intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng cường huy động vốn. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO XUÂN THỊNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2019
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO MINH PHÚC Phản biện 1: TS. Phạm Thị Thanh Vân Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp .......... Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 10h giờ ngày 18 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường nước ta, hoạt động của các Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đó là một trong những kênh điều hành chính sách tài chính của quốc gia, là cầu nối giữa các Tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam từ việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng và thực hiện phân phối lại vốn tiền tệ một cách hợp lý dưới hình thức cho vay, đầu tư để phát triển nền kinh tế. Để thu hút được nguồn vốn các ngân hàng đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn từ phương pháp truyển thống cũng như phi truyền thống (“vượt rào về lãi suất huy động vốn). Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, làm thế nào để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một yếu tố cấp thiết hiện nay. Là một cán bộ hiện đang công tác trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tôi luôn suy nghĩ rằng làm thể nào để tiếp tục giữ vững và mở rộng nguồn vốn tại trong các Chi nhánh thuộc Agribank trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, phức tạp trên địa bàn hiện nay. Vì vậy sau khi học tập nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng tại Trường Học viện Hành chính Quốc gia tác giả đã chọn đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng cường huy động vốn. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch, từ đó chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó. 1
  4. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. - Đề xuất giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch? - Chính sách, giải pháp nào để tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch? 3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ và khách hàng đến gửi tiền tại của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại. - Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. - Phạm vi thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2016-2018. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn thu thập số liệu 4.1.1. Dữ liệu thứ cấp Các loại thông tin cần thu thập: Thông tin về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh sở giao dịch lịch sử phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh. Nguồn thu thập: Báo cáo khoa học, luận văn và các giáo trình có liên quan, qua Intemet và các thông tin tìm hiểu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Cách thu thập: - Báo cáo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. - Thư viện, trung tâm học liệu, sách báo, thông qua các thông tin trên 2
  5. Internet. 4.1.2 . Dữ liệu sơ cấp Thông tin cần thu thập - Các đặc điểm cơ bản của khách hàng (độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập,...) - Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Đối tượng khảo sát: Khách hàng có giao dịch tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. 4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Thiết kế một số các câu hỏi mở liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Sau đó tiến hành khảo sát thử một số khách hàng và cán bộ trong Ngân hàng nhằm mục đích thu thập thêm thông tin mang tính khách quan, để làm cơ sở xây dựng bảng hỏi định lượng. Số lượng bảng hỏi định tính điều tra dự tính là 10 bảng. 4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. 4.3.2. Kỹ thuật phân tích Với cách chọn mẫu như trên thì tôi đã sử dụng phương pháp phân tích số liệu như sau: - Lọc các bảng hỏi không hợp lệ trong quá trình điều tra nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin thu thập được đồng thời phục vụ tốt hơn cho việc xử lý số liệu sau này. - Dùng các đại lượng thống kê mô tả như tần số, giá trị trung bình để xác định cơ cấu mẫu, tỷ lệ lựa chọn các nhân tố được thiết kế từ bảng hỏi. 5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Kết quả nghiên cứu với việc hệ thống hóa một cách khoa học các cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong khối Ngân hàng, theo đó cho thấy thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch từ phía nhận diện của các giao dịch viên, cán bộ và khách hàng gửi tiết kiệm. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể giúp cho Lãnh đạo Agribank Chi nhánh Sở giao dịch có những chính sách phù hợp nhằm phát huy và khai thác tốt thị trường. Nghiên cứu này cũng là một tài liệu khoa học có giá trị tham khảo cho các sinh viên làm các nghiên cứu liên quan. 3
  6. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 Chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng huy động vốn và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. 4
  7. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm huy động vốn của Ngân hàng thương mại - Khái niệm Vốn huy động Trước khi tìm hiểu về vốn huy động, chúng ta tìm hiểu về khái niệm Vốn. Trong nền kinh tế thị trường, Vốn được xem là một yếu tố quan trọng hàng đầu và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường tài chính vốn được lưu chuyển rộng rãi, người đi vay vốn có nghĩa vụ phải thanh toán khoản phí vay cho người cung cấp vốn để có quyền được sử dụng vốn. Nguồn vốn (Tài sản nợ) Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: Tài sản nợ hay nguồn vốn là toàn bộ tài sản và các nguồn hình thành vốn mà Ngân hàng huy động được để đáp ứng được nhu cầu cho vay và phục vụ được các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2. Vai trò của huy động vốn Vốn được thể hiện dưới các hình thức như: tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiện nay đang được mở rộng, tạo ra sự tin tưởng giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng cao. Ngân hàng tự giác trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và gia tăng lợi nhuận cho mình. Hoạt động huy động vốn chính là hoạt động có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch và đối với sự phát triển của nền kinh tế. * Đối với nền kinh tế + Huy động vốn thông qua kênh huy động từ các Ngân hàng là nhân tố quan trọng để phát triển nền kinh tế thị trường. + Giúp Chính phủ và Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn. * Đối với Ngân hàng thương mại. + Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh + Vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của Ngân hàng + Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. + Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của 5
  8. ngân hàng. * Đối với khách hàng + Đối với khách hàng là Người gửi tiền + Đối với khách hàng là Người cần vốn 1.1.3. Các hình thức huy động Vốn của Ngân hàng thương mại. 1.1.3.1. Huy động tiền gửi a. Huy động tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi không kỳ hạn là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản thanh toán, người gửi tiền được phép rút, nộp bất cứ thời gian nào. Với các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết khách hàng không bị ràng buộc về thời gian gửi tiền.. b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn khác biệt so với tiền gửi không kỳ hạn chính là sự khác biệt về lãi suất và các ràng buộc, quy định. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn sẽ có thời hạn ít nhất 01 là tháng. c. Tiền gửi tiết kiệm dân cư - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn”: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: 1.1.3.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tỉền gửi, trái phiếu và giấy tờ cổ giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cả nhân trong và ngoài nước. - Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng hay một định chế tài chính khác. - Kỳ phiếu ngân hàng là khoản nợ hay nói cách khác là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngân hàng phát hành. - Trái phiếu ngân hàng là nghĩa vụ nhận nợ mà người phát hành ra trái phiếu phải trả cho người sở hữu trái phiếu theo mệnh giá cụ thể. Lãi suất tiết kiệm hay kì phiếu thường thấp hơn lãi suất trái phiếu.. . - Tiền mặt là công cụ và có chức năng linh hoạt nhất trong tất cả các loại vốn nhưng lại không có tính an toàn cao. 1.1.3.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn a. Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác Trong thực tế, các Ngân hàng luôn có sự không cân đối giữa huy động và cho vay vì dư nợ huy động có thể thay đổi bất cứ lúc nào khi khách hàng gửi tiền có thể rút vốn huy động bất cứ thời gian nào cho nên không thể tránh khỏi 6
  9. những thời điểm bị mất cân bằng và thiếu hụt vốn. Từ những bất cập trên thì vay vốn từ các tổ chức tín dụng được hình thành. b. Vay vốn của Ngân hàng Trung ương thông qua hình thức chiết khấu và tải chiết khấu. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các ngân hàng và là tổ chức cấp tín dụng cuối cùng của nền kinh tế. Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng. 1.1.3.4. Các nguồn huy động khác Vốn thanh toán: Có được do Ngân hàng làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế. Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội: Đây là vốn mà Ngân hàng nhận được từ các tổ chức đầu tư để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. 1.2. Các tiêu chí đánh giá về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại. 1.2.1. Tiêu chí về quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy động vốn. Tổng số dư vốn huy động Chỉ tiêu phát triển quy mô HĐV = Tổng nguồn vốn của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định (Tổng số VHĐ kỳ này - Tổng số Tốc độ tăng trưởng huy động vốn = VHĐ kỳ trước) * 100% Tổng số VHĐ kỳ truớc Đây là hai chỉ tiêu đánh giá khả năng và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại. 1.2.2. Tiêu chí về thị phần huy động vốn trên địa bàn: Thị phần được hiểu là phần thị trường mà các sản phẩm dịch vụ đã thâm nhập một cách thành công và mang lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng thương mại. Hay nói cách khách Ngân hàng có quy mô huy động vốn càng lớn thì chứng tỏ thị phần của Ngân hàng ngày càng rộng. Muốn phát triển các sản phẩm thì đồng nghĩa với việc phát triển và mở rộng huy động vốn. 7
  10. 1.2.3. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là chi phí đầu vào của hoạt động huy động vốn, chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi, chi phí tiền lương của cán bộ và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động huy động vốn. Huy động vốn tăng trưởng tốt, nhưng chi phí của nó tăng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy cần phải nghiên cứu tăng trưởng các nguồn vốn giá rẻ, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng giai đoạn. Các nguồn có tính ổn định thấp thường phải trả chi phí thấp và ngược lại. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch về huy động vốn. Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Khách hàng là yếu tố đầu tiên quyết định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng có thành công hay không. 1.3.1.2. Uy tín của ngân hàng. Tất cả các ngân hàng đều có một hình thức cấp tín dụng là cho vay tín chấp, khi khách hàng đã tạo được niềm tin với Ngân hàng thì việc cấp tín dụng cho khách hàng là điều có thể xảy ra. Tương tự với khách hàng, khi Ngân hàng đã có được sự tín nhiệm trên thị trường, khách hàng tin tưởng và gửi tiền với mức độ tín nghiệm kỳ vọng. Chính vì vậy mà uy tín của một Ngân hàng là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động huy động vốn. Uy tín chính là khả năng chi trả cho khách hàng và chất lượng hoạt động của Ngân hàng. 1.3.1.3. Chính sách lãi suất Trong hoạt động huy động vốn ta thường nói tớỉ các yếu tố như uy tín ngân hàng, thị phần của ngân hàng. Nhưng yếu tố mà quyết định tới 80% sự lựa chọn của khách hàng lại là lãi suất. Ngày nay khi người ta đi gửi tiền thì câu hỏi mà người gửi tiền đặt ra đầu tiên là lãi suất thời điểm này là bao nhiêu phần trăm ?, ngoài ra bên cạnh đó luôn có sự so sánh giữa các ngân hàng. 1.3.1.4. Mạng lưới Chi nhánh phục vụ cho huy động vốn Các ngân hàng có quy mô hoạt động càng lớn thì đồng nghĩa với việc thị phần cũng như địa bàn phát triển mạng lưới càng rộng. Khi một Ngân hàng có độ phủ sóng lớn trên cùng một địa bàn thì trước tiên ngân hàng đó đã thắng các đối thủ cạnh trạnh một điểm đó là sự phổ biến và tốc độ phát triển. Với thói quen của nhiều khách hàng lựa chọn địa điểm thuận tiện thay vì việc phải đi xa thì hệ thống mạng lưới của các ngân hàng là điều hết sức quan trọng. Việc mở 8
  11. rộng mạng lưới Chi nhánh là để tạo niềm tin với khách hàng. 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường chính trị pháp luật Lạm phát kinh tế là do chính trị và kinh tế của quốc gia đó bị bất ổn dẫn đến khủng hoảng. Khi pháp luật không còn là công cụ dùng để ngăn chặn những biến cố xấu trong nền kinh tế thị trường thị mọi hoạt động kinh doanh đều trở nên vô nghĩa. Chính vì vậy Luật pháp và chính trị là hai yêu tố quan trọng hàng đầu để một doanh nghiệp hay ngân hàng có thể hoạt động hợp pháp.. 1.3.2.2. Môi trường kinh tế Khi kinh tế xã hội phát triển thì tỷ lệ thuận theo đó là sự phát triển của toàn bộ hệ thống các Ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái thì đi kèm đó là lạm phát, thất nghiệp.. 1.3.2.3. Môi trường văn hoá xã hội Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là các yếu tố ảnh hưởng đến thoi quen và hành vi của khách hàng. Mỗi một quốc gia là một nền văn hóa, một cơ chế chính trị và một hệ thống pháp luật riêng biệt. Để chiếm được thị phần trước tiên phải làm tốt và nắm bắt am hiểu hết phong tục, thói quen của khách hàng mình đang hướng tới. 1.3.2.4. Môi trường công nghệ Ngày nay người ta đều nói là thời đại công nghệ 4.0 khi mà các công nghệ đang đạt đến mức chúng ta có thể điều khiển được nó thì áp dụng kỹ thuật khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng là một điều tất yếu phải làm. . 1.3.2.5. Sự cạnh tranh từ các đối thủ Đối thủ của một Ngân hàng trong việc huy động vốn không chỉ là những ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng hoạt động gửi tiền hay phát hành giấy tờ có giá. Ngân hàng còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như Bảo hiểm và Thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế. 1.4. Kinh nghiệm về huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Hầu hết Ngân hàng trên thế giới họ có nhiều sự trải nghiệm và nền tảng phần mềm tiên tiến để mở rộng huy động vốn từ chính sách đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi cũng như gia tăng các tiện ích từ các sản phẩm huy động vốn, đến việc điều hành các chính sách vĩ mô của Nhà nước trong công tác thu hút vốn từ nền kinh tế trong nước và nước ngoài là những kiến thức và hiểu biết quý giá cho các Ngân hàng. 9
  12. 1.4.1. Kinh nghiệm về huy động vốn của Hàn Quốc. Cho đến nay, Hàn Quốc được đánh giá là một trong số các nước có hệ thống ngân hàng phát triển trong ASEAN. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc đã góp phần lớn vào sự thành công trong sự vượt trội của nề kinh tế Hàn Quốc. Để đảm bảo huy động và sử dụng vốn ngân hàng có hiệu quả, Hàn Quốc áp dụng cách thức huy động và cho vay linh hoạt đối với các chủ thể kinh tế. 1.4.2. Kinh nghiệm về huy động vốn của Malaysia. Trong những năm qua, thị trường Vốn ở Malaysia đạt được những kết quả khả quan tạo động lực quan trong để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính phủ Malaysia còn thực hiện các chính sách “nới lỏng” để tạo tính thanh khoản trên thị trường vốn. Theo đó, Chính phủ đã thực hiện chính sách bảo hiểm cho các TPCP và tính giá chuyển từ cố định giá của TPCP sang việc quyết định giá dựa trên hệ thống đấu giá do thị trường quyết định. 1.4.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Thứ nhất, ngân hàng cần có những chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng như đa dạng hóa, làm mới các sản phẩm, cần có sự am hiểu thị trường và am hiểu khách hàng. Thứ hai, không chỉ quan tâm tới huy động vốn từ trong nước mà cần phải có sự quan tâm thúc đẩy đến các đối tượng khách hàng có tiềm năng khác Thứ ba, ngân hàng không phải là một tổ chức hoạt động riêng biệt mà còn chịu sự theo dõi giám sát của hệ thống pháp luật nước sở tại cũng như chịu sự ràng buộc của Ngân hàng Nhà nước. Thứ tư, nguồn tài trợ dự án hay đầu tư vốn đều phải chịu sự theo dõi và giám sát của Chính phủ. Thứ năm, kết hợp chặt chẽ giữa mở rộng huy động với nâng cao hiệu quả huy động vốn, đồng thời tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng góp phần phát triển bền vững và ổn định cho nền kinh tế. 10
  13. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam (sau đây viết tắt là Sở giao dịch) được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 232/QĐ/HĐQT-02 ngày 13/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Về quy chế tổ chức và hoạt động, Sở giao dịch là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam; vừa kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn Hà Nội. 2.1.2. Mô hình tổ chức của Agribank Chi nhánh Sở giao dịch. Bao gồm 9 Phòng nghiệp vụ và 05 Phòng giao dịch: - Chi nhánh có Trụ sở tại số 02 và số 4 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. - Ban giám đốc Chi nhánh: gồm Giám đốc và 04 Phó giám đốc. - Có 09 Phòng nghiệp vụ 2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch Ba năm liên tiếp từ 2016 - 2018, Agribank Chi nhánh Sở giao dịch đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thành phố Hà Nội, không chỉ trong các hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông thường mà còn là ngân hàng đi đầu mọi hoạt động về nông nghiệp và nông thôn. * Về hoạt động huy động vốn * Về hoạt động tín dụng: * Dư nợ phân theo thời gian: * Về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối * Các hoạt động kinh doanh khác. Ngoài các mảng kinh doanh chính nêu trên, Chi nhánh Sở giao dịch không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các mảng nghiệp vụ hỗ trợ như: 11
  14. + Công tác tiền tệ - kho quỹ + Công tác thông tin - điện toán * Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Sở Giao dịch. 2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Sở giao dịch. a. Tiền gửi thanh toán b. Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: - Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư: - Sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn: 2.2.2. Thực trạng về quy mô huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Huy động vốn 2016-2018 7.200 7.072 7.000 6.935 6.800 6.600 6.400 6.200 6.026 Doanh số 6.000 5.800 5.600 5.400 2016 2017 2018 (Nguồn: Agribank Chi nhánh Sở giao dịch) Biểu đồ: 2.3. Doanh số huy động vốn giai đoạn 2016-2018 * Về cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ. Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi tại Agribank Chi nhánh Sở giao dịch phân theo loại tiền tệ. Đơn vị tính: tỷ đồng 2016 2017 2018 Chỉ Thực Thực % so Thực % so với % so với tiêu hiên 2015 hiên với hỉên 2017 * * 2016 * 12
  15. Tổng 6.935 tỷ +5.5% 6.026 tỷ -6% 7.072 tỷ _+22.4% NV VNĐ VNĐ VNĐ 5.841 tỷ 5.445 tỷ 6.653 tỷ VND VNĐ + 9.6% VNĐ -2.4% VNĐ +26,3% Ngoại 46,2 triệu -9.7% 22,85 triệu -33% 18 triệu USD -21% tệ USD USD (Nguồn: Báo cáo hoạt động của Agribank Chi nhánh Sở giao dịch). Bảng 2.3: Cơ cấu tiền gửi phân theo tỷ trọng đốì tượng huy động Đơn vị tính: tỷ đồng 2016 2017 2018 Chỉ Thực Thực Thực tiêu % so với % so với % so với hiên 2015 hiên 2016 hỉên 2017 * * * Tổng 6.935 tỷ 6.026 tỷ 7.072 tỷ +5.5% -6% _+22.4% NV VNĐ VNĐ VNĐ TCKT 3.552 tỷ +7% 2.826 tỷ -21% 3.578 tỷ + 71% Dân cư 3.383 tỷ +4% 3.750 tỷ +10,8% 3.554 tỷ -5.2% (Nguồn: Báo cáo hoạt động của Agribank Chi nhánh Sở giao dịch) Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn huy động Đơn vị tính: tỷ đồng Thưc hiện 2016 Thưc hiện 2017 Thực hiện 2018 Chỉ tiêu Thực % so với Tỷ Thực % so Tỷ Thực % so với Tỷ trọng hiện trọng hiện với trọng hiện 2015 2017 * * 2016 * Tổng nguồn vốn 6.935 6.026 tỷ 7.072 tỷ +5.5% -6% _+22.4% tỷ VNĐ VNĐ VNĐ Không kỳ hạn 1.897 +2.3% 27.3% 1.994 +5% 32.8% 2.099 +5.2% 29.6% Từ dưới 12 tháng 3,161 +3% 45.5% 2.097 -33% 34.5% 3.487 +66.2% 49.3% Từ trên 12 tháng 1.877 +1.5% 27.2% 1.953 4% 32.7% 1.486 -23.9% 21% (Nguồn: Báo cáo hoạt động của Agribank Chi nhánh Sở giao dịch) 13
  16. 2.2.3. Thực trạng về thị phần huy động vốn trên địa bàn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Việc đánh giá thị phần nguồn vốn huy động trên địa bàn thực tế được loại trừ các nguồn huy động vốn từ các định chế tài chính và tổ chức kinh tế ngoài địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó chúng ta nghiên cứu thị phần huy động vốn của Agribank Sở giao dịch so với các chi nhánh trên cùng địa bàn với số liệu đã loại trừ phần nguồn huy động vốn ngoài địa bàn thành phố Hà Nội. 2.2.4. Thực trạng về tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. Khi Ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì Ngân hàng càng có lợi. Bảng 2.6: Tính cân đối giữa việc huy động vấn và sử dụng vốn giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: tỷ đồng Đơn TH TH TH STT Chỉ tiêu vi 2016 2017 2018 1 Nguồn vốn huy động Tỷ 6.935 6.026 7.072 đồng 2 Dư nơ cho vay Tỷ 3.766 3.978 4.739 đồng 3 Hệ số sử dụng vốn % 54,3% 65.6% 67% 4 Thừa/thiếu vốn Tỷ đồng 3.169 2.084 2.333 (Nguồn: Agribank Chi nhánh Sở giao dịch) 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch. 2.3.1. Những kết quả đạt được Thành tựu nổi bật là Chi nhánh đạt được là đã tạo lập được nguồn vốn ổn định, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt hoạt động. Một số kết quả công tác mở rộng huy động vốn trong thời gian qua cụ thể như sau: 2.3.1.1. Về mặt lượng Một là, Nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn giữ được tốc độ tăng trưởng khá ổn định qua các năm Hai là, Bằng việc phát triển huy động vốn, Chi nhánh đã có những đóng góp nhất định vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương 2.3.1.2. Về mặt chất 14
  17. Một là, Các sản phẩm tiết kiệm ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hai là, các sản phẩm dịch vụ đi kèm với các sản phẩm huy động khá đa dạng, tăng thêm tiện ích phù hợp với đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng Ba là, Agribank Chi nhánh Sở giao dịch cũng chú trọng mở rộng các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm. Bốn là, Chi nhánh đã tận dụng được các chương trình khuyến mãi tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Năm là, Chi nhánh thường xuyên nắm bắt kịp thời các văn bản chỉ đạo điều hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sáu là, tuyển dụng thường xuyên để tận dụng được nguồn lao động trẻ dồi dào, nhiệt huyết và cống hiến, trình độ cao. Bảy là, chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quy định. 2.3.2. Những hạn chế trong quá trình huy động vốn 2.3.2.1. Về mặt lượng Một là, Chi nhánh chưa khai thác triệt để nguồn vốn trên điạ bàn Hai là, cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về cả kỳ hạn lẫn loại tiền: Ba là, sự cạnh tranh về lãi suất, sự chênh lệch về lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng cũng ảnh hưởng không ít tới hoạt động huy động của Agribank. 2.3.2.2. Về mặt chất Một là, cán bộ bán hàng còn thiếu như kỹ năng tư vấn sản phẩm, kỹ năng nắm bắt và bán chéo sản phẩm. Hai là, sản phẩm tiết kiệm của chi nhánh tuy nhiều nhưng chưa thật sự phát huy được tác dụng của nó đến khách hàng. Ba là, quy mô hoạt động của một số phòng giao dịch về huy động vốn chưa tốt. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Huy động tiền gửi tại Agribank Chi nhánh Sở giao dịch còn một số hạn chế nhất định, điều này do các nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân này có vai trò quan trọng để Chi nhánh Sở giao dịch tìm ra các biện pháp huy động vốn một cách có hiệu quả. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Sự ổn định và phát triển môi trường kinh tế - Tỷ giá - Lãi suất 15
  18. - Lạm phát. - Đối thủ cạnh tranh - Hệ thống pháp luật - Chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Hình thức huy động vốn của Ngân hàng: Các sản phẩm huy động vốn chủ yếu tập trung vào loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng, kèm theo nhiều tiện ích. Các loại sản phẩm huy động vốn trên 12 tháng vẫn chưa đa dạng và chưa có các dịch vụ kèm theo để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Việc quy hoạch và đào tạo cán bộ: Có thực hiện tuy nhiên chất lượng và hiệu quả chưa đạt tốt. Các cán bộ thường bị giới hạn thời gian công tác tại một vị trí. Cho nên sự chưa linh hoạt trong quy chế lao động và đào tạo cán bộ chính là nguyên nhân chủ quan dẫn tới yếu kém trong huy động vốn - Mạng lưới Phòng giao dịch: Một số Phòng giao dịch nằm ở vị trí chưa thuận lợi để phát huy được tính năng của mình. 2.4. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch. 2.4.1. Thông tin về mẫu khảo sát. Nhằm nghiên cứu và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết định đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh sở giao dịch tôi tiến hành điều tra từ ngày 03 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 tại Hội sở chính của Chi nhánh với 118 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng, số phiếu thu được hợp lệ là 118 trong tổng số 150 bảng hỏi phát ra. Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng cho các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội vì khi thu nhập cao thì khách hàng sẽ có một khoảng tiền nhàn rỗi nhiều, giúp ngân hàng huy động vốn một cách dễ dàng và gián tiếp đem lại lợi nhuận tối đa cho các ngân hàng. 2.4.2. Thờì gian sử dụng dịch vụ tiền gửi Dựa vào kết quả thống kê cho thấy, khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng lâu nhất từ 1 năm trở lên chiếm 86 người với tỷ lệ 72,9%. Điều này chứng tỏ Ngân hàng có 1 tỷ lệ khách hàng trung thành khá cao. Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp với những đối tượng khách hàng trung thành này, bởi chi phí duy trì với một khách hàng trung thành ít hơn rất nhiều so với 16
  19. việc tìm một khách hàng mới. 2.4.3. Lý do sử dụng dịch vụ tiền gửỉ. Tìm hiểu kỹ các mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng giúp ngân hàng nhận thức được nhu cầu của khách hàng từ đó có thể hiểu thêm về động cơ thôi thúc khách hàng sử dụng dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. 2.4.4. Đánh giá của khách hàng cho từng nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch. a, Nhóm các yếu tố về uy tín, thương hiệu. Một trong những yếu tố đầu tiên cơ bản ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của một cơ quan, tổ chức nào đó là nguồn gốc của dịch vụ đó, dịch vụ đó do ai phát hành? Uy tín, thương hiệu của tổ chức đó như thế nào trên thị trường hiện tại. Agribank là Ngân hàng duy nhất trong số các Ngân hàng thương mại hiện nay 100% Vốn Nhà nước, dẫn đầu về uy tín và chất lượng. b, Nhóm các yếu tố về tác phong của nhân viên. Nhân viên là người phục vụ trực tiếp cho khách hàng, là bộ mặt của Ngân hàng trước khách hàng, chính trong cách làm việc của nhân viên sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. Nhân viên giao dịch tốt với khách hàng sẽ mang lại lợỉ ích cho khách hàng và cho ngân hàng, giúp Ngân hàng nâng cao uy tín hình ảnh của mình, duy trì sự trung thành của khách hàng và thu thập thông tin phản hồi về khách hàng nhanh chóng. c. Nhóm các yếu tố về thủ tục và thời gian giao dịch Khách hàng luôn luôn mong muốn đến giao dịch tại Ngân hàng sẽ được giao dịch thủ tục đơn giản, thời, gian giao dịch một cách nhanh chóng khi giao dịch với ngân hàng. Vậy nên, yếu tố về thủ tục và thời gian giao dịch của mỗi một khách hàng cũng góp phần ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng. d. Nhóm các yếu tố về hệ thống cơ sở vật chất Khách hàng đánh giá cao về cơ sở vật chất mà Agribank đang có. Điều này rất đúng với đặc điểm về hệ thống cơ sở vật chất của Ngân hàng với địa điểm giao dịch nằm ngay trung tâm Thành phố, đồng thời cách thiết kế, bày tiết không gian giao dịch thoáng mát, bãi giữ xe vô cùng rộng rãi giúp khách hàng thoải mái khi đến giao dịch, điều đó tạo cho khách hàng về sự hài lòng với địa thế đặt trụ sở chính của Ngân hàng. 17
  20. e. Nhóm các yếu tố về lãi suất Trong những năm gần đây, có một yếu tố ít được khách hàng đồng ý khi xét đến tính ảnh hưởng quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi của khách hàng đó là yếu tố về lãi suất. Vì hiện nay Ngân hàng Nhà nước đã và đang siết chặt mức lãi suất trần huy động cũng như cho vay của các Ngân hàng, nên vấn đề lãi suất đối với các Ngân hàng trên địa bàn thành phố có mức lãi suất chênh lệch nhau không đáng kể. f, Nhóm các yếu tố về xã hội Khách hàng ít bị tác động bởi từ yếu tố xã hội đến với quyết định lựa chọn nơi gửi tiền. Trên thực tế, vì tốn kém về mặt chi phí cũng như đặc thù của sản phẩm dịch vụ nên việc giải thích, tư vấn, thuyết phục khách hàng trong các hội nghị, hội thảo về chăm sóc khách hàng, để khách hàng hiểu rõ tính chất của từng loại sản phẩm đang triển khai là điều rất khó khăn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2