intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực hiễn cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../............ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NGUYÊN DŨNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN GIAO Phản biện 1: ........................................................ Phản biện 2: ........................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp............, Nhà........... – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:...... – Đường............... – Quận............... – TP................. Thời gian: vào hồi......giờ.......tháng.........năm 201...... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành Chính Quốc Gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành Chính Quốc Gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoa học công nghệ là tập hợp toàn bộ các hoạt động có hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức liên quan đến con người, tự nhiên và xã hội, nhằm sử dụng những kiến thức đó để tạo ra những ứng dụng mới. Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó: - Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải phát nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng; - Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm; - Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quản nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới; - Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống; - Dịch vụ Khoa học và Cộng nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng trí thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn. 1
  4. Việt Nam đã gần 30 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế đã xây dựng được cơ chế hoạt động phù hợp, do đó đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy vậy, một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp còn chậm đổi mới và lung túng trong việc xây dựng cơ chế hoạt động, đặc biệt là cơ chế tài chính để vừa thực hiện được mục tiêu phát triển sự nghiệp, vừa đảm bảo an sinh xã hội, công bằng, định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu trên, ngày 25 tháng 4 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập đã đổi mới hoạt động, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại. Sự đổi mới cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập còn chậm, chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ của các cơ sở này chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ tổ chức bộ máy và biên chế, kết quả hoạt động còn hạn chế. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ (Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, về cơ chế tài chính thực hiện theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Trung tâm Ứng dụng KHCN đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2009 cho đến nay và đã đạt được một số kết quả là: Chủ động sử dụng kinh phí NSNN giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ, sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện 2
  5. tăng nguồn thu ; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường công tác quản lý tài chính trong đơn vị, khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHCN vẫn còn một số hạn chế như : Chưa thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và biên chế, chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng, quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn nhiều bất cập chưa phù hợp với tình hình hoạt động sự nghiệp, chưa khai thác hết nguồn lực hiện có của đơn vị. Do đó, việc hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo xu thế hội nhập quốc tế ở Việt Nam là một vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu đề tài : « Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế » đã được tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu, nhắm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Kể từ khi có quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ra đời và được áp dụng cho đến nay, đã thu hút được nhiều nhà quản lý, nhà khoa học, các Bộ, ngành, địa phương quan tâm nghiên cứu về những nội dung liên quan đến quản lý tài chính theo lộ trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực sự nghiệp đã từng bước thay đổi phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của cải cách hành chính Nhà nước. Cụ thể, đã có một số công trình, bài viết tiêu biểu như sau : 3
  6. - Một số bài viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi trong các Tạp chí của một số nhà khoa học, cán bộ quản lý. - Luận văn tốt nghiêp thạc sỹ đề tài : ‘‘Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế ’’ của tác giả Hồ Minh, bảo vệ năm 2015 Mặc khác, trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và kết hợp với việc nghiên cứu thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN, tác giả có nhận xét : các văn bản dưới luật hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành đã đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ mới đề cập một cách chung chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ; Đối với Trung tâm Ứng dụng KHCN, kể từ khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính từ năm 2009 cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề này. Đề tài được nghiên cứu là công trình khoa học độc lập, đầu tiên đề cập một cách hệ thống toàn diện và cụ thể về cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm Ứng dụng KHCN, nhằm tiến đến hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Khoa học và Công nghệ. Do vậy, đề tài có giá trị nhất định đối với các nhà quản lý, hoạch định chính sách nói chung, giải pháp để cải cách tài chính công hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực hiễn cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN. Nhiệm vụ: 4
  7. - Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Khoa học và Công nghệ. - Phân tích thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN. Qua đó, chỉ ra các quy định phù hợp, chưa phù hợp với tình hình thực tế trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN, cũng như những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện và tìm ra nguyên ngân của tình trạng đó. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực tế cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm ƯDTBKH&CN giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận : Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Leenin và lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, thu thập thông tin, tổng kết kinh nghiệm để phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng KHCN 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ Chương 2 : Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 5
  8. Chương 3 : Định hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1. 1. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ 1.1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, công nghệ thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập * Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: * Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập và coi như công lập, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quản lý và bao gồm: 7
  10. * Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. 1.1.2. Khái quát chung về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ 1.1.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ thuộc lĩnh vực KHCN nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực KHCN. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN được xác định bởi các tiêu thức cơ bản: 1.1.2.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ 1.1.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ * Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN theo mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư như sau: * Phân loại theo mối quan hệ ngân sách 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trong nền kinh tế quốc dân Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN nói riêng là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN ở trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội. 8
  11. 1. 2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ 1.2.1. Phạm vi, đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ 1.2.1.1. Phạm vi, đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ - Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán. 1.2.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ 1.2.1.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ 1.2.2. Nội dung quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ 1.2.2.1. Nội dung quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ 1.2.2.2. Nội dung quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ * Về tổ chức bộ máy: * Về biên chế: * Về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức: 9
  12. 1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN sẽ được phân thành 2 mức độ. Cụ thể là: 1.2.3.1. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên 1.2.3.2. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. 1.2.4. Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN, bao gồm các bước sau: 10
  13. 1.2.4.1. Lập dự toán 1.2.4.2. Giao dự toán và thực hiện dự toán 1.2.4.3. Quyết toán 1.2.5. Chế độ quản lý chi tiêu nội bộ 1.2.5.1. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 1.2.5.2. Phạm vi và nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 1. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực vực khoa học công nghệ. 1.3.1. Cơ chế tài chính của Nhà nước Chủ trương của Nhà nước về việc đổi mới nền tài chính công, trong chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia đã được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ - TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, Nhà nước cũng có các văn bản pháp lý quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định 54/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện đã quy định quyền TCTC, quyền tự chủ được sắp xếp lao động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, quy định về phân cấp quản lý biên chế hiện nay chưa đảm bảo quyền chủ động thực sự cho các đơn vị. Mặt khác, chưa có các quy định để đảm bảo quyền TCTC cùng với quyền tự chủ về các mặt hoạt động khác cho các đơn vị SNCT. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị 1.3.3. Quy mô của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN, quy mô của mỗi đơn vị khác nhau sẽ điều chỉnh các quan hệ tài chính khác nhau. Các đơn vị có quy mô lớn, nguồn kinh phí nhiều, sẽ dễ dàng tiết kiệm các khoản chi phí để đầu tư cơ sở vật chất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động sự nghiệp, 11
  14. nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Mặt khác, sẽ thuận lợi trong việc điều tiết nguồn thu hợp pháp nhằm hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có thêm thu nhập cải thiện đời sống và làm việc có hiệu quả hơn. 1.3.4. Mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và các cơ quan quản lý quyết định trực tiếp cơ chế quản lý tài chính và quyền tự chủ của đơn vị. Việc xác định mối quan hệ và phân cấp rõ ràng cụ thể giữa trung ương và địa phương, giữa đơn vị sự nghiệp và cơ quan quản lý, giảm sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN. Vì vậy việc điều chỉnh nhiệm vụ giữa cơ quan cùng cấp và tăng cường phân cấp cho cơ quan cấp dưới là cần thiết tạo điều kiện cho cơ chế tự chủ tài chính được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả. 1.3.5. Trình độ quản lý của đơn vị Con người là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác, hiệu quả của các quyết định quản lý nói chung và cơ chế tự chủ tài chính nói riêng. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu, có kinh nghiệm sẽ đưa công tác quản lý tài chính của đơn vị ngày càng đi vào nề nếp, cơ chế tự chủ tài chính được phát huy có hiệu quả góp phần đẩy mạnh các hoạt động sự nghiệp của đơn vị ngày càng phát triển. Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý tài chính thiếu kinh nghiệm, hạn chế về chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí. Do đó, công tác quản lý tài chính không được chuẩn hóa phù hợp với vai trò và vị trí của đơn vị, sẽ làm cho cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị không phát huy có hiệu quả, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị. 12
  15. 1.3.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định, các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị. 1.3.7. Sự phát triển của khoa học công nghệ Khoa học công nghệ phát triển đòi hỏi hoạt động quản lý tài chính và cơ chế tài chính phải thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý chung của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN, giúp đơn vị dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính. 13
  16. Tóm tắt chương 1 Tác giả đã làm rõ tính cấp thiết của đề tài, xác định rõ mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; (2) Hệ thống hóa những vấn đề tổng quan chung về các đơn vị sự nghiệp công lập; (3) Hệ thống hoá có bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN; (4) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN. 14
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2. 1. Giới thiệu về Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản để hoạt động. Trụ sở chính: 118 đường Nguyễn Văn Linh, P.An Hòa, thành phố Huế 2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước của tỉnh 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và 15
  18. trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm để điều hành hoạt động của Trung tâm. Các tổ chức giúp việc cho Giám đốc bao gồm: * Phòng Hành chính Tổng hợp: * Phòng Nghiên cứu, Ứng dụng và chuyển giao công nghệ * Phòng Tư vấn, Dịch vụ khoa học, công nghệ và môi trường. 2.1.4. Cơ sở vật chất * Trụ sở của Trung tâm gồm 1 tòa nhà 5 tầng và tòa nhà 4 tầng với tổng diện tích sàn 2.100 m2 tọa lạc tại đường Nguyễn Văn Linh, P.An Hòa, thành phố Huế. 2.1.5. Cơ chế tài chính của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Thực hiện theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. 2. 2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Thực trạng nguồn thu, chi tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1.1. Thực trạng nguồn thu tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1.2. Thực trạng về công tác chi tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.2. Quy trình quản lý ngân sách tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.2.1. Lập dự toán và giao dự toán Căn cứ vào định mức kinh phí NSNN bảo đảm cho hoạt động thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế giao của năm trước liền kề 16
  19. và nhiệm vụ tăng giảm của năm kế hoạch, Trung tâm lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, Trung tâm lập dự toán kinh phí theo quy định hiện hành. Toàn bộ dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm được lập và gửi Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế xem xét tổng hợp gửi Sở Tài Chính tỉnh Thừa Thiên Huế. Sở Tài Chính tỉnh Thừa Thiên Huế xem xét và ra thông báo giao dự toán. 2.2.2.2. Thực hiện dự toán thu, chi Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về dự toán NSNN ra quyết định giao dự toán NSNN tỉnh cho Trung tâm, trong đó kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên theo định mức của năm trước liền kề và kinh phí được tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ) hoặc giảm theo tình hình thực tế của nhu cầu nhiệm vụ của Trung tâm. 2.2.2.3. Quyết toán Cuối năm Trung tâm lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi NSNN gửi Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quy định. 2.2.3. Tình hình thực hiện tự chủ về các khoản thu, mức thu 2.2.3.1. Tình hình thực hiện tự chủ về các khoản thu 2.2.3.2. Tình hình thực hiện tự chủ về các mức thu 2.2.4. Tình hình thực hiện tự chủ về sử dụng nguồn tài chính 2.2.4.1. Tự chủ về chi hoạt động thường xuyên Chi hoạt động thường xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi của Trung tâm. Kinh phí chi hoạt thường xuyên của Trung tâm được tự chủ bao gồm kinh phí chi hoạt động thường do NSNN cấp và kinh phí từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Trung tâm. Khoản kinh phí này dùng để chi cho các nội dung: Chi thanh toán cá nhân; Chi dịch vụ công cộng, nghiệp vụ chuyên môn; Chi hoạt động sự nghiệp; Chi đầu tư mua sắm sửa chữa thường xuyên và chi thường xuyên khác. 17
  20. 2.2.4.2. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn TSCĐ: Việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn TSCĐ Trung tâm thực hiện theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.5. Tiền lương, tiền công và thu nhập 2.2.5.1. Tiền lương, tiền công - Tiền lương và phụ cấp lương chi trả cho công chức, viên chức của Trung tâm được thực hiện trên cơ sở các quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 2.2.5.2. Thu nhập tăng thêm 2.2.6. Tình hình thực hiện tự chủ về kết quả hoạt động sản xuất và dịch vụ Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất và dịch vụ, sau khi trang trải toàn bộ các khoản chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định của pháp luật, nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi Trung tâm được sử dụng theo trình tự như sau - Trích 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; - Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại được trích lập như sau: ● Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: 70%; trong đó: Quỹ khen thưởng 30% và Quỹ phúc lợi 70% ● Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 30% 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2