intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tao động lực làm việc cho người lao động trong các doanh nghiệp. Đánh giá các thực trạng tạo động lực làm việc của người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình. Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội -Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 834.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng- Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Tuấn Phản biện 1: TS. Ngô Thị Khuê Thư Phản biện 2: PGS. TS. Phan Văn Hòa Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng Chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực của tổ chức đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là nhân tố quyết định nên sự thành bại trong kinh doanh của tổ chức. Động lực làm việc là một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu bởi đây chính là nguồn gốc thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng nguồn lực con người. Do đó vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao động là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp, nó thúc đẩy người lao động hăng say làm việc nâng cao năng suất lao động. Công ty cổ phần bia Hà Nội-Quảng Bình đã xây dựng được lực lượng lao động có chuyên môn và kinh nghiệm tốt. Tuy nhiên động lực làm việc của người lao động chưa cao. Điều này thể hiện ở chỗ tỷ lệ thôi việc còn cao, tiến độ thực hiện công việc còn chậm, tinh thần tự giác và cam kết thực hiện tốt công việc của người lao động thấp. Hiện tượng này đã ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Điều này trong dài hạn có thể là nguyên nhân chính khiến công ty mất uy tín với khách hàng và giảm năng lực cạnh tranh trên thị trường kinh doanh. Để giải bài toán này, Công ty cổ phần bia Hà Nội-Quảng Bình đang xây dựng văn hóa doanh nghiệp để giữ chân người tài. Ở đó người lao động vừa được trả công xứng đáng lại có môi trường phát huy hết khả năng của mình. Và xuất phát từ thực trạng nêu trên, để góp phần củng cố, hoàn thiện các giải pháp tạo động lực làm việc tại nơi tôi đang làm việc, do đó tôi đã lựa chọn đề tài “ Tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội- Quảng Bình” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn của tác giả có 3 mục tiêu chính như sau: - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tao động lực làm việc cho người lao động trong các doanh nghiệp. - Đánh giá các thực trạng tạo động lực làm việc của người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình. - Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Tao động lực làm việc cho người lao động trong các doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình + Về thời gian: số liệu từ năm 2017 - 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp thông qua nghiên cứu tài liệu, kết hợp các phương pháp thống kê, lấy phiếu khảo sát, và điều tra tình huống thực tế tại CTCP Bia Hà Nội-Quảng Bình. Nguồn số liệu thứ cấp: các dữ liệu được tập hợp, thống kê lại từ các dữ liệu thu thập được từ các tài liệu báo cáo, các quy chế về lao động, tiền công, tạp chí, tài liệu thống kê, websites,... của công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình; các luận văn, đề tài nghiên cứu về động lực làm việc, động lực làm việc của NLĐ. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi, việc thu thập số liệu thông tin trong nghiên cứu được thực hiện qua điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng điều tra là người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình mẫu điều tra là 130 người. Dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát được mã hóa và
  5. 3 nhập Excel để xử lý 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình. Chương 3: Giải pháo tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Quảng Bình. 6. Tổng quan về đề tài CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Nhu cầu Theo định nghĩa của Lương Văn Út (2015), Giáo trình Tâm lý học lao động, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, HàNội: “Nhu cầu là những đòi hỏi của cá nhân để tồn tại và phát triển, nhu cầu thường là những đòi hỏi đi từ thấp tới cao, nhu cầu có tính phong phú, đa dạng, thay đổi theo bối cảnh (cá nhân và xã hội…)”[15, tr.154]. b. Động cơ PGS.TS Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh,TPHCM có viết “Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người, là những mục tiêu thúc đẩy hành động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu và tình cảm của họ” [4, tr.67]. “
  6. 4 c. Động lực Vậy động lực có thể định nghĩa “là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân nhằm phát huy mọi nổ lực để hướng bản than đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức đặt ra.[5, tr.145].” d. Khái niệm tạo động lực thúc đẩy Theo giáo trình hành vi tổ chức của PGS. TS Bùi Anh Tuấn (2003) thì: “Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc.”[14, tr.92]. 1.1.2. Vai trò của tạo động lực thúc đẩy - Đối với cá nhân NLĐ - Đối với tổ chức - Đối với xã hội 1.1.3. Các học thuyết về tạo động lực a. Lý thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow b. Lý thuyết hai yếu tố của F.Herzberg c. Thuyết kỳ vọng của VROOM d. Học thuyết về sự công bằng của Stacy Adams e. Học thuyết tăng cường tích cực của B.F.Skinner“ 1.2. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.2.1. Công tác thù lao 1.2.2. Thiết kế công việc mang tính thúc đẩy Thiết kế công việc là cách xác định các nhiệm vụ để giao phó nhiệm vụ cụ thể người ta gọi là “vị trí việc làm”. 1.2.3 Đánh giá thành tích 1.2.4. Đào tạo và phát triển ngƣời lao động “Đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và nâng cao
  7. 5 chất lượng nguồn nhân lực của tố chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh”. 1.2.5. Cơ hội thăng tiến 1.2.6. Tạo lập môi trƣờng làm việc 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngƣời lao động a. Hệ thống nhu cầu cá nhân b. Mục tiêu cá nhân c. Khả năng và kinh nghiệm làm việc d. Đặc điểm cá nhân người lao động e. Mức sống của người lao động 1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức a. Công việc mà người lao động đảm nhận b. Điều kiện làm việc c. Phong cách quản lý của người lãnh đạo d. Văn hóa doanh nghiệp e. Các chính sách quản lý nhân sự f. Cơ cấu tổ chức 1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trƣờng bên ngoài a. Vị thế và vai trò của ngành nghề trong xã hội b. Pháp luật của chính phủ c. Hệ thống phúc lợi xã hội
  8. 6 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI- QUẢNG BÌNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHÂN BIA HÀ NỘI-QUẢNG BÌNH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển – Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình. – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3100301045 do Phòng Ðăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Ðầu tư cấp ngày 05/12/2014 (đăng ký thay đổi lần thứ 9). – Ngày thành lập: 01/01/1990 – Ðịa chỉ: TK13, Phường Bắc Lý, Thành phố Ðồng Hới, Tỉnh Quảng Bình. – Ðiện thoại: 0232.3822365 Fax: 0232.3840721 – Email: tchcbiaqb@gmail.com Website: 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình 2.1.4. Thực trạng cơ cấu lao động tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI QUẢNG BÌNH Để có được kết quả phục vụ cho luận văn, tác giả đã tiến hành điều tra người lao động làm việc tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình thông qua bảng câu hỏi.
  9. 7 Bảng 2.5. Thống kê số lượng mẫu được khảo sát SỐ LƢỢNG CHỈ TIÊU TỶ LỆ (%) (NGƢỜI) A. Giới tính 135 100 1. Nam 62 45.93 2. Nữ 73 54.07 B. Độ tuổi 135 100 1. Dưới 30 tuổi 69 51.11 2. Từ 30- dưới 40 tuổi 62 45.93 3. Trên 40 tuổi 14 10.37 C. Thâm niên công tác 135 100 1. Dưới 1 năm 10 7.41 2. Từ 1- dưới 3 năm 51 37.78 3. Từ 3- 5 năm 28 20.74 4. Trên 5 năm 46 34.07 D. Trình độ học vấn, chuyên môn 135 100 1. Trung cấp 0 0 2. Cao đẳng 17 12.59 3. Đại học 104 77.04 4. Trên đại học 14 10.37 E. Mức thu nhập hiện tại tháng 135 100 1. Từ 5- dưới 7 triệu 5 3.7 2. Từ 7- dưới 10 triệu 104 77.04 3. Trên 10 triệu 26 19.26 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) 2.2.1. Thực trạng tạo động lực bằng công tác thù lao + Tiền lương Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của CBNV về tiền lương Mức độ hài lòng của CBNV với tiền lƣơng Đơn vị Rất Rất Giá trị Chỉ tiêu Hài Không Không tính hài không Tổng trung lòng có ý kiến hài lòng lòng hài lòng bình Mức độ hài Người 30 74 0 26 0 130 lòng về công 3.83 Tỷ lệ tác tiền 23.08 56.92 0 20 0 100 % lương
  10. 8 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) + Tiền thưởng và các khoản phúc lợi Ngoài tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (nếu có), CBNV cũng cần được quan tâm thông qua hình thức khen thưởng và các khoản phúc lợi nhằm khích lệ, động viên, phát huy năng lực làm việc của họ. Bên cạnh việc khen thưởng còn manh tính “cào bằng”. Dựa vào kết quả đánh giá hiệu quả làm việc, những người đạt kết quả từ hoàn thành trở lên mức thưởng như nhau. Chưa có sự phân bổ hợp lý mức khen thưởng phù hợp với nỗ lực của mỗi người. Những năm trước đây đều không có tháng lương thứ 13. Bảng 2.7. Mức độ hài lòng của CBNV về tiền thưởng Mức độ hài lòng của CBNV với thu nhập Rất Giá Đơn Rất Không Không Chỉ tiêu Hài không trị vị tính hài có ý hài Tổng lòng hài trung lòng kiến lòng lòng bình Mức độ Người 45 72 0 13 0 130 hài lòng về công Tỷ lệ 3.95 35 55 0 10 0 100 tác tiền % thưởng (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) Bảng 2.8. Mức độ hài lòng của CBNV về phúc lợi Mức độ hài lòng của CBNV với phúc lợi Không Rất Giá trị Đơn Rất Không Chỉ tiêu Hài có ý không trung vị tính hài hài Tổng lòng kiến hài bình lòng lòng lòng Mức độ hài Người 39 65 0 26 0 130 lòng về công Tỷ lệ 3.9 30 50 0 20 0 100 tác phúc lợi % (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình)
  11. 9 Tóm lại, thông qua kết quả khảo sát của tác giả về sự hài lòng của cán bộ, nhân viên tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình, có thể nhận thấy rằng đa số cán bộ, nhân viên (trên 80%) hài lòng về chế độ lương, thưởng, chính sách phúc lợi của công ty, nhưng cũng có tỷ lệ không nhỏ khoảng 20% người lao động vẫn chưa thật sự hài lòng. Đây là những con số phần nào đó nói lên thực trạng thái độ, nhận thức của người lao động về vấn đề này. Công ty có thể họp các công đoàn bộ phận, tìm hiểu tâm tư, ý kiến của người lao động để cải thiện tình trạng này. 2.2.2. Thực trạng thiết kế công việc mang tính thúc đẩy Thực tế mỗi người vào làm việc tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình sẽ được giao một chỉ tiêu công việc vụ thể. Nhiệm vụ này sẽ theo họ hầu như trong suốt thời gian làm việc của họ tại đây. Bảng 2.9: Mức độ hài long về thiết kế công việc mang tính thúc đẩy Mức độ hài lòng của CBNV với thiết kế công việc mang tính thúc đẩy Đơn Rất Giá trị Chỉ tiêu Rất Không Không vị tính Hài không trung hài có ý hài Tổng lòng hài bình lòng kiến lòng lòng Mức độ Người 32 92 0 6 0 130 hài lòng về thiết 4.15 kế công Tỷ lệ 25 70 5 0 100 việc % 0 mang tính thúc đẩy (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) Dựa vào kết quả đánh giá trên có thể thấy, mức độ hài lòng của CBNV tương đối phù hợp. Giá trị trung bình về mức độ hài lòng của CBCNV về thiết kế công việc mang tính thúc đẩy ở mức rất cao là 4,15> 4, chứng tỏ CNCNV rất hài lòng về vấn đề này tại công ty.
  12. 10 2.2.3. Thực trạng công tác đánh giá thành tích Để nâng cao động lực cho người lao động, việc khen thưởng luôn là động lực đi đầu giúp người lao động có thêm động lực để phấn đấu. Ngoài tiền lương, tiền thưởng, thì việc biểu dương, khen thưởng trước tập thể luôn là động lực then chốt xuyên suốt quá trình làm việc của người lao động. Không phải lúc nào cũng là vật chất đi kèm, đôi khi một lời khen ngợi, biểu dương của Ban lãnh đạo dành cho các CBNV xuất sắc cũng là món quà tinh thần ý nghĩa thôi thúc tinh thần làm việc của người lao động. Bảng 2.11. Mức độ hài lòng của CNBV đối với công tác đánh giá thành tích Mức độ hài lòng của CBNV về đánh giá thành tích Đơn Không Rất Giá Chỉ tiêu Rất Không vị tính Hài có ý không trị hài hài Tổng lòng kiến hài trung lòng lòng lòng bình Công tác Người 58 53 0 19 0 130 đánh giá Tỷ lệ thành 45.5 40 0 14.5 0 100 4.15 % tích (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng công tác đánh giá thành tích tại đơn vị được thực hiện khá thường xuyên. Đánh giá thành tích của công ty được đánh giá mức rất cao khoảng 4,15>4, nên có thể thấy rằng công ty rất công bằng trong việc này. Tỷ trọng số người trả lời từ hài lòng là 53 người và rất hài lòng là 58 người chiếm tỷ lệ 85,5%. 2.2.4. Thực trạng đào tạo và phát triển ngƣời lao động Qua các lớp học tập, huấn luyện này, CBNV sẽ được nâng cao nghiệp vụ, và kinh nghiệm thực tế để phục vụ công việc.
  13. 11 Toàn thể CBNV tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình Giang đều được tạo điều kiện để tham gia các lớp học do Habeco tổ chức. Đẩy mạnh việc học tập và tuân thủ bộ Quy tắc ứng xử của HABECO. Bắc buộc mỗi nhân viên đều phải nắm được “6 Giá trị cốt lõi” của HABECO. Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo cán bộ làm việc tại các vị trí, chức năng quản lý. Bảng 2.12. Mức độ hài lòng của CBNV đối với đào tạo và phát triển Mức độ hài lòng của CBNV về đào tạo và phát triển Đơn Không Rất Giá Rất Không Chỉ tiêu vị Hài có ý không trị hài hài Tổng tính lòng kiến hài trung lòng lòng lòng bình Đào tạo cho Người 32 79 0 19 0 130 công việc Tỷ lệ và phát triển 24.5 60 0 14.5 0 100 3.95 % nghề nghiệp (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) 2.2.5. Thực trạng cơ hội thăng tiến Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của CBNV đối với cơ hội thăng tiến Mức độ hài lòng của CBNV về cơ hội thăng tiến Đơn vị Rất Không Rất Giá trị Chỉ tiêu Hài Không tính hài có ý không Tổng trung lòng hài lòng lòng kiến hài lòng bình Cơ hội thăng Người 13 65 0 52 0 130 tiến trong Tỷ lệ 10 50 0 40 0 100 tương lai % 3.3 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) Cơ hội thăng tiến được CBNV đặc biệt quan tâm thể hiện ở phiếu khảo sát có 50% CBNV hài lòng tương ứng 65 người và có
  14. 12 10% CBNV rất hài lòng về vấn đề này với số lượng 13 người. Giá trị trung bình về cơ hội thăng tiến trong tương lai ở mức 3,3 >3 nhưng so với các yếu tố khác thì thấy rằng CBCNV chưa thật sự hài lòng về yếu tố này tại công ty. 2.2.6. Thực trạng về tạo lập môi trƣờng làm việc Khi các phòng ban dần tách ra vô tình tạo ra sự phân tách mối quan hệ trong công việc của cán bộ nhân viên giữa các phòng ban trong một công ty. Chuyên môn hóa công việc nhưng sẽ làm mối quan hệ khăng khít trước đây của mọi người trong tổ chức giảm đi. Tuy nhiên môi trường làm việc của các CBNV còn “đơn độc”. Tức là thiếu sự hỗ trợ từ tập thể, công việc ai người nấy làm. Thiết kỹ sẽ hiệu quả hơn nếu có sự phân chia nhóm làm việc để có sự hỗ trợ, tương tác lẫn nhau. Bảng 2.14. Mức độ hài lòng của CBNV về môi trường làm việc Mức độ hài lòng của CBNV Đơn vị Rất Không Rất Giá trị Chỉ tiêu Hài Không tính hài có ý kiến không Tổng trung lòng hài lòng lòng hài lòng bình Môi trường Người 39 72 0 19 0 130 và điều kiện Tỷ lệ 25.5 60 0 14.5 0 100 4.01 làm việc % (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình) Nhìn vào bảng 2.12. trong tổng số 130 CBNV điều tra có tới 72 người tương ứng tỷ lệ 60% hài lòng về môi trường và điều kiện làm việc, 39 người tương ứng tỷ lệ 25.5% nhận xét là rất hài lòng. Nhưng tỷ lệ không hài lòng còn khá cao, có 19 người tương ứng chiếm tỷ lệ 14.5%. Như vậy việc tạo lập môi trường làm việc cần phải nhìn nhận lại những mối quan hệ nội tại của công ty. Có vẻ việc phân chia các phòng ban đang làm mối quan hệ giữa các CBNV xa cách nhau. Ngoài ra, giá trị trung bình ở mức 4,01 là mức khá cao
  15. 13 cho thấy một số lớn NLĐ hài lòng về yếu tố này tạo công ty. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH 2.3.1. Ƣu điểm 2.3.2. Hạn chế - Mặt bằng tiền lương của công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình chỉ ở mức trung bình so với các công ty khác. - Các trường hợp là cộng tác viên, hoặc nhân viên thử việc không có chế độ tham gia BHYT, BHXH. - Việc áp quá nhiều chỉ tiêu và điều kiện ràng buộc khắt khe ảnh hưởng lớn đến kết quả làm việc của CBNV. - Công tác đào tạo quá dày đặc do không có sự tương tác giữa các phòng ban, phòng sản phẩm. Thanh toán chi phí công tác kéo dài làm nhân viên cảm thấy mệt mỏi khi đi học, đi công tác. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế + Áp lực cạnh tranh của các công ty sản xuất kih doanh bia rất lớn đòi hỏi nhà quản lý phải có những chính sách quản lý khắt khe. + Về tính chất công việc: Công việc chưa được hoạch định rõ ràng hay quá quen thuộc lặp di lặp lại. + Quy trình, thủ tục soạn và trình hồ sơ phức tạp, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý làm việc của CBNV.
  16. 14 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình 3.1.2 Định hƣơng phát triển đội ngũ lao động tại công ty cổ phần bia Hà Nội-Quảng Bình Lộ trình thăng tiến của Habeco rất rõ ràng, nằm đầy đủ trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá Hiệu quả làm việc (KPI). Đối với mỗi vị trí công việc, Habeco nói chung, công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình nói riêng, đều có tiêu chí rất rõ ràng, mục tiêu sản xuất, kinh doanh cho từng vị trí công việc. Để từ đó, người lao động xác định được yêu cầu về kỹ năng, năng lực chuyên môn, cũng nhu có kế hoạch đào tạo , phát triển cá nhân cho phù hợp. Với các tiêu chí công việc đã có, người lao động có thể chủ động đưa ra kế hoạch phát triển cho bản thân, mục tiêu phấn đấu cũng như định hướng trong tương lai rõ ràng hơn. công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình cũng luôn tạo điều kiện khi người lao động có nhu cầu điều chuyển công việc nội bộ, đăng ký tham gia các khóa học đào tạo nhằm phát triển kỹ năng, nâng cao kiến thức sản phẩm. Tạo môi trường làm việc thuận lợi, trang bị đầy đủ các trang thiết bị máy tính, không gian làm việc sạch sẽ, tiện nghi, thoải mái cho nhân viên. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠO ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH 3.2.1. Giải pháp tạo động lực thông qua công tác thù lao + Hoàn thiện công tác tiền lương + Hoàn thiện công tác khen thưởng
  17. 15 + Hoàn thiện công tác phúc lợi 3.2.2. Giải pháp tạo động lực thông qua hoàn thiện việc thiết kế công việc mang tính thúc đẩy “Muốn tạo động lực cho người lao động, phía công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình phải tạo ra sự phù hợp công việc đối với người lao động.Thông qua việc thiết kế công việc, phân công công việc theo những tiêu thức sau: - Công việc phải phù hợp với tính cách, năng lực, thế mạnh của nhân viên. - CBNV được tự chủ, tự kiểm soát và chịu trách nhiệm công việc của mình. - Người lao động được giao quyền hạn phù hợp với trách nhiệm công việc. - Người lao động được khuyến khích đưa ra những sáng kiến liên quan đến công việc. 3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích Hiện tại cách thức đánh giá thực hiện công việc đang áp dụng tại cơ quan chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của từng CBNV. Các tiêu chí còn chung chung, áp dụng cho nhiều đối tượng, chưa cụ thể hóa cho từng vị trí công việc. Khi đánh giá khó phân định được các ranh giới mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBNV. Qua đó đề xuất thêm một số giải pháp như sau: - Công tác đánh giá, xếp loại CBNV phải được thực hiện một cách khách quan, công bằng và minh bạch. Cụ thể dựa vào kết quả KPI hàng tháng, phải kết hợp thêm phần đánh giá, xếp loại hành vi do cán bộ nhân viên tự đánh giá, và cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá. Để từ đó đưa ra được xếp loại cụ thể của từng cán bộ nhân viên. - Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, nên triển khai các chương trình "Đánh giá chỉ tiêu hài lòng nội bộ", dựa trên việc đánh
  18. 16 giá chéo giữa các phòng ban, giữa cán bộ nhân viên và Ban lãnh đạo công ty. - Việc đánh giá phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn của từng chức danh và chức trách, nhiệm vụ đã đựơc phân công. - Phải thực sự lấy hiệu quả công tác thực tế của công chức làm thước đo hàng đầu để nhận xét, đánh giá về phẩm chất và năng lực. - Kết hợp tốt giữa tự nhận xét, đánh giá với ý kiến, nhận xét của các đồng nghiệp trong đơn vị, cơ quan quản lý cấp trên, kể cả với các cơ quan có sự phối hợp trong công tác và địa phương nơi cư trú, để việc đánh giá được đầy đủ, chính xác và toàn diện. + Nội dung và phương pháp xác định cụ thể như sau: Xác định mục đích đánh giá: Cơ sở để trả lương, thưởng, nâng bậc hàng năm đối với người lao động Nhằm phục vụ công tác hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng đào tạo phát triển nguồn nhân lực nội bộ trong công ty Tìm kiếm và phát hiện những cá nhân xuất sắc tìm ra những nhà quản lý có tầm trong tương lai. Cơ sở để xây dựng đội ngũ lãnh đạo kế cận và có căn cứ bổ nhiệm đề bạt đối với các vị trí khác nhau khi cần + Phạm vi đánh giá: áp dụng trên toàn Công ty Thời gian đánh giá: Các kỳ đánh giá được tổ chức theo định kỳ là một quý một lần. Ngoài ra có thể đánh giá đột xuất trong các trường hợp khi có yêu cầu về việc bố trí sắp xếp lại nhân sự hoặc xem xét đề bạt lên vị trí cao hơn Căn cứ để đánh giá người lao động: Khi đánh giá về năng lực và kết quả làm việc của người lao động, các thành viên tham gia đánh giá phải căn cứ vào các yếu tố sau: Kết quả làm việc thực tế của người lao động tại Công ty
  19. 17 Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người lao động. Ngoài các khuyến khích về tài chính, nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động các khuyến khích phi tài chính cũng quan trọng không kém. Cũng như thuyết nhu cầu của Maslow đã cho thấy ngoài các nhu cầu về tài chính con người còn có rất nhiêu các nhu cầu xã hội. Khi xã hội càng phát triển con người càng muốn nâng tầm giá trị của bản thân mình và công việc của mình. Văn hóa Công ty là yếu tố rất quan trọng tạo ra niềm tin, sự tự hào của người lao động với công việc của mình. Phải có ý chí từ lãnh đạo Công ty là lãnh đạo Công ty phải nhận thấy việc xây dựng văn hóa công ty là cần thiết Văn hóa công ty phải gắn với sứ mệnh tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Công ty. Chính vi vậy trước khi xây dựng khung ban đầu cho văn hóa Công ty, lãnh đạo Công ty phải xác định và thống nhất được sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của Công ty. Nghĩa là công ty theo đuổi điều gì những mục tiêu hướng tới trong tương lai phát triển Công ty theo hướng nào. Phải xác định những tiền đề đầu tiên này thì khi xây dựng nội dung cụ thể của văn hóa Công ty mới có thể phù hợp và có tính bền vững cao. 3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo Công tác đào tạo được tổ chức thường xuyên, đào tạo cho các cán bộ nhân viên mới, và đào tạo các kiến thức kỹ năng sản phẩm mới. Nói chung công tác đào tạo khá tốt trong điều kiện hiện tại. Tuy nhiên đào tạo phải chú trọng đáp ứng được yêu cầu hiện tại của công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình, đòi hỏi cả chất và lượng. Đẩy mạnh kiểm tra chất lượng đào tạo sau khi kết thúc khóa đào tạo.
  20. 18 Thông thường, sau mỗi buổi đào tạo, phòng đào tạo sẽ gửi các bảng đánh giá, như: đánh giá hiệu quả khóa học; đánh giá các công cụ hô trợ như: tài liệu, phòng học,..; đánh giá giáo viên đào tạo;Mức độ áp dụng vào thực tiễn;… Việc đánh giá được thực hiện thông qua phiếu giá trực tiếp. Người học sẽ chọn vào mức độ phù hợp trong phiếu đánh giá. Một điều không thể thiếu nữa là “Ý kiến đóng góp của học viên”. Mọi ý kiến đóng góp sẽ được thu thập lại, sau đó tiến hành điều chỉnh nội dung đào tạo theo thứ tự những yêu cầu cấp thiết nhất của người lao động, phù hợp với nguyện vọng của người lao động. Đối với nhân viên mới, nên tổ chức các lớp dành cho nhân viên tân tuyển. Có thể phân công các CBNV cũ trực tiếp hướng dẫn, kèm cặp từng CBNV mới. Nên thường xuyên đưa các CBNV tại công ty sang học tập tại các công ty khác đạt hiệu quả sản xuất, kinh doanh tốt. Có thể 2-3 tháng đi một lần, mỗi lần 2-3 người (tủy theo quy mô số lượng CBNV tại mỗi công ty) , và mỗi đợt đi học hỏi khoảng 1-2 ngày. “Công tác đào tạo cần được tiến hành có hệ thống, đào tạo đúng người, đúng chuyên môn để đem lại hiệu quả đào tạo lớn nhất, đồng thời tránh lãng phí. Xây dựng hệ thống đào tạo cho công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình theo từng bộ phân chuyên môn. Điều này có ý nghĩa là mọi cán bộ nhân viên đều biết mình ở vị trí nào, được đào tạo những kiến thức, kỹ năng gì, để người lao động định hướng được công việc của mình, và xác định những bước tiến xa hơn trong tương lai. Điều này có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trình độ. Hệ thống các kiến thức, kỹ năng được trang bị phù hợp cho từng đối tượng, sao cho các kiến thức kỹ năng đó giúp người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1