intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã khẳng định được vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn, đặc biệt huy động vốn ngắn hạn đối với các Ngân hàng thương mại và việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, nhất là vấn đề về vốn.Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh và phát triển bền vững thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn.Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân hàng.Nó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.Dễ nhận thấy, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, do tác động của suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới đang diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc ngành ngân hàng của Chính phủ…đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước khó khăn trên, một số ngân hàng đã tăng cường các biện pháp huy động vốn như ồ ạt huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, hình thức phong phú,….nhằm thu hút vốn. Nhưng trên thực tế, lượng vốn các Ngân hàng huy động được là chưa lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn, thiếu nguồn vốn huy 1
  2. động để đáp ứng nhu cầu của mình nên vấn đề huy động vốn đang là “điểm nóng”, bất cập trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý để sử dụng cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản cũng đang gặp rất nhiều khó khăn.Vì thế, yêu cầu về việc tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ. Địa bàn Thừa Thiên Huế có 21 Ngân hàng thương mại, 1 Ngân hàng chính sách, 1 Ngân hàng phát triển, 70 Phòng giao dịch, 7 Quỹ tiết kiệm, 180 máy ATM, vì vậy để thu hút được nguồn vốn các ngân hàng đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn từ phương pháp truyền thống cũng như phi truyền thống. Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm thế nào để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một yếu tố cấp thiết hiện nay.Do hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Nam Thừa Thiên Huếgặp phải không ít khó khăn. Thực tế hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua dù đã có những thành công nhất định, đóng góp phần lớn trong việc mang lại hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên không phải không còn hạn chế. Để tiếp tục tăng khả năng cạnh tranh phát triển nhanh, mạnh và bền vững trên địa bàn, chi nhánh đã và đang tìm các giải pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và trong xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề huy động vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với việc quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài “Hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng 2
  3. thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề huy động vốn được nhiều người quan tâm, các bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác độ khác nhau. Một số công trình nghiên cứu quan trọng có liên quan như: + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm ” của tác giả Phạm Thị Thanh Thủy (2009), trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Agribank chi nhánh Đông Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh ” của tác giả Hoàng Trần Ngọc Hà (2012), trường Đại học Lạc Hồng. + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Kỳ Hòa, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Ngọc Thùy (2012), trường Đại học Kinh tế - tài chính thành phố Hồ Chí Minh. +Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Thanh Hóa ” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2012), trường Đại học Vinh, Nghệ An. + Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình ” của tác giả Đinh Thị Quỳnh Như (2015), Học viện Hành chính quốc gia. nhiều trong các văn kiện của Đảng, các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính,…Song chưa đủ và cần có nhiều công trình nghiên 3
  4. Vì vậy tác giả cho rằng công trình nghiên cứu luận văn được lựa chọn nói trên không trùng tên với bất kỳ đề tài, luận án nào đã được công bố và cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. - Nhiệm vụ: Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu này bao gồm: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. + Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. + Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế thời gian từ năm 2013đến 2015, tầm nhìn đến 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4
  5. - Phương pháp nghiên cứu:Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn ngắn hạncủaNgân hàng thương mại để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp này để nghiên cứu những đề tài, luận văn và báo cáo khoa học về hiệu quả huy động vốnđã được thực hiện để tham khảo và học tập kinh nghiệm. Phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu các văn bản pháp qui về ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng, các tài liệu kế toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế để phục vụ cho việc phân tích sau này. + Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin cần thiết về hoạt động huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng, cũng như thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu được sử dụng là kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc sao chép các tài liệu của ngân hàng. +Phương pháp xử lý số liệu Tôi đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê như các thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ cấu, phân tích xu hướng và phương pháp phân tích chỉ số để phân tích và đánh giá hoạt động huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Đề tài đã khẳng định được vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn, đặc biệt huy động vốn ngắn hạn đối với các Ngân hàng thương mại và việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn 5
  6. là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn Những phân tích, đánh giá, nhận xét trong luận văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Những giải pháp và kiến nghị đưa ra dựa trên những phân tích thực tế kết hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới nên có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đồng thời góp phần vào việc phát triển kinh tế tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm ba chương như sau: Chƣơng 1.Cơ sở khoa học hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 6
  7. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động và hiệu quả huy động vốn 1.1.1.1 Khái niệm vốn huy động 1.1.1.2. Đặc điểm vốn huy động 1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả huy động vốn 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Huy động tiền gửi 1.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước 1.1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn 1.1.2.4. Các nguồn huy động khác 1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 1.1.3.1 Đối với ngân hàng thương mại 1.1.3.2. Đối với khách hàng 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thƣơng mại 7
  8. 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững 1.2.1.2. Chi phí huy động vốn 1.2.1.3. Tính đa dạng trong hình thức huy động vốn 1.2.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh 1.2.1.5. Chỉ tiêu lợi nhuận 1.2.1.6. Một số chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng huy động vốn của Ngân hàng 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Các nhân tố chủ quan 1.2.2.2. Các nhân tố khách quan 1.3. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn của một số Ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn ngắn hạn tại một số NHTM: 1.3.1.1. Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế 1.3.1.3. Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Thừa Thiên Huế 1.3.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thừa Thiên Huế 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế: 8
  9. Tóm lại: Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Trên cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ huy động vốn, nhà quản trị có thể dễ dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với điều kiện môi trường kinh doanh để đạt được các mục tiêu giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm làm tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn. 9
  10. Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CN NAM THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Ngày 27/03/1993 Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quyết định 67/QĐ-NH5 về việc thành lập 77 Chi nhánh, trong đó có Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế. Với chiến lược bao quát thị trường, Chi nhánh Thừa Thiên Huế quyết định mở thêm Phòng giao dịch Phú Bài tại P.Phú Bài, TX Hương Thủy.Năm 2007, PGD Phú Bài tách ra để hoạt động độc lập với tên gọi Ngân hàng TMCP Công thương - CN Phú Bài.Năm 2010, Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Nam Thừa Thiên Huế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 2.1.4. Tình hình sử dụng lao động tại đơn vị : Tổng số lao động của Chi nhánh tăng dần trong ba năm từ 2013 đến 2015. Cụ thể, năm 2014 tăng 3 người so với năm 2013, tương ứng với 5,45 %, năm 2015 tăng thêm 3 người so với năm 10
  11. 2014, tương ứng với 5,17%. Điều này cho thấy, chi nhánh đang dần mở rộng quy mô hoạt động. 2.1.5. Sản phẩm dịch vụ và khách hàng chủ yếu: Huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư ; Đầu tư, cho vay các thành phần kinh tế; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương mại; Tổ chức dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước; Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử; Dịch vụ ngân quỹ; Chi trả kiều hối. Khách hàng truyền thống của Ngân hàng TMCP Công thương VN- CN Nam TT.Huế chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra, còn có cá nhân là trí thức, công chức, nông dân, sinh viên, cán bộ tại các đơn vị trong và ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp. 2.1.6.Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã đạt được một số thành quả nhất định thể hiện qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm 2013-2015 Đơn vị: Tỷ đồng So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014/ 2015/2 2013 2014 2015 2013 014 1.Tổng nguồn vốn 1,434 1,453 1,681 101% 116% Phân theo loại tiền - VNĐ 1,361 1,390 1,592 102% 115% - Ngoại tệ quy VNĐ 73 63 89 86% 141% 11
  12. Phân theo nguồn huy động - Huy động vốn của tổ 460 479 484 104% 101% chức - Huy động vốn dân cư 974 974 1,197 100% 123% Phân theo kỳ hạn - TG không kỳ hạn 244 221 228 91% 103% - TG có kỳ hạn < 12 987 941 980 95% 104% tháng - TG có kỳ hạn > 12 203 291 473 143% 163% tháng 2.Cho vay 1,718 1,901 1,931 111% 102% Phân theo loại tiền - VNĐ 1,523 1,684 1,707 111% 101% - Ngoại tệ 195 217 224 111% 103% Phân theo kỳ hạn - Ngắn hạn 952 1140 1150 120% 101% - Trung hạn 68 96 143 141% 149% - Dài hạn 698 665 638 95% 96% 3.Doanh số giải ngân 2,564 3,019 3,316 118% 110% 4.Doanh số thu nợ 2,525 2,859 3,289 113% 115% 5.Lợi nhuận 28 30 34 107% 113% 6. Hiệu quả hoạt động Huy động vốn bình quân 26 25 28 96% 112% đầu người Cho vay bình quân đầu 31 33 32 106% 97% người Lợi nhuận bình quân đầu 0.51 0.52 0.56 102% 108% người 6.Phân loại nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn 1,713 1,897 1,911 111% 101% - Nợ cần chú ý 1 1 5 100% 500% - Nợ dưới tiêu chuẩn 1 3 0 300% 0% 12
  13. - Nợ nghi ngờ 1 0 13 - Nợ có khả năng mất 2 0 2 vốn (Nguồn: Phòng Tổng hợp – Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế) - Kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế được thể hiện ở bảng 2.4 sau: Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng So sánh (%) Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2014/ 2015/2 2013 2014 2015 2013 014 1 Tổng thu nhập 293,992 255,773 265,888 87% 104% Thu cho vay và điều 2 281,795 242,616 226,542 86% 93% chuyển vốn 3 Thu phí dịch vụ 5,906 6,922 7,223 117% 104% 4 Thu xử lý rủi ro 2,048 1,585 279 77% 18% Thu kinh doanh 5 3,236 517 608 16% 118% ngoại tệ 6 Thu khác 1,007 4,134 31,236 411% 756% 7 Tổng Chi phí 265,495 225,541 231,625 85% 103% Chi liên quan huy 8 động và điều 232,379 189,742 175,890 82% 93% chuyển vốn 9 Chi dự phòng rủi ro 7,145 7,474 11,498 105% 154% Chi kinh doanh 10 1,140 182 214 16% 118% ngoại tệ 11 Chi phí hoạt động 10,428 6,183 7,156 59% 116% 12 Chi khác 14,403 21,960 36,867 152% 168% 13 Lợi nhuận 28,497 30,232 34,263 106% 113% (Nguồn: Phòng Tổng hợp – Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế) 13
  14. Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tăng trưởng trong những năm gần đây. Năm 2014 lợi nhuận đạt 30.232 triệu đồng tăng 6% so với 2013, năm 2015 đạt 34.263 triệu đồng tăng 13% so với năm 2014.Trong giai đoạn nền kinh tế cả nước nói chung và nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng gặp nhiều biến động bất lợi, trong bối cảnh nhiều ngân hàng không có lợi nhuận, Vietinbank - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã rất nỗ lực để duy trì và tăng trưởng lợi nhuận qua các năm mặc dù mức độ tăng trưởng chưa cao. Có thể nói rằng uy tín, thương hiệu của Vietinbank - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã được khẳng định, trở nên rất thân thuộc với các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và người dân trong tỉnh. 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế đã từng bước tìm cho mình những hướng đi mới phù hợp với sự biến động của thị trường.Các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng tốt cho nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng cũng như tăng tính cạnh tranh với các đối thủ khác. Các sản phẩm huy động vốn chủ yếu của chi nhánh: 2.2.1.1. Các sản phẩm tiền gửi dành cho Doanh nghiệp 2.2.1.2. Các sản phẩm Tiền gửi dành cho Cá nhân 14
  15. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động Trong thời gian qua, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, công tác huy động vốn đã có những bước tiến đáng kể. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2013 vốn huy động đạt 1.434 tỷ đồng; năm 2014 đạt 1.453 tỷ đồng, tăng 19 tỷ đồng so với năm 2013, ứng với tỷ lệ tăng 1%. Sang đến năm 2015, nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huếcó sự tăng trưởng đáng kể, đạt 1.681 tỷ đồng, tăng 228tỷ đồng ứng với tỷ lệ tăng là 16%. 2.2.2.2. Quy mô và cơ cấu vốn huy động Vốn huy động tại Vietinbank – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế chủ yếu thông qua 4 nguồn chính: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá và vay các định chế tài chính khác.Trong đó, nguồn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất: 50% (năm 2013), 63% (năm 2014) và 74% (năm 2015) và có tốc độ tăng trưởng cao. 2.2.2.3. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Khi Ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì Ngân hàng càng có lợi. Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vaythể hiện khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của ngân 15
  16. hàng,nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1,cho thấy ngân hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết. Nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo tính an toàn nguồn cho vay. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Thừa Thiên Huế đựơc thể hiện qua bảng 2.10 sau: Bảng 2.10: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Đơn vị: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Số Số % % tiền tiền Doanh số 15. Huy động 1.32 69 vốn 1,434 1,453 1,681 19 % 228 % Doanh số 10.6 1.5 cho vay 1,718 1,901 1,931 183 5% 30 8% Tỷ lệ (%) 83.47% 76.43% 87.05% Thừa, thiếu (-) -284 -448 -250 (Nguồn: Phòng Tổng hợp – CN Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế Bảng 2.10 cho thấy: tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay của Ngân hàng giảm mạnh trong năm 2014 và tăng vào năm 2015. 2.2.2.4. Chi phí trả lãi thực tế và lãi suất huy động vốn, cho vay bình quân Chi phí trả lãi thực tế 16
  17. Bảng 2.12: Chi phí trả lãi thực tế Đơn vị: tỷ đồng So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 Số tiền % Số tiền % Chi liên quan huy động 232 190 176 -42 -18.1% -14 -7.4% và điều chuyển vốn (Nguồn: Phòng Tổng hợp – CN Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế) Qua bảng 2.12 cho thấy chi phí liên quan huy động vốn và điều chuyển vốn giảm dần các năm: năm 2013 chi phí là 232 tỷ đồng; năm 2014 là 190 tỷ đồng giảm42 tỷ đồng ứng với mức giảm 18.1% so với năm 2013. Năm 2015 chi phí trả lãilà 176 tỷ đồng, giảm14 tỷ đồng ứng với mức giảm 7.4% so với năm 2014. Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạn bình quân - Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạnbằng VND bình quân - Lãi suất huy động vốn, cho vay ngắn hạn bằng USD bình quân 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế 2.3.1.Những thành tựu đạt được Thành tựu nổi bật là Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt hoạt động. Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng. Các kết quả cụ thể đã đạt được như sau: Một là, nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn giữ được tốc độ tăng trưởng và tăng nhanh trong năm 2015. 17
  18. Hai là, các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Một số sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm thông minh, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm tích lũy kiều hối,… nhằm phục vụ đến từng đối tượng khách hàng. Ba là, sản phẩm tiền gửi thanh toán cũng tương đối đa dạng, tăng thêm tiện ích phù hợp với đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng như dịch vụ truy vấn tài khoản từ xa qua Internet banking, dịch vụ phone banking, home banking, tin nhắn SMS banking, dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng giao dịch chuyển khoản trực tuyến qua mạng Internet. Bốn là, cải thiện chất lượng phục vụ và có chính sách chăm sóc khách hàng. Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường khả năng tiếp cận, phục vụ khách hàng, chi nhánh đã không ngừng nâng cấp, mở rộng các PGD tại các khu vực đông dân cư nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn. Năm là, cơ chế điều hành lãi suất trong những năm gần đây khá linh hoạt và sử dụng công cụ lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Sáu là, chất lượng đội ngũ cán bộ bán hàng ngày càng được nâng cao. Chi nhánh đã phân ra khối cán bộ chuyên trách hầu hết là cán bộ trẻ, năng động phục vụ cho khách hàng cá nhân và Doanh nghiệp. Bố trí đội ngũ cán bộ phục vụ khách hàng VIP. Chi nhánh luôn tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng bán hàng,.. 18
  19. Bảy là, Chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản do Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam quy định. 2.3.2.Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt đựơc thì hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn có một số hạn chế. Cụ thể: Một là, thị phần nguồn huy động vốn trên địa bàn còn thấp, cách xa ngân hàng đứng đầu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hai là, cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về cả kỳ hạn lẫn loại tiền: Trong tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Ba là, chính sách chăm sóc khách hàng chưa cụ thể và toàn diện, kỹ năng chăm sóc khách hàng còn yếu và còn thiếu như kỹ năng tư vấn sản phẩm, kỹ năng bán chéo sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác như Internet banking, SMS banking, phone banking,... Bốn là, tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý. Năm là, sản phẩm tiết kiệm của chi nhánh chưa thật sự đa dạng, một vài sản phẩm hầu như chưa phát huy được hiệu quả. Sáu là, các dịch vụ khách hàng hỗ trợ cho huy động vốn của chi nhánh thiếu tính cạnh tranh, quy trình thủ tục giao dịch tuy có cải 19
  20. thiện nhưng vẫn chưa thuận tiện cho khách hàng, thời gian chờ đợi còn khá lâu. Bảy là, hoạt động marketing chỉ mới được cải tiến trong thời gian gần đây, tuy nhiên tính chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao. 2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế Có nhiều nguyên nhân tác động đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua làm cho hoạt động huy động vốn chưa đạt kết quả tối ưu bao gồm các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan sau: Nguyên nhân khách quan bao gồm: Một là môi trường kinh tế thiếu ổn định; Hai là sự bất ổn của tỷ giá; Ba là diễn biến của lãi suất; Bốn là đối thủ cạnh tranh; Năm là khoa học công nghệ; Sáu là môi trường xã hội; Bảy là hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ. Nguyên nhân chủ quan bao gồm: Một là chính sách lãi suất và phí dịch vụ của Ngân hàng; Hai là hình thức huy động vốn của Ngân hàng; Ba là công nghệ Ngân hàng; Bốn là đội ngũ cán bộ công nhân viên; Năm là thủ tục quy trình giao dịch; Sáu là việc quy hoạch và đào tạo cán bộ; Bảy là cơ sở vật chất; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2