intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ..………/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ MẠNH THẮNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, tất cả các doanh nghiệp trên thị trường muốn đứng vững và phát triển đều phải chịu nhiều sức ép rất mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, khách hàng… Do đó để không bị tụt hậu và thua kém đối thủ, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận, tăng mức sống cho người lao động. Đối với một doanh nghiệp hoạt động ở một lĩnh vực bất kì thì vốn là một yếu tố bắt buộc phải có, không thể thiếu từ lúc ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nó quyết định doanh nghiệp nên phát triển hay thu nhỏ phạm vi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp, tác động mạnh tới kết quả hoạt động sản xuất trong kì. Thấy rõ được tầm quan trọng đó của vốn nên việc sử dụng vốn đó như thế nào, hiệu quả của nó ra sao có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cả nền kinh tế, đặc biệt là trong kinh tế thị trường hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì lượng vốn thu về sau mỗi kì hoạt động là càng lớn. Nâng cao hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp ổn định, độc lập về tài chính. Từ đó các doanh nghiệp sẽ chủ động được hoạt động huy động vốn và khả năng thanh toán của mình, giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng nội lực của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh so với các đối thủ khác. Vì khi có vốn, các doanh nghiệp sẽ tiến hành đổi mới công nghệ, gia tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động… Tuy nhiên, vốn của doanh nghiệp là nguồn lực có hạn nên việc sử dụng vốn thế nào để đạt hiệu quả là rất cần thiết. Do đó, cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường hiện nay, Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP muốn phát triển bền vững và hiệu quả thì phải đặc biệt chú trọng đến công tác thu hút vốn, quản lý vốn và sử dụng vốn. Với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp, phân tích các kiến thức đã học để đánh giá thực trạng sử dụng vốn và 1
  3. đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, tôi đã tiến hành nghiên cứu luận văn với đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm các bài viết nghiên cứu về vấn đề này tiếp cận ở những phạm vi và giác độ khác nhau. Mỗi đề tài, ài viết có cách tiếp cận và nghi n cứu khác nhau t y theo mục đ ch hướng tới. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng hiện nay đã được đề cập khá nhiều, song chưa đủ và tiếp tục cần có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, huy động vốn của các doanh nghiệp một cách toàn diện. Tuy nhiên, hầu như chưa có công trình khoa học, luận văn nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí. Vì vậy, luận văn là công trình nghiên cứu được lựa chọn không trùng tên với bất kỳ đề tài, luận văn nào đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Tr n cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và tiến hành nghiên cứu, phân t ch đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí. 3.2. Nhiệm vụ Xuất phát từ mục đ ch nghi n cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa và phân t ch cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất, kinh tại các doanh nghiệp. Tập trung những khái niệm và chỉ tiêu đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng, các giá trị tham khảo kinh nghiệm của các doanh nghiệp phát triển. Qua đó xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 2
  4. - Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghi n cứu thực trạng trạng hoạt động sử dụng vốn ở Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí. - Về thời gian: Phân t ch, đánh giá việc thực hiện hoạt động sử dụng vốn ở Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí giai đoạn 2014 – 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa tr n phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, của chủ nghĩa Mác – L nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý và phát triển kinh tế, các lý thuyết về quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, học viên kết hợp sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây để viết luận văn: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh, tổng hợp, đồ thị, bảng biểu.. Các phương pháp trên được thực hiện nhằm thu thập thông tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết li n quan đến sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. Luận văn cũng nghi n cứu tài liệu là các văn ản pháp luật, văn ản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị, Hướng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà 3
  5. nước để làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm li n quan đến đề tài. Đồng thời, để làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, luận văn cũng sử dụng các tài liệu: Báo cáo tài chính của Tổng Công ty từ năm 2014 – 2016 thống kê tình hình sử dụng vốn và quá trình hình thành, phát triển của Tổng Công ty hàng năm; để phân t ch, đánh giá đối tượng nghiên cứu. - Số liệu của đề tài + Dữ liệu được đưa ra phân t ch chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu nội bộ, áo cáo tài ch nh hàng năm của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP. + Dữ liệu ngoại vi được thu thập từ các nguồn sách, các phương tiện truyền thông, áo cáo thường niên của Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu về công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh, thông qua việc đánh giá thực trạng tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP. Đồng thời các giải pháp được đề xuất trong luận văn có giá trị giúp cho các nhà quản lý có thẩm quyền tham khảo để có thể ứng dụng trong quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 4
  6. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP. 5
  7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Nhận thức chung về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn được xem xét dưới góc độ là một yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời gian tồn tại của một doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại được luân chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này, vốn của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc trưng của vốn Một là, vốn được thể hiện bằng giá trị của các tài sản (bao gồm cả tài sản vô hình và hữu hình) như: nhà xưởng, bất động sản, máy móc, dụng cụ quản lý, bản quyền, bằng sáng chế… Hai là, vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền). Ba là, vốn và chủ sở hữu vốn không tách riêng rẽ trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng vốn bỏ ra ở hiện tại sẽ có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn trong tương lai. Năm là, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Sáu là, vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường ngày nay. 1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp 1.1.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành vốn a) Vốn chủ sở hữu b) Nợ phải trả 6
  8. 1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn a) Vốn thường xuyên b) Vốn tạm thời 1.1.3.3. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển a) Vốn cố định b) Vốn lưu động 1.1.4. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là y u cầu đầu ti n để bắt đầu thành lập một doanh nghiệp 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp + Hiệu suất sử dụng vốn + Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) + Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định + Hiệu suất sử dụng VCĐ (vòng quay vốn cố định trong kì) + Hàm lượng VCĐ + Hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động + Vòng quay dự trữ, tồn kho + Hiệu suất sử dụng VLĐ + Hiệu quả sử dụng VLĐ + Số vòng quay các khoản phải thu 1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp + Hệ số tự tài trợ 7
  9. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh + Hệ số nợ 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Yếu tố con người 1.3.1.2. Năng lực tài chính 1.3.1.3. Quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.2. Yếu tố khách quan 1.3.2.1. Yếu tố kinh tế 1.3.2.3. Yếu tố công nghệ 1.3.2.4. Yếu tố giá cả 1.4. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp và những giá trị tham khảo 1.4.1. Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong nước 1.4.1.1. Kinh nghiệm từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việc kiểm soát quản lý vốn của Tập đoàn Bưu ch nh viễn thông thực hiện chủ yếu thông qua Ban kiểm soát quản lý vốn trực thuộc Tập đoàn Bưu ch nh viễn thông, an này có các thành vi n tại các trung tâm v ng (thành vi n này không thuộc i n chế của trung tâm v ng mà trực thuộc trực tiếp Tập đoàn), các thành vi n này có nhiệm vụ thu nhập và phân t ch các thông tin kế toán quản lý vốn, thực hiện kiểm tra ằng nhiều hình thức khác nhau thông thu nhập các thông tin li n quan, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. Các trung tâm v ng có nhiệm vụ hạch toán ri ng iệt để xác định lợi nhuận cho từng v ng. 1.4.1.2. Kinh nghiệm từ Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà Bộ Xây dựng (HUD) Cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty phát triển nhà và đô thị Bộ Xây dựng nổi ật là đã hình thành một Công ty quản lý vốn, có vai trò như một ngân hàng trong nội ộ Tổng công ty, nó hoạt động và trợ giúp các hoạt động huy động và sử dụng vốn, giúp Tổng công ty điều hòa lượng vốn và tìm kiếm các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư của các Công ty con và các chi nhánh. Ngoài ra Công ty quản lý vốn này còn thực hiện cung cấp một số 8
  10. dịch vụ quản lý vốn quan trọng khác như, chuyển tiền, đổi ngoại tệ, cung cấp các giải pháp quản lý vốn cho Tổng công ty và các đơn vị thành vi n. 1.4.1.3. Kinh nghiệm từ Tập đoàn Dầu hí Việt Nam Hiện nay, PVN đã xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý nội ộ về quản lý tài ch nh, quy chế cấp vốn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư đảm bảo vốn đầu tư cho dự án được quản lý, sử dụng đúng mục đ ch, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và sử dụng có hiệu quả. 1.4.1.4. Kinh nghiệm từ Tập đoàn Than hoáng sản Việt Nam Vốn chủ sở hữu đươc ổ sung cùng với việc kiểm soát được chi phí vốn, các hoạt động trong quá trình sản xuất đầu tư, ti u thụ, bán hàng được quan tâm chú trọng. Việc xây dựng các công cụ quản trị rủi ro cũng như các ộ phận quản trị rủi ro cần được quan tâm và thực hiện một cách đều đặn, gắn liền với hoạt động sản xuất, đầu tư kinh doanh trong toàn ộ quy trình sản xuất sẽ được kiểm soát ở mức hợp lý. Điều này sẽ giúp cho doanh thu cũng như lợi nhuận của Tập đoàn được đảm bảo và tăng trưởng. 1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia 1.4.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc xây dựng mô hình quản lý tài sản nhà nước tập trung thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương. 1.4.2.2. Kinh nghiệm của Singapore Temasek (Singapore) là tổ chức kinh doanh vốn đầu tư nhà nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng công ty Đầu tư vốn của Chính phủ (CIIC), được Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này được thực hiện thông qua Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tư vốn đã được Quốc hội phê chuẩn. 1.4.3. Những giá trị tham khảo cho Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP * Thứ nhất, về tạo lập và huy động vốn - Cần xây dựng tr n cơ sở đa sở hữu về vốn và cơ ản dựa tr n sở hữu tư nhân (người chủ sở hữu về vốn trực tiếp quản lý điều hành) giảm dần đơn sở hữu về vốn như ở nước ta hiện nay. 9
  11. - Cần xây dựng phát triển th m các định chế quản lý vốn trung gian (Công ty quản lý vốn, ngân hàng, ảo hiểm,…) trong Tổng công ty. - Tr n cơ sở các quy định của Nhà nước, Tổng công ty Phân ón và hóa chất dầu kh – CTCP cần xây dựng phương án huy động vốn sao cho phù hợp với điều kiện hoạt động của mình để có kết quả tốt nhất. * Thứ hai, về quản l , sử dụng vốn và tài sản - Cần xây dựng các chiến lược đầu tư phát triển Tổng công ty một cách dài hạn, ki n định và rõ ràng ( đầu tư là cực kì quan trọng). - Việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản cần phải linh hoạt, phải dựa tr n nguy n tắc chung là tối đa hóa lợi nhuận và tất cả cụ thể hóa ằng hợp đồng kinh tế, hạn chế hẳn việc giao vốn như hiện nay. - Để đảm bảo nguồn vốn tự có, Tổng công ty Phân ón và hóa chất dầu kh – CTCP đầu tư dự án phải có lợi nhuận tr n cơ sở nâng cao hiệu quả đầu tư và tiết giảm chi phí trong sản xuất. * Thứ ba, về phân phối thu nhập Dựa tr n nguy n tắc chung là tối đa hóa lợi nhuận, các n c ng có lợi và tất cả đều cụ thể hóa ằng hợp đồng kinh tế để phân chia lợi nhuận. * Thứ tư, về kiểm tra, giám sát quản lý vốn - Việc giám sát hoạt động quản lý vốn bằng hệ thống chi tiêu, tiêu chí nhất định được thiết lập đầy đủ ở từng khâu, từng lĩnh vực cụ thể, theo trình tự rõ ràng, minh bạch ch nh xác, đảm bảo được tối mật và kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Để đảm bảo nguồn vốn vay, Tổng công ty Phân ón và hóa chất dầu kh – CTCP cần duy trì tốt mối quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế đang tài trợ vốn. Tôn trọng các quy định về các hợp đồng vay trả vốn và lãi đúng kỳ hạn, giữ uy tín là khách hàng vay vốn. Đa dạng hóa các k nh huy động vốn như phát hành trái phiếu quốc tế. Vay tín dụng xuất khẩu (ECA). Hình thức tài trợ dự án (Project Financing). 10
  12. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một số khái niệm cơ ản của đề tài đã được đưa ra và phân t ch. Trong đó, khái niệm về vốn của doanh nghiệp cũng đã được làm rõ. Nội dung về đặc trưng của vốn, phân loại các nguồn vốn của doanh nghiệp, tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp, các ti u ch đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được trình bày cụ thể. Để làm rõ hơn cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu, Luận văn đã nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ yếu tố con người nhà quản lý, năng lực tài chính, quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến yếu tố pháp lý, khoa học công nghệ và cung cầu hàng hóa, dịch vụ... Bên cạnh đó, Chương 1 tham khảo kinh nghiệm sử dụng vốn có hiệu quả của một số doanh nghiệp ở trong nước, ngoài nước, từ đó đưa ra những giá trị tham khảo việc sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí. Do những đặc trưng của vốn doanh nghiệp, Chương 1 đã đưa ra hệ thống các ti u ch đánh giá hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Đây cũng là khung nội dung để nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí trong Chương 2. 11
  13. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ 2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất dầu khí 2.1.1. Lịch sử hình thành 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm đạm. Doanh thu đạm hàng năm chiếm tỷ trọng trên 70% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, và lợi nhuận chiếm tỷ trọng trên 90% lợi nhuận gộp về bán hàng. Sự biến động của giá phân ón đạm cũng như giá nguy n nhi n liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh thu bán hàng và lợi nhuận của công ty tương đối biến động qua các năm: doanh thu tăng trong năm 2015 tuy nhiên lại giảm so với năm 2016 nguyên nhân của việc này chủ yếu do sự biến động của giá phân bón thế giới cũng như trong nước và chính sách kinh doanh của công ty. Theo số liệu thống kê sản lượng giá bán của năm 2014 và năm 2015 là tương đồng (giá án năm 2014 là 7.398 đ/kg, giá án năm 2015 là 7.307 đ/kg). Tuy nhiên doanh thu trong năm 2015 lại tăng so với năm 2014 chủ yếu do doanh thu khác, doanh thu khác ở đấy chính là phần sản lượng phân bón khác ngoài sản xuất công ty thực hiện kinh doanh thêm, việc kinh doanh này hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình thị trường và công ty thực hiện chủ yếu để chiếm lĩnh thị trường và chuẩn bị thị trường cho các sản phẩm mới, lợi nhuận từ hoạt động này đóng góp không nhiều vào lợi nhuận chung của công ty (lợi nhuận gộp của hoạt động này năm 2014 là 65 tỷ, năm 2015 là 87 tỷ, năm 2016 là 111 tỷ). Doanh thu năm 2016 giảm mạnh so với năm 2015 chủ yếu do doanh thu kinh doanh phân đạm giảm mạnh (doanh thu phân đạm giảm 1.143 tỷ), nguy n nhân ch nh do giá phân đạm trung bình năm 2016 thấp hơn năm 2015 là 17% (tương đương với 1.267 đ/kg). 12
  14. Để phân t ch rõ hơn sự biến động của lợi nhuận ta xem xét biến động giá án phân đạm và giá khí. Đây là 02 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Giá án năm 2014 và năm 2015 gần như không có sự chênh lệch tuy nhiên lợi nhuận năm 2015 lại cao hơn năm 2014 chủ yếu do giá kh đầu vào giảm (giá kh đầu vào của công ty được tính theo công thức 46%FO + Chi phí vận chuyển khí) do giá dầu thế giới giảm. Còn trong năm 2016 lợi nhuận giảm so với năm 2015 chủ yếu do giá phân đạm giảm, mặc d giá kh năm 2016 giảm so với năm 2015 tuy nhiên tốc độ giảm giá khí lại không nhiều như tốc độ giảm giá bán, doanh thu. 2.2. Thực trạng công tác sử dụng vốn tại Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất dầu khí 2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp + Hiệu suất sử dụng vốn Hệ số vòng quay vốn của công ty có tương đối ổn định qua các năm theo dõi giao động từ 0,74 - 0,78. Cụ thể, năm 2014 vòng quay vốn đạt 0,78 vòng/kỳ, năm 2015 vòng quay vốn đạt 0,79 vòng/kỳ, năm 2016, hệ số này đạt tương ứng là 0,74 vòng/kì. + Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty khá ổn định qua các năm. Tại năm 2014 cứ 100 đồng tài sản bình quân sử dụng vào hoạt động kinh doanh của công ty tạo ra được 11 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2015, cũng với 100 đồng tài sản được sử dụng thì thu về 14 đồng lợi nhuận. Còn năm 2016, với 100 đồng tài sản được sử dụng thì thu về 12 đồng lợi nhuận. + Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE) Qua 03 năm, lượng vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm, nguyên nhân chủ yếu do công ty thực hiện chia cổ tức phần lợi nhuận chưa phân phối. Bên cạnh đó lợi nhuận qua các năm cũng có sự biến động (tăng vào năm 2015 và giảm vào năm 2016) do vậy tỷ suất sinh lời ROE cũng có sự biến động, tăng từ 12% năm 2014 l n 18% vào năm 2015 và giảm xuống 14% vào năm 2016. Có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 1.200 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp vào năm 2014, 1.800 đồng vào năm 2015 và 1.400 đồng vào năm 2016. Như 13
  15. vậy nếu so với lãi suất ngân hàng qua các năm từ năm 2014 – 2016 thì chỉ tiêu ROE của công ty là ở mức chấp nhận được và có hiệu quả. 2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Nguồn vốn cố định ổn định qua các năm 2014 và năm 2015, sau đó tăng l n 951 tỷ trong năm 2016. Trong đó, khoản mục tăng l n chủ yếu là tài sản dở dang dài hạn (tăng 369 tỷ trong năm 2015 và 740 tỷ trong măm 2016). + Hiệu suất sử dụng VCĐ Hiệu suất sử dụng vốn cố định từ năm 2014 đến năm 2016 có sự thay đổi như sau: năm 2014 là 2,3, năm 2015 tăng l n là 2,7 sau đó giảm xuống 1,9 trong năm 2016. Điều này có thể được lý giải như sau, doanh thu của công ty cao nhất vào năm 2015, thấp dần ở năm 2014 và thấp nhất ở năm 2016. + Hàm lượng VCĐ Trong các năm 2014, 2015 để tạo ra một đơn vị doanh thu cần 0,4 đơn vị vốn cố định thì năm 2016, phải cần d ng đến 0,5 đơn vị vốn cố định để tạo ra 1 đơn vị doanh thu. Tỷ lệ này có xu hướng càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định ngày càng kém hiệu quả. + Hiệu suất sử dụng VCĐ trong kì Giá trị lợi nhuận sau thuế thu về trên một đơn vị vốn cố định qua các năm như sau: Năm 2014 đạt 0,32, năm 2015 đạt 0,48, năm 2016 đạt 0,31. Sở dĩ có sự thay đổi này là do lợi nhuận sau thuế thay đổi phụ thuộc theo tình hình kinh doanh thực tế của đơn vị và số lượng vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ (số vốn cố định trong năm 2014 lớn hơn năm 2015 là do trong năm 2013 công ty vẫn chưa thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng giảm giá khoản đầu tư tài ch nh tại PVTEX, còn trong năm 2016 lượng vốn cố định tăng l n chủ yếu do việc giải ngân vào dự án đầu tư và làm tăng chi ph xây dựng cơ ản dở dang). 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Biến động chủ yếu vốn lưu động qua 3 năm 2014-2016 của Công ty chủ yếu là khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền. Khoản mục này giảm mạnh trong năm 2016 so với năm 2015 (1.637 tỷ). Doanh thu và lợi nhuận năm 2016 giảm so với năm 2015 tuy nhi n mức chia cổ tức trong 14
  16. các năm này không ch nh nhau nhiều (năm 2015 là 40%, còn trong năm 2016 là 35%). Đồng thời công ty phải thực hiện giải ngân cho đầu tư năm 2016 lớn hơn năm 2015. Với lợi thế được người bán trả tiền trước thì nguồn vốn lưu động lớn trong các năm 2014 và năm 2015 mà đặc biệt là khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền (chiếm tỷ trọng 70% vốn lưu động) quá lớn như vậy thực sự chưa phát huy được hết hiệu quả, nguồn tiền này chủ yếu được gửi Ngân hàng để hưởng lãi suất. Với việc lãi xuất ngày càng có xu hướng giảm như hiện nay thì nguồn lực này càng trở lên kém hiệu quả. Ta thấy, hệ số vòng quay dự trữ, tồn kho ổn định qua các năm 2014-2016 đều ở mức từ 4,7-4,9. Như vậy lượng hàng bán ra của công ty trong các năm qua khá tốt, lượng hàng tồn kho hàng năm luôn ở mức thấp. + Hiệu suất sử dụng VLĐ Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động trong kì có xu hướng ổn định trong 3 năm qua. Cứ mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kì đem lại 1,1 - 1,2 đơn vị doanh thu thuần. + Hiệu quả sử dụng VLĐ Với cùng một đồng vốn lưu động bỏ ra sử dụng trong kì, lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2014 - 2016 chỉ ở mức ổn định và không có đột biến. Thật vậy, trong cả giai đoạn này nếu như một đồng vốn lưu động đem lại 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế. + Số vòng quay các khoản phải thu Do đặc thù của ngành kinh doanh phân ón đạm thời gian qua là khách hàng trả trước nên các khoản phải thu bình quân của công ty có tỷ lệ khá thấp so với doanh thu. 2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Tổng Công ty + Hệ số tự tài trợ Nhìn bảng số liệu trên ta thấy, hệ số tài trợ trong 3 năm qua đều ở mức 0,9 đây là con số khá cao. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty rất lớn. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh 15
  17. Ta thấy, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong giai đoạn này rất cao đều ở mức từ 3,7 - 6 lần. Hệ số này cho thấy công ty hoàn toàn đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn. + Hệ số nợ: Hệ số nợ của công ty trong a năm qua rất thấp. Cụ thể, năm 2014 là 0,1, năm 2015 là 0,2 và năm 2016 là 0,1. Các số liệu này cho ta thấy, chỉ có khoảng 10% - 20% tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Đây là một con số rất nhỏ hàm ý khả năng tự chủ về tài chính của công ty là rất cao, mức độ rủi ro là thấp. 2.3. Đánh giá kết quả sử dụng vốn của Tổng Công ty 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, các chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận của Tổng Công ty đều khá cao và hiệu quả so với các đơn vị trong ngành kinh doanh phân ón, các đơn vị cùng trong Tập đoàn Dầu khí và ổn định quá các năm (ROA đạt từ 11% -14%, ROE đạt từ 12%-18%). Thứ hai, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn như hệ số vòng quay vốn trong kì, số vòng quay dự trữ, tồn kho, vòng quay các khoản phải thu…đều ở mức rất an toàn. Các khoản phải thu của khách hàng được Tổng Công ty kiểm soát rất chặt chẽ, ít khả năng rủi ro khi không thu hồi được nợ. Thứ ba, lượng hàng tồn kho của Tổng Công ty luôn ở mức thấp và trong tầm kiểm soát, điều này phản ánh công tác bán hàng của công ty rất tốt trong bối cảnh thị trường phân bón hiện nay đang rất dư thừa. Thứ tư, Tổng Công ty cũng luôn làm tròn trách nhiệm của mình đối với Nhà nước luôn nộp đúng và đủ thuế góp phần không nhỏ vào việc tăng ngân quỹ quốc gia. 2.3.2. Những hạn chế Một là, mặc dù hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh khá tốt qua hàng năm tuy nhi n kết quả đạt được vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của Tổng Công ty. Hai là, trong khoảng thời gian theo dõi từ năm 2014 – 2016, doanh thu và lợi nhuận của công ty đến chủ yếu từ mảng kinh doanh phân bón. 16
  18. Ba là, việc đầu tư góp vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Bốn là, Tổng Công ty đã d ng quá nhiều vốn chủ sở hữu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Năm là, công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế được chỉ ra ở trên, có xuất phát điểm từ những nguy n nhân ch nh dưới đây: Thứ nhất, Hệ số vòng quay vốn thấp; Tổng công ty ỏ ra nhiều vốn chủ sở hữu để có doanh thu là tương đối lớn, đây là nguy n nhân dẫn đến hiệu qua sử dụng vốn chưa cao. Thứ hai, Tổng Công ty chưa có các giải pháp cần thiết để tăng doanh thu cũng như tiết kiệm chi ph kinh doanh. Công tác quản lý hàng tồn kho và sử dụng tài sản cố định của Tổng Công ty chưa có hiệu quả. Thứ ba, vốn đầu tư của Tổng Công ty vào các doanh nghiệp khác chưa thực sự hiệu quả, có dự án gặp nhiều khó khăn như PVTEX (góp 25%)... công tác quản lý, dự trữ vốn bằng tiền chưa được chú trọng. Thứ tư, công tác phân t ch tài ch nh của Tổng Công ty chưa thực sự tốt, công tác lập kế hoạch về sử dụng vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng tư vấn cho lãnh đạo Tổng Công ty là chưa cao. 17
  19. Tiểu kết Chƣơng 2 Tr n cơ sở tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu kh như lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, Chương 2 Luận văn đã phân t ch ảnh hưởng của những yếu tố này đến hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Nội dung ch nh mà Chương 2 của Luận văn đã đi sâu nghi n cứu là hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí hiện nay. Nhìn chung, thông qua nghiên cứu các số liệu, báo cáo, Luận văn đã cho thấy bức tranh chung về hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí. Trong những năm qua, hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí đã có những kết quả tích cực, doanh thu và lợi nhận của Tổng Công ty khá cao, hiệu qủa sử dụng vốn ở mức an toàn, lượng hàng tồn kho ở mức cho phép... Tuy nhiên, thực trạng cũng cho thấy còn một số bất cập trong hoạt động sử dụng vốn của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí, cũng là tình trạng phổ biến tại các doanh nghiệp ở nước ta. Đó là kết quả sử dụng vốn chưa tương xứng, hoạt động kinh doanh chưa đồng đều tr n các lĩnh vực, việc góp vốn chưa thực sự hiệu quả, sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu... Sự hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Luận văn đã chỉ ra những nguyên nhân, những điểm còn bất cập trong cơ chế, chính sách, việc đánh giá hiệu quả, phân tích thị trường... Điều này đặt ra những yêu cầu cấp bách trên nhiều mặt nhằm hoàn thiện hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí trong thời gian tới. 18
  20. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ 3.1. Định hƣớng phát triển của Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất dầu khí 3.1.1. Nguyên tắc phát triển - Tập trung vào lĩnh vực cốt lõi sản xuất và kinh doanh phân bón và hóa chất. - Sản phẩm phân bón và hóa chất chất lượng cao, sản xuất bằng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và có giải pháp sử dụng và gắn bó với người tiêu dùng. - Tối ưu năng lực sản xuất hiện có; phát triển nhanh năng lực sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phân bón và hóa chất. - Phát huy nội lực và hợp tác, liên kết đầu tư nhằm chia sẻ rủi ro và khai thác các lợi thế, cơ hội. 3.1.2. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty 3.1.3.1. Mục ti u chung Duy trì vị thế của PVFCCo là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân ón số 1 trong nước; Phát triển lĩnh vực sản xuất hóa chất, tập trung vào lĩnh vực hóa dầu. 3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch về sử dụng vốn lưu động Thứ nhất, lập kế hoạch xác định nhu cầu vốn lưu động Thứ hai, lập kế hoạch huy động nguồn vốn lưu động Thứ ba, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, dự trữ vốn bằng tiền Thứ nhất, xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì. Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt, tài khoản thanh toán ở ngân hàng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2