intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành trong thời gian qua, kết quả đạt được và nguyên nhân của những tồn tại. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---/--- -----/----- NGUYỄN HẢI BÁCH CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Tóm tắt luận văn Thạc sỹ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thiện tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÁI HƯNG Phản biện 1:................................................................................................. Phản biện 2:................................................................................................. Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Hành chính quốc gia, ....... Vào hồi …. giờ …… ngày …. tháng …. năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, bảo lãnh tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ được Ngân hàng Nhà nước chính thức đưa vào áp dụng từ năm 1994. Mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng tính đến nay đã được các NHTM Việt Nam tiến hành được hơn 20 năm, là một thời gian khá dài để các ngân hàng có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng thì bên cạnh những kết quả đạt được, bảo lãnh tín dụng vẫn còn các vấn đề tồn tại làm cho bảo lãnh tín dụng chưa đáp ứng hoàn hảo nhu cầu thị trường cũng như chưa phát huy được hết tiềm năng của ngân hàng. Bảo lãnh tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng không phải bỏ vốn, mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng thông qua việc thu phí. Bảo lãnh tín dụng với vai trò là công cụ bảo đảm, công cụ tài trợ và công cụ đôn đốc các bên tham gia thực hiện hợp đồng, sự xuất hiện của các hợp đồng bảo lãnh tín dụng Ngân hàng đã góp phần thực hiện thành công các giao dịch kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ mang rủi ro cao, thậm chí gây thiệt hại lớn đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nhiều ngân hàng với chất lượng bảo lãnh tín dụng kém dẫn đến cho vay bắt buộc làm tăng tỷ lệ nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để mở rộng bảo lãnh tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và phát triển bền vững ngân hàng. Đây là một thách thức của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng. Vì vậy để tài: “Chất lượng bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành” có tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu thực tế trong nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động ngân hàng hiện nay. 1
  4. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đến đề tài * Luận văn, luận án: - Luận án tiến sĩ “Giải pháp hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Việt Dũng - Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003) [tr.1 - 104]. Luận án đã đưa ra những vấn đề cơ bản về cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng kết quả hoạt động bảo lãnh của hệ thống ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” của Th.s Lê Thị Phương Thảo (2010) [tr.1 - 109]. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về bảo lãnh tín dụng ngân hàng, phân tích và chỉ ra thực trạng của bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng tại ngân hàng. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề mang tính lý luận (bản chất, vai trò, các loại hình, rủi ro…) liên quan đến bảo lãnh tín dụng ngân hàng. - Phân tích, đánh giá thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành trong thời gian qua, kết quả đạt được và nguyên nhân của những tồn tại. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: bảo lãnh tín dụng ngân hàng - Phạm vi nghiên cứu: Các hình thức bảo lãnh tín dụng trong nước liên quan đến chức năng hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2014 - 2016. 2
  5. 5. Phương pháp nghiên cứu  Nguồn dữ liệu + Các bộ luật, điều luật, nghị định, thông tư... về hoạt động tín dụng và cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng. + Sách, giáo trình, báo chí về bảo lãnh tín dụng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành nói riêng. + Các tài liệu, báo cáo của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, báo cáo kết quả kinh doanh...  Phương pháp thu thập dữ liệu + Thu thập số liệu từ Internet, sách báo và quan sát thực tế. + Thu thập thông tin sơ cấp từ điều tra xã hội học: Điều tra khách hàng qua hình thức phát Phiếu khảo sát về Chất lượng bảo lãnh tín dụng của Chi nhánh. Với việc phát phiếu trắc nghiệm cho 80 khách hàng của Chi nhánh. Nội dung phiếu khảo sát hướng đến cảm nhận, đánh giá của Khách hàng về chất lượng phục vụ cũng như dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho Khách hàng. Các thông tin sơ cấp sẽ được tổng hợp và phân tích bằng các phương pháp thống kê, mô tả để phân tích dữ liệu thu thập được từ các mẫu nghiên cứu chuẩn (mẫu phiếu hợp lệ, người được phỏng vấn thỏa mãn các yếu tố mà phiếu điều tra yêu cầu) + Cỡ mẫu khảo sát là: 80 người + Số phiếu phát ra là: 80 phiếu khảo sát. + Kết quả khảo sát: Kết quả tính cả những người đã bắt đầu nhưng không hoàn thành khảo sát, số phiếu hợp lệ thu về là 70 phiếu.  Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp tổng hợp thông tin qua bảng hỏi trên Phiếu khảo sát Khách hàng đã thu thập về. 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đóng góp nổi bật của luận văn cụ thể là: - Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về bảo lãnh tín dụng, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh tín dụng của NH. - Phân tích và đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành, từ đó đưa ra những kết quả đạt được của Chi nhánh, và những mặt còn hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân của những mặt còn tồn tại. - Đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành. 7. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo lãnh tín dụng của ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành - Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Bảo lãnh tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh tín dụng ngân hàng thương mại Trong thương mại quốc tế, BL Ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng BL do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. 4
  7. Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản, khi tham gia BL, NH không cần bỏ vốn mà chỉ sử dụng uy tín và năng lực tài chính của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. 1.1.2. Các bên tham gia trong Bảo lãnh tín dụng ngân hàng và quy trình Bảo lãnh tín dụng 1.1.2.1. Các bên tham gia trong Bảo lãnh tín dụng ngân hàng - Bên BL: Là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện BL cho bên được bảo lãnh tín. - Bên được BL: Là tổ chức, cá nhân được BL bởi bên BL, bên bảo lãnh tín dụng đối ứng - Bên nhận BL: Là các tổ chức, cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh tín dụng do bên BL, bên xác nhận BL phát hành. 1.1.2.2. Quy trình thực hiện Bảo lãnh tín dụng Ngân hàng Hiện nay chưa có một quy chuẩn nào về quy trình BL ngân hàng. Tuy nhiên thông thường quy trình BL tại các NHTM thường trải qua năm bước sau: Những nội dung chính trong từng bước của quy trình thực hiện BL tại NHTM: - Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ BL - Bước 2: Thẩm định và quyết định BL - Bước 3: Phát hành BL. - Bước 4: Xử lý sau khi phát hành BL - Bước 5: Kết thúc BL 1.1.3. Các loại bảo lãnh tín dụng của ngân hàng thương mại trong kinh tế thị trường 1.1.3.1. Phân loại dựa trên bản chất của Bảo lãnh tín dụng  Bảo lãnh tín dụng đồng nghĩa vụ. Đây là BL mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của loại BL này là nghĩa vụ của NH phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi. 5
  8. Bảo lãnh tín dụng độc lập. Đây được coi là một dạng BL Ngân hàng hiện đại, được sáng tạo từ yêu cầu đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản là: Độc lập và hoàn toàn phù hợp. 1.1.3.2. Phân loại dựa trên mục đích của Bảo lãnh tín dụng. Bảo lãnh tín dụng vay vốn. Đây là cam kết của bên BL với bên nhận BL về việc sẽ trả nợ thay cho bên được BL trong trường hợp bên được BL không thực hiện hoặc thwicj hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay. Bảo lãnh tín dụng thực hiện hợp đồng. Là cam kết của bên BL với bên nhận BL để bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được BL theo hợp đồng đã ký với bên nhận BL. Bảo lãnh tín dụng thanh toán. BL thanh toán là cam kết của bên BL với bên nhận BL về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được BL trong trường hợp bên được BL không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn… Bảo lãnh tín dụng hoàn thanh toán. Là cam kết của bên BL về việc sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không trả hoặc không trả đầy đủ. Bảo lãnh tín dụng dự thầu. Là cam kết của bên BL với bên nhận BL (bên mời thầu) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được BL Bảo lãnh tín dụng bảo đảm chất lượng sản phẩm. Đây là BL được phát hành sau BL thực hiện hợp đồng, sau khi hợp đồng hàng hóa, xây dựng đã được bàn giao.. Các loại Bảo lãnh tín dụng khác. Ngoài các BL kể trên, thực tế còn có một số loại BL khác như: 6
  9. - Bảo lãnh tín dụng L/C. - BL thuế quan. - BL phát hành chứng khoán. 1.1.3.3. Phân loại dựa trên phương thức phát hành Bảo lãnh tín dụng Bảo lãnh tín dụng trực tiếp. Bảo lãnh tín dụng gián tiếp.  Đồng Bảo lãnh tín dụng. 1.1.3.4. Phân loại theo điều kiện thanh toán của Bảo lãnh tín dụng  Bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu. BL theo yêu cầu là loại BL mà điều kiện thanh toán của nó là người nhận BL chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh toán cho NH phát hành. Bảo lãnh tín dụng kèm chứng từ. Đây là loại BL mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận).. Bảo lãnh tín dụng kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án Điều kiện thanh toán ở đây là người nhận BL phải cung cấp một phán quyết của toà án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được BL 1.1.4. Vai trò của Bảo lãnh tín dụng ngân hàng 1.1.4.1. Đối với ngân hàng Thứ nhất: Nghiệp vụ BL góp phần làm đa dạng hóa danh mục sản phẩm của NH. Thứ hai: BL đem lại lợi ích trực tiếp cho NH thông qua phí BL.. Thứ ba: Khi thực hiện BL cho khách hàng, thông thường NH yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền nhất định để đảm bảo cho NH trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Thứ tư: BL cũng góp phần không nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của NH với khách hàng. 7
  10. 1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp  Đối với người được Bảo lãnh tín dụng. BL ra đời đã trở thành công cụ tài trợ, giúp bên được BL có thể vay vốn với chi phí thấp hơn. Có thể sử dụng được nguồn vốn một cách triệt để và tối ưu nhất. Ngoài ra, BL còn giúp bên được BL có thể tiếp cận được với những dự án, những hợp đồng ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối tác, mặc dù họ hoàn toàn có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng.  Đối với người nhận Bảo lãnh tín dụng. BL NH với chức năng đảm bảo, sẽ tạo cho doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí thu thập thông tin mà không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. BL cũng đảm bảo bù đắp rủi ro kịp thời cho doanh nghiệp khi người được BL không thực hiện được nghĩa vụ của mình. 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế BL là loại hình dịch vụ NH tồn tại khách quan đáp ứng xu hướng phát triển ngày càng cao của nền kinh tế. Sự khách quan này chính là do vai trò to lớn của nó với nền kinh tế. 1.1.5. Rủi ro thường gặp khi thực hiện Bảo lãnh tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.5.1. Đối với Ngân hàng Bảo lãnh tín dụng Khi đồng ý phát hành thư BL, NH hoàn toàn có thể gặp các rủi ro sau: - Rủi ro tín dụng: - Rủi ro mất khả năng thanh toán. - Rủi ro hối đoái. - Rủi ro từ chính bản thân NH phát hành BL. 1.1.5.2. Đối với bên nhận Bảo lãnh tín dụng BL NH thực sự là một hình thức đảm bảo cho người thụ hưởng trong các giao dịch kinh tế thương mại. Tuy nhiên không phải người thụ hưởng không hề gặp phải những rủi ro trong quá trình thực hiện. 8
  11. 1.1.5.3. Đối với người nhận Bảo lãnh tín dụng Rủi ro xảy ra đối với người được BL thường là rủi ro do hoạt động kinh doanh thương mại. Người được BL có thể gặp rủi ro từ các nguyên nhân sau: - Nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, lũ lụt, bệnh dịch khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát hay biến động chính trị trong và ngoài nước… Nguyên nhân từ người nhận BL:. - Nguyên nhân từ chính người được Bảo lãnh tín dụng. 1.2. Chất lượng bảo lãnh tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm chất lượng bảo lãnh tín dụng BL là sản phẩm của NHTM, là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế. Yêu cầu về chất lượng hoạt động BL cần phải đảm bảo lợi ích tốt nhất cho các chủ thể tham gia. Vì vậy, chất lượng BL là hoạt động BL đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng (bao gồm bên được BL là bên nhận BL), đồng thời vẫn đảm bảo rủi ro thấp nhất cho ngân hàng, chi phí BL thấp nhất nhằm giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể như sau: Đối với Ngân hàng (Người bảo lãnh tín dụng) Các ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp thông thường đều hoạt động với mục tiêu: an toàn và sinh lời. Hoạt động BL đạt được chất lượng tốt khi đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Đối với Khách hàng Người được BL: chất lượng BL là khả năng của ngân hàng đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Người nhận BL: chất lượng hoạt động BL là phải tạo dựng được niềm tin về sự an toàn khi ký kết các hợp đồng với đối tác. Niềm tin đó được xây dựng trên nền tảng: 9
  12. Đối với nền kinh tế: Chất lượng BL ngân hàng tác động tới nền kinh tế ở một số khía cạnh sau: - Thúc đẩy, tập trung phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn. - Thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế. - Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế,.. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng bảo lãnh tín dụng ngân hàng Hoạt động BL của NHTM không những mang lại lợi nhuận mà còn củng cố mối quan hệ của NH với KH và nâng cao uy tín của NH trên thị trường vì thế việc nâng cao chất lượng hoạt động BL là hết sức cần thiết.. 1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng: a. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá trực tiếp b. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá gián tiếp 1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính: Ngoài việc xem xét nhóm các chỉ tiêu định lượng nói trên, nhóm các chỉ tiêu định tính cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng BL của NH. - Uy tín, vị thế của NH:. - Tính chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện nghiệp vụ BL:. - Công nghệ quản lý nghiệp vụ BL phải có chất lượng tốt:. - Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng:. - Mức độ đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và khách hàng. - Sự phản hồi của KH là một yếu tố quan trọng để đo lường sự hoàn thiện. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh tín dụng 1.2.3.1. Nhân tố khách quan Môi trường kinh tế. Với môi trường kinh tế lành mạnh thì các NH và các DN mới có điều kiện để phát triển. NH mới thực hiện tốt chức năng của mình, các doanh nghiệp mới yên tâm kinh doanh và ký kết hợp đồng, thực hiện đúng cam kết của mình. 10
  13. Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý đồng bộ chặt chẽ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống NH cũng như của doanh nghiệp. Môi trường chính trị xã hội. Một đất nước có môi trường chính trị xã hội ổn định thì luôn tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế.. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan Bản thân ngân hàng. - Chính sách BL. - Chất lượng công tác thẩm định. - Chất lượng quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra. - Chất lượng đội ngũ cán bộ. - Hoạt động marketing ngân hàng. Người yêu cầu Bảo lãnh tín dụng. Năng lực tài chính của khách hàng càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác càng lớn cũng như đáp ứng được yêu cầu BL. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng là rất cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể xảy ra cũng như thu hút tạo được mối quan hệ khách hàng truyền thống trong hoạt động BL. Người thụ hưởng Bảo lãnh tín dụng. Sự trung thực của người nhận BL trong việc yêu cầu thanh toán BL cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng BL. Như việc người thụ hưởng có thể xuất trình giấy tờ giả mạo chứng từ đòi thanh toán cho NH để nhận khoản tiền thanh toán BL. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH 2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Thành - Tên: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành (Agribank Hà Thành). Trụ sở: số 236, Phố Lê Thanh Nghị, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. - Ngày thành lập: 29/11/2007 - Số điện thoại: 04.3 628 4026 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Agribank Hà Thành trước đây mang tên là Agribank Chợ Mơ, Phụ thuộc vào NHNo & PTNT sở giao dịch I. Sau này do Sở giao dịch NHNo& PTNT I sửa đổi tên thành chi nhánh Agribank Thăng Long nên chi nhánh Agribank Chợ Mơ trở thành chi nhánh cấp 2 phụ thuộc vào Agribank Thăng Long. Ngày 29/11/2007, Tổng giám đốc NHNo& PTNT quyết định đưa chi nhánh Agribank Chợ Mơ từ chi nhánh cấp 2 lên thành chi nhánh cấp 1 phụ thuộc trực tiếp vào ngân hàng Agribank Việt Nam và đổi tên là chi nhánh Hà Thành. Trụ sở chính đặt tại số 236, Phố Lê Thanh Nghị, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. 2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của ngân hàng Qua nhiều năm hoạt động, bộ máy tổ chức của NH đã có nhiều thay đổi nhằm mục đích hoàn thiện và kiện toàn gọn nhẹ theo chức năng quản lý, chuyên môn. Tuy nhiên, bộ máy tổ chức của NH vẫn được chỉ đạo quản lý 12
  15. thống nhất từ trên xuống dưới. Mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, bên cạnh đó các phòng ban cũng có mối quan hệ với nhau để hoàn thành những nhiệm vụ của mình Chức năng và nhiệm vụ chính của các Phòng tại NHNo &PTNT - Chi nhánh Hà Thành: a. Phòng Kế toán - Ngân quỹ: b. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: c. Phòng hành chính - nhân sự: d. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ. e. Các phòng giao dịch. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành 2.2.1. Kết quả tài chính 2.2.2. Tình hình huy động vốn Nắm bắt được tầm quan trọng của việc huy động vốn, NHNo&PTNT đã tập trung chỉ đạo và thực hiện triển khai các nhóm giải pháp huy động vốn: + Triển khai các chương trình khuyến mại, dự thưởng, áp dụng các gói sản phẩm tri ân, chăm sóc khách hàng và các khách hàng có số dư tiền gửi lớn. + Tích cực phát triển dịch vụ để huy động vốn từ khách hàng có tài khoản thanh toán. + Đổi mới phong cách giao dịch, cải tiến thủ thục giấy tờ. + Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn tới từng cán bộ chi nhánh. 2.2.3. Tình hình sử dụng vốn Cho vay là nghiệp vụ truyền thống và đóng vai trò quan trọng nhất bên nghiệp vụ tài sản có của một NH. Nghiệp vụ cho vay mang lại lợi nhuận chủ yếu, lớn nhất cho NH nhưng đồng thời cũng đòi hỏi nguồn lực nhiều nhất về cả nhân lực, chi phí… và rủi ro của nghiệp vụ này cũng là điều 13
  16. đáng quan tâm nhất của ngân hàng. Do vậy NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành rất quan tâm đến nghiệp vụ cho vay.  Dư nợ theo loại tiền  Dư nợ theo kỳ hạn 2.2.4. Các sản phẩm, dịch vụ khác Bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngân quỹ và thanh toán truyền thống, thời gian qua NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành đã triển khai thêm một số dịch vụ mới như: phát hành thẻ ATM, thu hộ, chi hộ,… Nhưng nhìn chung quy mô giao dịch còn thấp, số lượng khách hàng chưa đáng kể. 2.3. Thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành (2014-2016) 2.3.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Thương mại Việt Nam và của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh tín dụng Ngân hàng. Các văn bản riêng của NHNo&PTNT ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể hơn cho cán bộ, nhân viên NH thực hiện nghiệp vụ BL gồm: - Quyết định số 376/2015/QĐ-HĐTV-KHDN về ban hành quy định bảo lãnh tín dụng ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT. 2.3.2. Các hình thức bảo lãnh tín dụng hiện áp dụng ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành - BL thanh toán. - BL dự thầu. - BL thực hiện hợp đồng. - BL hoàn trả tiền ứng trước. - BL vay vốn. 2.3.3. Phân tích chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành (2014 - 2016) 14
  17. 2.3.3.1. Doanh số bảo lãnh tín dụng Tốc độ tăng về doanh số và số món bảo lãnh tín dụng tại chi nhánh là tương đối cao, thể hiện bảo lãnh tín dụng đã ngày càng được mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng mang lại nhiều lợi ích cho ngân. 2.3.3.2. Dư nợ bảo lãnh tín dụng Theo loại hình Bảo lãnh tín dụng.  Theo thời hạn Bảo lãnh tín dụng. Theo đối tượng khách hàng được Bảo lãnh tín dụng. 2.3.3.3. Doanh thu từ bảo lãnh tín dụng Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự ra đời của hàng loạt ngân hàng mới đòi hỏi các ngân hàng cũ phải mở rộng về quy mô mạng lưới, do đó để tồn tại và phát triển các ngân hàng đã tăng cường các hoạt động dịch vụ bên cạnh các sản phẩm truyền thống, nâng cao nguồn thu từ hoạt động dịch vụ.. 2.3.3.4. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh tín dụng quá hạn Trong 3 năm qua tại chi nhánh doanh số BL tăng nhanh qua các năm, tuy nhiên không có dư nợ BL quá hạn cũng như không có hợp đồng BL nào phải thực hiện nghĩa vụ. 2.4. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tín dụng qua các chỉ tiêu định tính thông qua kết quả điều tra khảo sát về thực trạng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Thành 2.4.1. Dữ liệu từ điều tra khảo sát Để nghiên cứu thực trạng bảo lãnh tín dụng tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành tác giả thực hiện cuộc khảo sát với 80 khách hàng Toàn bộ dữ liệu thu thập từ quá trình điều tra, khảo sát được tổng hợp và nhập vào máy tính để phân tích, tính toán, vẽ biểu đồ và đưa ra kết quả phân tích. 2.4.2. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ bảo lãnh tín dụng và tiềm 15
  18. năng phát triển đối với bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Thành Theo đánh giá của khách hàng, một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển bảo lãnh tín dụng ngân hàng là phí dịch vụ, mức ký quỹ thấp, khả năng đáp ứng giá trị bảo lãnh tín dụng cao 2.5. Đánh giá khái quát về chất lượng bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành (2014 - 2016) 2.5.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân 2.5.1.1. Thành tựu Trong thời gian qua với sự nỗ lực của nhân viên toàn chi nhánh nói chung và các cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ nói riêng, hoạt động BL tại chi nhánh đã có những bước thăng trầm và kết quả đạt được khả quan. Cụ thể: Thứ nhất: Doanh thu từ hoạt động BL liên tục tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động BL là nghiệp vụ NH hiện đại góp phần mang lại thu nhập cho NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành Thứ hai: Việc thực hiện BL được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho khách hàng của mình trúng thầu và thực hiện thi công nhiều công trình lớn, thực hiện hợp đồng thuận lợi. Thứ ba: Các loại hình BL ngày càng được hoàn thiện và NH đã chú trọng, quan tâm đến việc đa dạng hóa các loại hình BL mới theo nhu cầu của khách hàng. Thứ tư: Đối tượng khách hàng được BL tại chi nhánh đã được mở rộng, bên cạnh các khách hàng truyền thống là các DN nhà nước thì ngày càng có nhiều các DNN tư nhân đến giao dịch với NH. Thứ năm: Chất lượng BL ngày càng được nâng cao thể hiện: Hoạt động BL ngày càng được mở rộng cả về quy mô và loại hình nhưng chi nhánh luôn đảm bảo chất lượng BL là an toàn hiệu quả. Thứ sáu: Nghiệp vụ BL của NH cũng góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ 16
  19. khác như: cho vay, thanh toán… phát triển đồng thời tạo điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa phát triển, tạo nguồn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam. 2.5.1.2. Nguyên nhân:  Nguyên nhân khách quan: - Do chủ trương thực hiện đường lối chính sách kinh tế mở của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy thương mại và tín dụng phát triển. - Sự điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, chính sách đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá, lãi suất… phù hợp với điều kiện cho NH cùng các khách hàng thực hiện tốt các hợp đồng BL. Nguyên nhân chủ quan: Bất kỳ một hoạt động nào muốn đạt được thành công thì trước hết phải là do sự nỗ lực, cố gắng của chính chủ thể thực hiện hoạt động đó. Chính vì vậy, sở dĩ hoạt động BL NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành đạt được những kết quả trên là do sự nỗ lực từ bản thân NH 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.5.2.1. Những tồn tại Thứ nhất: Sự phát triển của các loại hình BL còn mất cân đối. BL thực hiện hợp đồng và BL thanh toán chiếm tỷ trọng lớn và phát triển khá mạnh so với các hình thức BL khác Thứ hai: Số lượng khách hàng xin mở BL có tăng nhưng tăng không đều giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Thứ ba: Về quy trình BL tại NH có thể nói là khá rõ ràng, song việc xem xét hồ sơ BL và phê duyệt các khoản BL phải qua nhiều cấp, nên tốn khá nhiều thời gian, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Thứ tư: Công tác thẩm định khách hàng còn mang nặng tính hình thức.. Thứ năm: NH chưa chú trọng công tác tư vấn về các sản phẩm BL. 17
  20. Thứ sáu: Chưa có bộ phận chuyên về luật hỗ trợ nghiệp vụ BL. 2.5.2.2. Nguyên nhân của tồn tại: Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất: Do NHNo&PTNT - Chi nhánh Hà Thành là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Thứ hai: Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và đồng bộ. Thứ ba: Môi trường cạnh tranh gay gắt và nhiều biến động. Thứ tư: Các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản các thủ tục giải quyết tranh chấp, phát mại tài sản… chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc. Thứ năm: Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập hoặc đang trong quá trình cổ phần hóa nên các điều kiện để tham gia nghiệp vụ BL rất khó khăn Thứ sáu: Việc các doanh nghiệp được quyền vay vốn từ các NH khác nhau, mở tài khoản giao dịch tại nhiều nơi khiến cho sự quản lý của NH đối với doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất: Do đặc điểm môi trường kinh doanh và nền tảng khách hàng là các doanh nghiệp thương mại nên Chi nhánh chủ yếu thực hiện BL thanh toán và BL thực hiện hợp đồng. Thứ hai: Ngân hàng chưa chú trọng đúng mức đến công tác Marketing, quảng bá, thu hút khách hàng. Thứ ba: Đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực BL Thứ tư: Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chủ yếu là do khách hàng cung cấp chứ bản thân NH không có phòng thông tin cho nghiệp vụ BL nên nhiều khi gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Thứ năm: Bảo lãnh tín dụng tại chi nhánh do phòng khách hàng doanh nghiệp phụ trách, các hợp đồng bảo lãnh tín dụng do các cán bộ tín dụng thực hiện. Thứ sáu: Hoạt động BL trong thời gian qua được chú trọng đặc biệt là 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2