intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak. Đề xuất các khuyến nghị trong kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN MINH THIỆN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ TRỒNG CÀ PHÊ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, DAKLAK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HÕA NHÂN Phản biện 1: PGS. TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Nam Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Tây Nguyên vào ngày 13 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Ana DakLak (Agribank Krông Ana) hoạt động ở vùng Tây Nguyên một trong những vùng chuyên canh cây cà phê do đó tồn tại nhiều nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên qua thời gian hoạt động đã đạt được những kết quả quan trọng, đã nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Ana DakLak, nhờ có những giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro nên tỷ lệ nợ xấu vào loại thấp trong toàn hệ thống . Tuy nhiên những tiềm ẩn rủi ro không phải là nhỏ và đứng trước yêu cầu hội nhập quốc tế, cạnh tranh của các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn ngày càng gay gắt, môi trường hoạt động tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro, đòi hỏi . Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Ana DakLak cần phải có những giải pháp phù hợp hơn nữa để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng hơn nữa trong thời gian tới. Tuy nhiên trong những năm qua vấn đề quản trị rủi ro trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Krông Ana, tỉnh DakLak chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu , với mong muốn góp phần kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana, DakLak tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak” làm đề tài nghiên cứu.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng - Nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak. - Đề xuất các khuyến nghị trong kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu - Toàn bộ các vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh thông qua việc tìm hiểu kiến thức lý luận liên quan của các giáo trình, sách tham khảo, bài giảng, các văn bản pháp luật, sổ tay và tài liệu huấn luyện của các ngân hàng…. - Tình hình thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Krông Ana, DakLak thông qua việc tìm hiểu những văn bản quy định về quy trình cho vay, Hồ sơ vay vốn của hộ trồng cà phê, các báo cáo tổng hợp và chi tiết. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài -Về nội dung: quản trị rủi ro bao gồm nhiều nội dung như nhận dạng, đo lường, kiểm soát, tài trợ. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay là một trong những nội dung chính của công tác quản trị rủi ro. - Về không gian Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng
  5. 3 trong cho vay đối với hộ trồng cà phê trên địa bàn huyện Krông Ana, DakLak - Về thời gian Đề tài nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê của chi nhánh trong giai đoạn 2014-2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Trên cơ sở nghiên cứu các bài báo, các luận văn, các giáo trình để tổng hợp cơ sở lý luận. - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: bằng cách điều tra, thu thập dữ liệu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Krông Ana Tỉnh DakLak. Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp thông qua các tài liệu như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo nội bộ, bảng cân đối kế toán…Ngoài ra, tác giả sẽ tiếp xúc một số khách hàng có nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Krông Ana để tìm hiều nguyên nhân, hướng xử lý… 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương; bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak. Chương 3: Khuyến nghị hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
  6. 4 trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Krông Ana, DakLak 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Qua thực hiện đề tài, luận văn có những đóng góp sau: - Góp phần hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thương mại; - Góp phần làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Ana, DakLak; nghiên cứu khuyến nghị hoạt động kiểm soát rủi ro rín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại chi nhánh. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (1) Huỳnh Nam Phi (2014), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng hồ tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Chư Sê Gia Lai” Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại: Khái niệm về rủi ro tín dụng; quan niệm về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại; nguyên nhân, hậu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Đề tài đã đưa ra hai chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng là nợ quá hạn và tỷ lệ xóa nợ ròng. Đề tài đã sử dụng số liệu báo cáo tổng kết của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Huyện Chư Sê Gia Lai (2011-2013) để phân tích rủi ro tín dụng. Tác giả tập trung phân tích nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế , nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Tác giả đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
  7. 5 Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro liên quan đến hộ trồng tiêu, không phân tích rủi ro tín dụng trong cho vay các đối tượng cho vay khác tại đơn vị. (2) Nguyễn Huy Bé (2014): Kiểm Soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Nông , Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đưa cơ sở lý về quản trị rủi ro tín dụng cũng như làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thươg tỉnh ĐắkNông, đưa ra những kinh nghiệm trong việc quản trị tín dụng của các ngân hàng thế giới. Từ đó tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh và tình hình quản trị rủi ro tín dụng, nêu lên những mặt thành công và hạn chế của ngân hàng. Luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Phương pháp sử dụng trong luận văn này là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh phân tích … Đề tải chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân, cũng như chưa phân tích rủi ro theo đối tượng vay vốn cũng như thời hạn vay vốn. (3) Trần Thị Thanh Thảo (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Buôn Ma Thuột”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh, đồng thời kết hợp với những nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
  8. 6 và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Buôn Ma Thuột. Đề tài sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp như: thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu. Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu trong cho vay trung dài hạn, cũng như chỉ nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trong cho vay sản xuất kinh doanh chưa nghiên cứu rủi ro tín dụng trong cho vay của từng đối tượng vay cụ thể. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ; phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và phân tích những nhân tố gây ra rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng, từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. Sau khi nghiên tham khảo các luận văn trên tôi nhận thấy còn một số khoảng trống mà các luận văn trên còn chưa đề cấp đến: - Nội dung nghiên cứu: các luận văn trên chưa nghiên cứu đến đối tượng cho vay hộ trồng cà phê. Một số đề tài cách tiếp cận khác như chỉ nghiên cứu nội dung liên quan đến quản trị rủi ro, hạn chế rủi ro tín dụng. - Không gian nghiên cứu: Trong thời gian qua chưa có đề tài nào đề tài nào nghiên cứu vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng tại Agribank Krông Ana. - Thời gian nghiên cứu: Các luận văn chỉ nghiên cứu và cập nhật số liệu đến năm 2015.
  9. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Hoạt động cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại a. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại b. Rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại. a. Rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thương mại b. Đặt điểm cho vay hộ kinh doanh c. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các nội dung: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro tín dụng. 1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung dài hạn sản xuất kinh doanh a. Nhận diện rủi ro tín dụng b. Đo lường rủi ro tín dụng
  10. 8 c. Kiểm soát rủi ro tín dụng d. Tài trợ rủi ro tín dụng 1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay b. Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh - Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh thường phức tạp hơn so với cho vay doanh nghiệp bởi yếu tố cơ bản là thông tin về hộ kinh doanh là không rỏ ràng, cụ thể và được kiểm chứng bởi những cơ quan khác như trong cho vay doanh nghiệp. - Quy mô của khoản vay nhỏ, lượng khách hàng lớn việc kiểm soát rủi ro thông qua nghiệp vụ kiểm tra trước cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay sẽ mất nhiều thời gian. - Công tác thẩm định tín dụng phức tạp do độ tin cậy của thông tin do hộ kinh doanh cung cấp không cao, không được kiểm chứng chính thức mà thông thường người thẩm định phải tự mình tìm hiều và đưa ra quyết định cho vay. - Những nhân tố biến động của môi trường có ảnh hưởng lớn hơn đối với rủi ro tín dụng cho vay hộ kinh doanh. 1.3.2. Nội dung công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Né tránh rủi ro b. Ngăn ngừa rủi ro c. Giảm thiểu tổn thất d. Chuyển giao rủi ro
  11. 9 e. Đa dạng hóa 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu b. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ c. Kiểm soát tỷ lệ trích lập dự phòng d. Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro 1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh a. Nhân tố bên ngoài ngân hàng - Môi trường kinh tế - Môi trường pháp lý - Môi trường thông tin - Điều kiện tự nhiên: b. Nhân tố bên trong - Nhân tố hạ tầng, công nghệ - Khả năng tài chính - Quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng - Chính sách tín dụng - Nguồn nhân lực KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ TRỒNG CÀ PHÊ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA, DAKLAK 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KRÔNG ANA, DAKLAK 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Krông Ana - DakLak a. Điều kiện tự nhiên b. Về kinh tế - xã hội 2.1.2. Khái quát về Chi nhánh a. Quá trình hình thành và phát triển b. Cơ cấu tổ chức c. Sơ bộ quy trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng d. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana tỉnh DakLak trong 03 năm (2014-2016) 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ CÀ PHÊ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA DAKLAK 2.2.1. Đặc điểm cho vay hộ trồng cà phê tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Krông Ana DakLak 2.2.2. Thực trạng các biện pháp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông
  13. 11 Ana Krông Ana DakLak đã tiến hành để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê. a. Điều tra, phân loại và lựa chọn khách hàng nhằm né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê. Việc điều tra, phân loại, lựa chọn khách hàng cho vay của chi nhánh không những có ý nghĩa quan trọng về quá trình nghiên cứu lý luận mà nó còn có ý nghĩa sâu sắc trong việc vận hành trong thực tiễn, dựa trên kết quả của quá trình điều tra, phân loại và lựa chọn khách hàng cho vay cũng đã tạo điều kiện giúp cho chi nhánh có thể tự xây dựng, hoạch định cho mình những chiến lược, chính sách kinh doanh mang tầm vĩ mô, có tính khả thi cao và hiệu quả. Nhìn chung, biện pháp này giúp tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả hơn, phân định rõ đối tượng khách hàng mà chi nhánh cần chú trọng phát triển, từ đó có những loại hình cho vay thích hợp cho từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, việc điều tra, phân loại khách hàng gặp nhiều khó khăn do khách hàng chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ, số lượng nhiều, đường xá đi lại khó khăn nên quá trình thực hiện cần nhiều thời gian, chi phí và nhân lực để tiếp cận điều tra khách hàng b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê - Hoạt động nâng cao chất lượng thẩm định: - Hoạt động kiểm tra mục đích sử dụng vốn trước trong và sau khi cho vay: - Hoạt động thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm giảm thiểu tình trạng thông tin bất đối xứng về khách hàng: - Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng vay vốn - Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:
  14. 12 - Các biện pháp mang tính phòng ngừa khác: c. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê Trong các năm từ 2014 – 2016, chi nhánh chú trọng cho vay các dự án có quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu cho vay ngắn hạn để chăm sóc cà phê, cho vay trung hạn để thực hiện phương án đào giếng, làm hàng rào, làm sân phơi hay làm nhà kho và hộ có dự án trồng mới, tái canh cây cà phê, mua đất nông nghiệp trồng để mới cây cà phê. Hiện nay, tại chi nhánh tỷ trọng cho vay trung, dài hạn bình quân chiếm đến 48.5 % trên tổng dư nợ cho vay hộ trồng cà phê. Chi nhánh đã xác định rõ cơ cấu đầu tư với nhu cầu vay vốn của khách hàng để có thể có những biện pháp đảm bảo đáp ứng vốn vay cho khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng chủ động trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ vay sao cho hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tuy nhiên, Mức độ rủi ro cho vay trung, dài hạn cao hơn so với cho vay ngắn hạn đó là khi sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn sẽ gặp rủi ro, chính là vấn đề thanh khoản, khi nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn và phải bù đắp trong việc cho vay trung, dài hạn. Trong khi dư nợ cho vay, nhất là với vốn cho vay trung, dài hạn, hiện không dễ thu hồi và nợ có khả năng mất vốn đang tăng nhanh. d. Giảm thiểu rủi ro tín trong cho vay hộ trồng cà phê - Thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản: Tại chi nhánh, hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản chủ yếu là thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, và thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của người khác, cho nên đảm bảo an toàn vốn cao. Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm chiếm tỷ trọng bình quân
  15. 13 hằng năm là 25%, Năm 2013 dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng là 23%, Năm 2014 dư nợ cho vay có bản đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng là 26%, năm 2013 dư nợ cho vay có bản đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng là 28%. - Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng: Việc trích lập dư phòng RRTD luôn được NH quan tâm. Căn cứ và quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/02/2005 của thống đốc NHNN Việt Nam. Việc phân loại nợ thực hiện ít nhất 1 quý/lần, riêng đối với các khoản nợ xấu, chi nhánh thực hiện phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng. Việc trích lập dự phòng được Chi nhánh thực hiện theo đúng quy định. Mức trích lập dự phòng RRTD trong cho vay hộ trồng cà phê căn cứ vào phân loại nhóm nợ theo quy định, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các khoản vay . e. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê Mua bảo hiểm tín dụng và bảo hiểm tài sản: hiện nay tại Agribank Krông Ana kết hợp với Công ty Bảo hiểm ABIC triển khai bán sản phẩm Bảo an tín dụng đến khách hàng vay vốn đảm bảo không bằng tài sản và một phần khách hàng có đảm bảo bằng tài sản. Nhằm khi rui ro xẩy ra đối với tính mạng, sức khoẻ của khách hàng Công ty ABIC sẽ đứng ra trả phần dư nợ được bảo hiểm. 2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê chi nhánh Chi nhánh đã tuân thủ áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đối với hộ trồng cà phê, thực hiện nghiêm túc các chính sách, quy định trong quá trình phê duyệt cho vay nên phần nào hạn chế được rủi ro tín dụng trong cho vay. Các số liệu phân loại nợ thể hiện qua bảng sau:
  16. 14 a. Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.6. Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ trồng cà phê Qua số liệu bảng trên cho thấy, dư nợ cho vay hộ trồng hồ cà phê càng ngày càng tăng, nhưng nợ xấu luôn giữ ở mức thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Giảm dần từ 0.62% trong năm 2014, tiếp đến là 0.19% trong năm 2015 và 0.17% trong năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu phát sinh nợ xấu là do quá hạn lãi, do khách đã sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, một số khách gặp khó khăn trong vấn đề tài chính gia đình, đau ốm… dẫn đến không trả nợ được cho ngân hàng, sau khi được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất cho vay cùng với các biện pháp trước đó như đôn đốc thu hồi nợ, gặp gỡ KH để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất, phát mãi TSBĐ, nhờ đó nợ xấu cuối năm 2016 đã thu hồi được 1.085 tỷ đồng.Tỷ lệ nợ xấu nằm trong phạm vi quy định của hội sở đề ra cũng như kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. b. Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ: Bảng 2.7. Phân loại nợ cho vay hộ trồng cà phê Qua bảng số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay hộ trồng cà phê tăng dần qua các năm: năm 2014 tăng so với năm 2013 là 25,014 triệu đồng; năm 2015 tăng so với năm 2014 là 43,003triệu đồng; năm 2016 tăng 53,003 so với năm 2015. Cho thấy mức tăng trưởng tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê là tương đối tốt cho dù hiện nay các NHTM đổ vốn vào khu vực nông nghiệp tạo nên môi trường cạnh tranh gây gắt. Tuy nhiên cơ cấu các nhóm nợ vẫn được kiểm soát tốt, chuyển biến theo hướng tích cực. Tỷ trọng các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 có xu hướng giảm, trong năm 2016 nợ nhóm 2 tăng nhưng vẫn nằm ở mức thấp. Chứng tỏ trong 03 năm từ 2014- 2016 cơ cấu các nhóm nợ tại chi nhánh được kiểm soát.
  17. 15 c. Kiểm soát tỷ lệ trích lập dự phòng Trích lập dự phòng chung đối với cho vay hộ trồng cà phê năm 2014 là 190 triệu đồng, trích lập dự phòng cụ thể là 1,220 triệu đồng. Năm 2015, trích lập dự phòng chung đối với cho vay hộ trồng cà phê là 320 triệu đồng, trích lập dự phòng cụ thể là 301 triệu đồng. Năm 2016, trích lập dự phòng chung đối với cho vay hộ trồng cà phê là 397 triệu đồng, trích lập dự phòng cụ thể là 360 triệu đồng. Nhờ những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho vay hộ trồng cà phê cho nên việc trích lập dự phòng cụ thể hàng năm luôn ở mức thấp. Trong các năm gần đây, chi nhánh chưa phải thực hiện xử lý rủi ro cho các khoản cho vay hộ trồng cà phê. Chi nhánh đã dùng các biện pháp nhằm thu hồi sớm nhất các khoản nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh, hạn chế rủi ro. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ TRỒNG CÀ PHÊ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KRÔNG ANA DAKLAK 2.3.1. Những kết quả Thứ nhất, mở rộng cho vay các hộ trồng cà phê có tiềm năng, có năng lực tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững, vừa tăng cho vay ngắn hạn, vừa tăng cho vay trung, dài hạn qua từng năm. Thứ ba, thị phần tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê tại địa bàn huyện Krông Ana cuối năm 2016 chiếm tỷ trọng hơn 90%. Thứ tư, tỷ lệ nợ xấu luôn được kiểm soát, giảm dần qua các
  18. 16 năm, đến cuối năm 2016 là 0.17% thấp hơn nhiều so với kế hoạch ngân hàng cấp trên giao (
  19. 17 công việc thực tế, phù hợp với từng nghiệp vụ phát sinh. Thứ tám, thời tiết khí hậu ngày càng bất lợi do sự thay đổi môi trường gây ảnh hưởng rõ rệt đến sản xuất của hộ trồng cà phê. b. Nguyên nhân của các hạn chế: * Nguyên nhân chủ quan: - Sự tuân thủ quy trình tín dụng của Chi nhánh có những thời điểm chưa nghiêm và thiếu thận trọng, hoạt động cho vay vẫn để xảy ra sai sót. - Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị kịp thời, số lượng chuyên viên chủ chốt để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh còn thiếu, đặc biệt chuyên viên làm công tác tín dụng có kinh nghiệm. * Nguyên nhân khách quan: - Việc hầu hết tài sản gắn liền với đất (nhà ở, nhà kho, công trình phụ trợ) tại địa phương đều chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, khung giá đất của UBND Tỉnh chưa phản ánh đúng giá trị quyền sử dụng đất. Dẫn đến việc định giá TSBĐ là rất khó khăn. - Do sức ép cạnh tranh gay gắt, áp lực mở rộng tín dụng, tăng thị phần đã làm cho ngân hàng nới lỏng và hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kiểm soát rủi ro. Để phát triển khách hàng và đạt được kế hoạch đề ra, chi nhánh thường phải chấp nhận cho vay đối với những khách hàng không thực sự tốt, có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, đây là cái giá phải đánh đổi trong môi trường cạnh trạnh như hiện nay. - Môi trường cung cấp thông tin thiếu và khó kiểm chứng KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  20. 18 CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOẠT ĐỘNG KIẾM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ TRỒNG CÀ PHÊ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA DAKLAK 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ 3.1.1. Định hƣớng chung 3.1.2. Các chỉ tiêu phát triển tín dụng trong cho vay hộ trồng cà phê và mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh trong thời gian tới a. Mục tiêu hoạt động và các chỉ tiêu trong thời gian tới Tập trung giải quyết dứt điểm nợ xấu, hạn chế tối đa nợ tồn đọng mới phát sinh do chủ quan. Tăng cường huy động vốn, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Các chỉ tiêu cụ thể: - Tỷ lệ doanh thu dịch vụ/ tổng thu nhập ròng > 20%. - Tỷ lệ sinh lời trên vốn là 14%. - Tốc độ tăng trưởng cho vay hằng năm là 12-15% - Tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn < 50%. - Tốc độ tăng trưởng ngồn vốn hằng năm 15-17%. - Tỷ trọng tiền gửi dân cư và tiền gửi có kỳ hạn 80-90%. - Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán 10-20%. b. Mục tiêu về thị trường Thực hiện các giải pháp để góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, triển khai sản phẩm dịch vụ phục vụ “Tam nông”. Cung ứng các sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng hoá của khách hàng, đặc biệt là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2