực quản trị thực thi chiến lƣợc quản trị RRT của l nh đạo ngân hàng.
  12. 10 - Khả năng tham mƣu cho Cấp ủy, ch nh quyền địa phƣơng về công tác quản trị rủi ro. 1.3.4.2. Về chỉ tiêu định lượng Việc đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị RRT NHCSXH cần đƣa vào th m một số chỉ ti u đánh giá quan trọng nữa đó là mức giảm tỷ lệ nợ khoanh và nợ bị chiếm dụng, xâm tiêu. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ PĂH, TỈNH GIA LAI 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ PĂH, TỈNH GIA LAI 2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển Phòng giao dịch NHCSXH huyện Chƣ Păh đƣợc thành lập theo Quyết định số 320/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thƣơng mại tr n cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo Đây là đơn vị thành viên trực thuộc NHCSXH tỉnh Gia Lai, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Giám đốc NHCSXH tỉnh Gia Lai trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của PGD NHCSXH tr n địa bàn huyện Chƣ Păh 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 2.1.4. Cơ chế hoạt động tín dụng Đối tƣợng khách hàng: PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh thực hiện cho vay các đối tƣợng khách hàng gồm: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; đối tƣợng vay vốn để giải quyết việc làm; HSSV có hoàn cảnh khó khăn; đối tƣợng ch nh sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài Ngoài ra, NHCSXH còn cho vay các đối tƣợng chính sách khác theo các quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ. Phƣơng thức cho vay và giải ngân vốn: Hiện nay, Các chƣơng trình t n dụng tại PGD NHCSXH huyện
  14. 12 Chƣ Păh thực hiện theo phƣơng thức cho vay uỷ thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho 4 tổ chức chính trị - xã hội là Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, thông qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn (gọi tắt là phƣơng thức cho vay uỷ thác). Lãi suất cho vay: Do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ, từng chƣơng trình t n dụng. Mức cho vay: Đối với chƣơng trình cho vay hộ nghèo do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công bố cho từng thời kỳ Đối với các chƣơng trình t n dụng khác do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ quyết định theo từng chƣơng trình tín dụng cụ thể. 2.1.5. Tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh trong giai đoạn từ năm 2018-6/2021 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ PĂH 2.2.1. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh a. Thực trạng rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Chư Păh Rủi ro chƣơng trình cho vay hộ nghèo và chƣơng trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ xấu tại PG Năm 2018, nợ xấu cho vay hộ nghèo là 288,87 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 44,9% nợ xấu và nợ xấu hộ cận nghèo là 70 triệu đồng, chiếm 10,9% nợ xấu của PG Nợ xấu của nhóm chƣơng trình nghèo (hộ nghèo và hộ cận nghèo) chiếm đến 55,8% trong cơ cấu nợ xấu Tỷ lệ này có xu hƣớng giảm dần qua các năm tiếp theo, cụ thể nợ xấu nhóm chƣơng trình nghèo giảm xuống còn
  15. 13 45,4% năm 2019, 40,2% năm 2020 và 32,6% t nh đến 30/06/2021 Trong khi đó nợ xấu chƣơng trình hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn có xu hƣớng tăng qua các năm Năm 2018, nợ xấu hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là 188,79 triệu đồng, chiếm 29,3% cơ cấu nợ xấu Năm 2019, nợ xấu chƣơng trình này vẫn duy trì ở mức cao là 181,42 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 37,5 % và tăng l n 200 triệu đồng năm 2020 với tỷ lệ 40% b. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Chư Păh *Rủi ro từ môi trƣờng nội bộ: - Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế - Không tuân thủ quy tình t n dụng - Khả năng đánh giá rủi ro kém *Rủi ro do tác động b n ngoài - Rủi ro do nguy n nhân bất khả kháng - Rủi ro do thị trƣờng - Rủi ro từ môi trƣờng pháp lý *Rủi ro đến từ phía khách hàng: Trong 14 chƣơng trình t n dụng ch nh sách đang thực hiện tại PG NHCSXH huyện Chƣ Păh, theo nhƣ bảng 2 7, dƣ nợ chƣơng trình hộ gia đình nghèo và chƣơng trình hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nợ xấu tại PG . Nhóm đối tƣợng ch nh sách hộ gia đình nghèo và hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn có những đặc điểm ri ng biệt dẫn đến rủi ro t n dụng khi cho vay các đối tƣợng ch nh sách này
  16. 14 Bảng 2.9. Cơ cấu khách hàng dƣ nợ tại PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh Đơn vị tính: Hộ Chỉ ti u 2018 2019 2020 30/06/2021 Số khách hàng dƣ nợ 9.273 9.536 9.662 9.819 Khách hàng vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ 4.125 3.868 4.568 3.986 mới thoát nghèo Trong đó tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số vay hộ nghèo, hộ 84% 85,4% 86,1% 87% cận nghèo, mới thoát nghèo (Nguồn: PGD NHCSXH huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai) Các hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số có những đặc điểm chủ yếu cần đƣợc nhận thức để có những ch nh sách phù hợp trong quan hệ t n dụng: - Thƣờng rụt rè, tự ti, t tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. - ị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số cũng tác động đến nhu cầu t n dụng - Hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số chủ yếu là lao động giản đơn thƣờng bị ảnh hƣởng bởi biến đổi kh hậu và di n biến dịch bệnh phức tạp hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ Hộ vay sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, nơi mà kinh tế x hội chậm phát triển về hạ tầng cơ sở, dịch vụ x hội, thu nhập
  17. 15 bình quân đầu ngƣời thấp, kinh tế chủ yếu tập trung nông nghiệp và chăn nuôi n n điều kiện sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, giá cả, dịch bệnh n cạnh đó các mô hình sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, lẻ, đầu tƣ cây trồng vật nuôi chƣa ứng dụng khoa học kỹ thuật n n dẫn đến rủi ro t n dụng 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Chư Păh a. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng Nhận diện rủi ro đóng vai trò then chốt, đặc biệt là nhận diện RRTD quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách, PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh chủ yếu nhận dạng rủi ro qua các hình thức sau: Nhận diện rủi ro thông qua phân tích hồ sơ vay vốn, các thông tin tài chính, phi tài chính của khách hàng, thẩm định thực tế, quy chế quản trị rủi ro của ngân hàng, phân tích tổn thất trong quá khứ và check list. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng chủ yếu đƣợc thực hiện với khách hàng mới xin vay vốn Đối với các khách hàng cũ thì PG chƣa thực sự chú trọng trong khâu nhận dạng rủi ro. b. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng Hiện nay, tại bƣớc đo lƣờng RRTD, đối với khâu tiếp nhận hồ sơ và đánh giá khách hàng, PG đang thực hiện theo mô hình định tính 6C kết hợp với phƣơng thức xếp hạng tín dụng nội bộ. PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh thƣờng xuy n đánh giá, phân loại đối tƣợng khách hàng để lƣợng hóa rủi ro đối với từng đối tƣợng khác nhau. Hằng năm, PGD phối hợp với chính quyền địa phƣơng rà soát, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo đủ điều kiện vay vốn, chƣa đủ điều kiện vay vốn, không đủ điều kiện vay vốn để làm cơ sở bình xét cho vay.
  18. 16 PGD thực hiện theo mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng. Cụ thể, theo các chỉ ti u định t nh và định lƣợng nhƣ sau: * Uy tín cách sống * Năng lực tài chính * Năng lực kinh doanh * Tính khả thi của Phƣơng án, dự án sản xuất - trả nợ PGD áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ đƣợc NHCSXH xây dựng dựa tr n cơ sở mô hình xếp hạng tín dụng của Standard & Poors. Căn cứ vào tổng điểm đạt đƣợc, khách hàng sẽ đƣợc phân loại theo các mức xếp hạng AAA, AA, A, , , , CCC, CC, C, , từ đó ngân hàng làm cơ sở để đƣa ra quyết định t n dụng đối với từng khách hàng. c. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng Để kiểm soát RRT , ngân hàng đ thực hiện theo các biện pháp nhƣ sau: Cơ cấu danh mục cho vay để phân tán rủi ro Kiểm soát tuân theo hệ thống giám sát RRTD Kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay d. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng Trích lập dự phòng rủi ro Xử lý nợ xấu: có 3 biện pháp để xử lý nợ xấu do nguyên nhân khách quan gồm gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ PĂH 2.3.1. Những mặt thành công Thứ nhất, Đội ngũ cán bộ NHCSXH huyện Chƣ Păh, tỉnh Gia
  19. 17 Lai đƣợc đào tạo chính quy, tuổi đời còn trẻ tạo sức mạnh, sự năng động trong công việc, năng lực cán bộ ngày càng đƣợc nâng cao. Thứ hai, chi nhánh đ chú trọng đến việc nhận diện rủi ro nhằm đƣa ra phƣơng pháp xử lý hạn chế RRTD. Thứ ba, quy trình tín dụng không ngừng đƣợc cải thiện, hợp lý và khá chặt chẽ từ bƣớc lập hồ sơ, thu thập thông tin, phân tích chỉ tiêu tài ch nh, … Nâng cao công tác thẩm định, phối hợp với các Hội đoàn thể nhận ủy thác trong công tác xét duyệt, đảm bảo cho vay đúng đối tƣợng, đúng mục đ ch, tuy n truyền vận động hộ vay nâng cao nhận thức có vay có trả. 2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân a. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội - Chính sách tín dụng do NHCSXH Việt Nam chƣa hoàn thiện - Chƣa tuân thủ nghiêm chính sách tín dụng đƣợc ban hành. - Cơ chế phối hợp giữa PGD NHCSXH huyện Chƣ Păh và các cơ quan có li n quan chƣa thực sự hiệu quả. - Do mô hình QTRRT đƣợc áp dụng trong hệ thống NHCSXH là mô hình quản trị rủi ro phân tán, các PGD có quyền tự quyết cao và phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ mỗi PGD. NHCSXH Việt Nam chƣa có chiến lƣợc QTRRTD cho cả hệ thống nên hiện nay công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với PG chủ yếu do phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi nhánh và Hội sở ch nh Tại Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện hiện nay không cán bộ kiểm tra chuy n trách - Đối với cán bộ ngân hàng, chƣa quan tâm đúng mức công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác tổ chức đào tạo và tập huấn nghiệp vụ ngoại ngành cho cán bộ xã, cán bộ Hội đoàn thể và Tổ TK&VV chƣa chú trọng đến chất lƣợng.
  20. 18 b. Đối với khách hàng Thứ nhất, nhận thức về khả năng trả nợ của khách hàng còn hạn chế. Thứ hai, khách hàng có tâm lý ỷ lại, chờ vào sự cấp phát của Nhà nƣớc. Thứ ba, các khách hàng ch nh sách thƣờng thiếu kinh nghiệm, kỹ năng kinh doanh, chƣa biết tính toán hoặc tính toán thiếu cơ sở ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Khách hàng vay vốn bỏ đi khỏi nơi cƣ trú để đến các địa phƣơng khác nhằm tìm kiếm việc làm nhƣng không bị ràng buộc chặt chẽ về việc phải khai báo với chính quyền cấp cơ sở về việc tạm vắng hoặc chuyển đi c. Đối với các chủ thể khác có liên quan như: Tổ TK&VV, hội đoàn thể nhận ủy thác, chính quyền địa phương Về chính quyền địa phƣơng Về các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV: Phƣơng thức cho vay ủy thác mang tính xã hội hóa mang lại nhiều hiệu quả nhƣng đồng thời vẫn còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến RRTD. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0