intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu lý luận chung về công tác huy động vốn của các hệ thống ngân hàng để trên cơ sở đó, phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn và đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ VĂN HOA - C00881 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Nguyễn Khắc Minh HÀ NỘI - 2018
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử. Ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của ngành ngân hàng là công tác huy động vốn. Huy động vốn qua ngân hàng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng, mà nó còn tác động, chi phối đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, để phát huy vai trò của mình và tránh rủi ro, các ngân hàng phải luôn tìm ra giải pháp hiệu quả nhất trong công tác huy động vốn nhằm đạt được một nguồn vốn dồi dào, ổn định. Theo đó, hoạt động này luôn được coi là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cơ bản trong chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại. Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ngoài nhu cầu lớn về vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn để phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đặc biệt là nhu cầu vốn của người nghèo và dân cư ở nông thôn, vùng sâu vùng xa đang trở nên cấp thiết. Đáp ứng nhu cầu này, ngân hàng chính là nơi cung ứng cao nhất. Cùng với các NHTM, sự ra đời của NHCSXH với mục đích thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách đã đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết về vốn của nhân dân. NHCSXH hoạt động với tôn chỉ không vì mục đích lợi nhuận và được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của nhà nước giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, vươn lên thoát nghèo, góp phần xây dựng xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Để hoàn thành sứ mệnh đặc biệt của mình, NHCSXH nói chung, NHCSXH tỉnh Phú Thọ nói riêng, ngoài nguồn vốn từ Nhà nước, NHCSXH cũng cần thu hút, huy động được nhiều nguồn vốn từ các đối tượng khác. Thực hiện được mục tiêu này, NHCSXH phải vượt qua nhiều khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay. NHCSXH tỉnh Phú Thọ hoạt động tại địa bàn là một tỉnh 1
  3. nông thôn lại có nhiều xã nghèo, do đó công tác huy động vốn lại càng gặp khó khăn và chưa thật sự đạt kết quả thỏa đáng. Bởi vậy, việc nhận thức đúng, đánh giá đúng thực trạng huy động vốn và tiềm năng của NHCSXH tỉnh Phú Thọ để đưa ra giải pháp kịp thời, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn của NHCSXH Phú Thọ là nhiệm vụ cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn nội dung “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích: Nghiên cứu lý luận chung về công tác huy động vốn của các hệ thống NH để trên cơ sở đó, phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn và đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn và giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi: Công tác huy động vốn trong giai đoạn 2015 – 2017, tại chi nhánh NHCSXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, diễn giải, khảo sát, so sánh, thống kê, tổng hợp, logic - lịch sử … 5. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu với 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 2
  4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1 Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội. 1.1.1 Tính tất yếu của sự ra đời NHCSXH trong đời sống kinh tế - xã hội. 1.1.2 Chức năng, vai trò của NHCSXH. Về mục tiêu hoạt động: Ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng chính sách thực hiện các chương trình tín dụng chính sách vì mục tiêu xã hội; Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các ngân hàng chính sách được quy định trong các văn bản pháp luật cụ thể tùy thuộc vào các đối tượng mà các chương trình tín dụng chính sách hướng tới. Về nguồn vốn: Nguồn vốn hoạt động ban đầu của các Ngân hàng chính sách đều có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng chính sách được bổ sung từ các nguồn khác nhau như vốn huy động, vốn vay. 1.1.3 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động. NHCSXH được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp. 1.2 Hoạt động huy động vốn của NHCSXH. 1.2.1 Nguồn vốn và huy động vốn Bao gồm: Vốn chủ sở hữu, Vốn huy động, Vốn đi vay. Nội dung trên được đề cập tại Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dần thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ. 1.2.2 Các nguyên tắc và hình thức huy động vốn của NHCSXH. 1.2.2.1, Nguyên tắc huy động vốn: 1.2.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHCSXH. 3
  5. a, Cấp bù từ Ngân sách Nhà nước: b, Vay Ngân hàng Nhà nước: c, Tiếp nhận tiền gửi 2% của các Tổ chức tín dụng nhà nước: d, Huy động nguồn tiền gửi và tiết kiệm của dân cư: e, Huy động nguồn tiết kiệm của người nghèo vay vốn: f, Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước: g, Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài: h, Huy động nguồn vốn nhận ủy thác từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước: 1.3 Chất lượng huy động vốn của NHCSXH. 1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHCSXH. 1.3.1.1 Khái niệm chất lượng huy động vốn của NHTM. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của Ngân hàng với các doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả huy động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của ngân hàng. Khi đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm các nhà nghiên cứu thường tập trung vào một số chỉ tiêu sau:  Tốc độ tăng trưởng huy động vốn: ∑Vốn huy động ∑Vốn huy Tốc độ tăng - năm trước động năm nay trưởng huy = x 100 động vốn ∑Vốn huy động năm trước Các Ngân hàng thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô huy động vốn: Tổng vốn huy động TLHTKHHĐ = Kế hoạch huy động vốn 4
  6. * Chi phí huy động vốn: Tổng lãi phải trả Chi phí trả lãi bình quân = Tổng các khoản tiền gửi và vay Chi phí trả lãi + chi phí huy động Chi phí trả lãi bình quân = gia quyền Nguồn vốn huy động trả lãi Chi phí trả lãi tăng thêm Chi phí huy động = vốn biên Tổng vốn huy động tăng thêm  Quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn: Được đo lường bằng các chỉ tiêu sau: Vốn huy động Tỷ lệ huy động vốn tự có = x 100 Vốn tự có Vốn huy động Tỷ lệ huy động = x 100 trên tổng dư nợ Tổng dư nợ Số dư từng loại tiền gửi Tỷ trọng từng loại hình = x 100 huy động vốn Tổng vốn huy động Chi phí trả lãi tiền gửi Lãi suất đầu vào bình quân = x 100 Số vốn huy động 5
  7. *Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện có kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất. 1.3.2.3 Các chỉ tiêu định tính.  Mức lợi ích của khách hàng gửi tiền: Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh với nhau chủ yếu ở chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng. Nghĩa là ngân hàng phải trả cho khách hàng thoả đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các ngân hàng khác.  Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn: Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín của ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.  Mức độ đa dạng hoá của các hình thức huy động vốn 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHCSXH. 1.4.1. Môi trường hoạt động của NHCSXH 1.4.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. NHCSXH trực thuộc NHNN Việt Nam chịu sự chi phối từ các chính sách Nhà nước như các văn bản quy phạm, thông tư của Thủ tướng Chính phủ, NHTW, Quốc Hội thông qua các Quyết định, quy định trong quá trình hoạt động của ngân hàng. 1.4.1.2. Môi trường kinh tế 1.4.1.3. Môi trường văn hoá - xã hội 1.4.1.4. Môi trường cạnh tranh của ngân hàng 1.4.2. Chính sách lãi suất Lãi suất huy động vốn thường là mối quan tâm hàng đầu của cá 6
  8. nhân và tổ chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy tín, địa điểm ... của ngân hàng nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì luôn luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền. 1.4.3. Chính sách khách hàng 1.4.4. Nhân tố kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn. 1.4.5. Nhân tố tâm lý khách hàng 1.4.6. Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động 1.4.7. Khả năng tuyên truyền vận động của ngân hàng 7
  9. Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ 2.1 Khái quát chung về NHCSXH tỉnh Phú Thọ. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH tỉnh Phú Thọ Theo Quyết định thành lập số 27/QĐ – HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH và theo Đăng ký kinh doanh số 316770 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 19/03/2003, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ chính thức đi vào hoạt động với mục đích nhằm tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cho chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị điều hành của NHCSXH tỉnh: KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CÁC PHÓ CÁC KẾ TOÁN – GIÁM PHÒNG GIÁM NGÂN QUỸ ĐỐC NGHIỆP ĐỐC VỤ KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TIN HỌC HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC Sơ đồ tổ chức chi nhánh cấp tỉnh 8
  10. KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ GIÁM CÁC CÁC TỔ ĐỐC PHÓ NGHIỆP GIÁM VỤ ĐỐC KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch cấp huyện 2.2 Phân tích tình hình hoạt động huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.2.1 Hình thức huy động vốn của ngân hàng Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ tạo vốn hàng đầu , các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ gồm: + Nguồn vốn huy động từ NHTW chuyển về. + Nguồn vốn từ NSĐP hỗ trợ + Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. + Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. + Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng. + Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. 2.2.2 Quy mô và cơ cấu huy động vốn 2.2.2.1 Quy mô và cơ cấu hoạt động huy động vốn Bảng: Nguồn vốn huy động của NHCSXH Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 NV từ NHTW chuyển về 977.262 1.128.633,0 1.230.074 NV vay 502.592 526.695,4 625.461 NV huy động tại ĐP 1.626.443 1.805.812,8 2.064.023 NV do NSĐP hỗ trợ 115.177 112.863,3 145.941 Quỹ và NV khác 268.747 188.105,5 104.244 Tổng nguồn vốn 3.490.222 3.762.110 4.169.743 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 9
  11. 2.2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ Công tác sử dụng vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015- 2017 luôn thực hiện sát chỉ tiêu kế hoạch. Phần trăm kế hoạch của hoạt động sử dụng vốn luôn lớn hơn 90% cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. 2.2.2.3 Mạng lưới hoạt động huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ: Hiện nay NHCSXH tỉnh Phú Thọ có 277 phòng giao dịch tại 14 chi nhánh thành phố/huyện/thị xã/thị trấn. 2.2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động: Bảng: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Phú Thọ giaivốnđoạn Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn 2015-Phú2017 của NHCSXH Thọ giai đoạn 2015-2017 ĐVT: Triệu đồng 2015 2016 2017 Chỉ tiêu tăng, giảm so tăng, giảm so Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2015 2016 NV từ NHTW chuyển về 977.262 28,00 1.128.633,0 151.370,8 30,0 1.230.074 101.441 30 NV vay 502.592 14,40 526.695,4 24.103,4 14,0 625.461 98.766 15,0 NV huy động tại địa phương 1.626.443 46,60 1.805.812,8 179.369,4 48,0 2.064.023 258.210 49,5 NV do NSĐP hỗ trợ 115.177 3,30 112.863,3 -2.314,0 3,0 145.941 33.078 3,5 Quỹ và NV khác 268.747 7,70 188.105,5 -80.641,6 5,0 104.244 -83.862 2,50 Tổng nguồn vốn 3.490.222 100 3.762.110 271.888,1 100,0 4.169.743 407.633 100 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ 2.3.1 Yếu tố khách quan 2.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật 2.3.1.2 Môi trường kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ Tình hình kinh tế xã hội Phú Thọ cũng bắt nhịp với kinh tế đất nước. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song giá trị tổng sản phẩm của tỉnh năm 2017 vừa qua ước đạt 35.600 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,75 % so với năm 2016, GRDP bình quân đầu người đạt 35,1 triệu đồng, chỉ số giá 10
  12. tiêu dùng bình quân cả năm tăng 2,9% so với năm 2016. Với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,61%, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm từ 10,51% năm 2016 xuống còn 8,9% năm 2017, Tỷ lệ hộ cận nghèo cũng giảm từ 8,03% năm 2016 còn 7,45% năm 2017. Đặc biệt, năm 2017, một số huyện có tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 khá cao đã giảm mạnh so với năm 2016: Huyện Tân Sơn giảm từ 26,38% xuống còn 14,15%, Huyện Yên Lập giảm từ 21,18% xuống còn 11,71%, Huyện Cẩm Khê giảm từ 18,31% xuống còn 12,35%. Ngoài ra, tình hình kinh tế xã hội thay đổi đã tác động đáng kể đến thu nhập, tiêu dùng và tích luỹ của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. 2.3.1.3 Môi trường văn hoá xã hội 2.3.1.4 Môi trường công nghệ 2.3.1.5 Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng 2.3.2 Yếu tố chủ quan 2.3.2.1 Chính sách giá cả và lãi suất Trong thời gian qua, lãi suất đã tạo ra nhiều thách thức đối với NHCSXH trong hoạt động huy động vốn. Khi mà các NHCSXH 100% vốn nhà nước như NHCSXH Phú Thọ đang tuân thủ đúng các quy định của NHNN về chính sách lãi suất, giá cả thì hầu như một số NHTM khác lại vượt rào, lách luật để thu hút khách hàng có tiền gửi bằng cách tặng cho họ những quyền lợi vật chất - kể cả bằng tiền - xem như khuyến mãi nhưng thực chất là nâng lãi suất huy động vượt trần. 2.3.2.2 Yếu tố về loại hình sản phẩm - Nhận tiền gửi tiết kiệm: - Phát hành trái phiếu chính phủ: - Nhận vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân: - Phương thức cho vay: - Lãi suất cho vay: 2.3.2.3 Mạng lưới chi nhánh 2.3.2.4 Uy tín của ngân hàng 2.3.2.5 Một số tồn tại trong công tác kế toán thanh toán 2.3.2.6 Yếu tố về con người 2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHCSXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 2.4.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 11
  13. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định.  Xét riêng đối với nguồn vốn huy động tại địa phương từ 2% tiền gửi của các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, vốn huy động từ các tổ chức cá nhân, từ tổ TK&VV: Nguồn tiền gửi 2% của các TCTCTD tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, góp phần quan trọng giúp NHCSXH Phú Thọ có nguồn vốn ổn định để cho vay  Xét nguồn vốn vay: Trong kết cấu nguồn vốn vay giai đoạn 2015- 2017 của NHCSXH Phú Thọ thì vay NHNN là chủ yếu (từ 77,98% năm 2015 lên 83,38 % năm 2016 và 86,08 % năm 2017), nguồn vốn vay kho bạc nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính cất tạm thời.  Xét nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ: Trong giai đoạn 2015-2017, nguồn vốn này ở Phú Thọ không lớn, chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn của NHCSXH hàng năm. Tuy nhiên, trong bối cảnh ngân sách trung ương còn hạn chế, việc bổ sung này giúp ngân hàng có thêm một nguồn vốn ổn định, giá rẻ. Hơn nữa, thể hiện sự nhất quán khi thực hiện chính sách đối với người nghèo cũng như sự chung tay của cả cộng đồng. 2.4.2 Chi phí huy động vốn. 2.4.2.1 Chi phí trả lãi bình quân Chi phí trả lãi của NHCSXH Phú Thọ biến động theo lãi suất thị trường. Chỉ tiêu này chưa phản ánh đặc thù của NHCSXH là có nhận cả cả nguồn vốn không phải trả lãi. Do đó chi phí trả lãi bình quân được tính lại trên tổng vốn , nếu tính trên tổng nguồn vốn huy động thì chi phí trả lãi bình quân thấp đi. Đối với các nguồn vốn huy động theo thị trường thì việc giảm lãi suất để giảm chi phí là không khả thi, sẽ khiến lượng vốn huy động giảm nhanh chóng. 2.4.2.2 Mức cấp bù hàng năm. 2.4.3 Mức độ đa dạng của sản phẩm. Tính đơn điệu của sản phẩm có thể xem là hạn chế lớn của NHCSXH. NHCSXH Việt Nam nói chung và chi nhánh Phú Thọ nói riêng, sản phẩm huy động vốn rất đơn điệu: tiết kiệm thông thường, kỳ 12
  14. hạn 3, 6, 9 và 12 tháng, gửi 1 lần rút 1 lần tại tổ TK&VV. Không có các sản phẩm tiết kiệm bậc thang, không có sản phẩm tiền gửi linh hoạt, gửi tiền theo định kỳ, rút gốc linh hoạt. Khách hàng gửi tại điểm giao dịch nào thì phải đến đúng điểm giao dịch đó rút tiền (đây là một hạn chế vô cùng lớn, rất lạc hậu khi so sánh với hệ thống các ngân hàng thương mại khác). 2.4.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHCSXH Việc cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn với cho vay và đầu tư ngắn hạn tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua là khá hợp lý. Tuy nhiên, ngân hàng đã phải dùng một phần vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư trung - dài hạn. Điều này chứng tỏ hoạt động huy động nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng chưa hiệu quả. Cân đối giữa nguồn vốn huy động với cho vay và đầu tư theo loại tiền: Trong thời gian qua, cân đối giữa huy động và cho vay theo loại tiền tại NHCSXH tỉnh Phú Thọ chưa thực sự hiệu quả. NHCSXH tỉnh Phú Thọ chưa cân đối được giữa huy động và cho vay theo loại tiền, có sự chênh lệch giữa huy động và cho vay bằng VND và ngoại tệ. 2.5 Đánh giá kết quả hoạt động nâng cao chất lượng huy động vốn của NHCSXH Phú Thọ giai đoạn 2015-2017. 2.5.1 Những kết quả đạt được. Tổng nguồn vốn huy động được gia tăng liên tục với tỷ lệ tương đối ổn định. Cơ cấu nguồn vốn dần có những chuyển biến theo xu hướng tích cực, chủ động, hạn chế dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Chú trọng triển khai nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá (trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh), mở rộng huy động tiết kiệm từ dân cư, đặc biệt là huy động vốn qua tổ TK&VV. Ngoài ra, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ cũng đã chú trọng thực hiện công tác Kiểm tra Kiểm toán nội bộ một cách thường xuyên, đảm bảo công khai, dân chủ trong quá trình thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi, đồng thời phát hiện, phòng ngừa và chấn chỉnh xử lý đối với các tồn tại phát sinh trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện tốt các công việc sau: - Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng 13
  15. linh hoạt công cụ lãi suất - Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua làm công tác thanh toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi chu đáo. Đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. - Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn vốn để nắm bắt tình hình các doanh nghiệp để đưa ra giải pháp phục vụ một cách tốt nhất. - Thường xuyên theo dõi, phân tích nhằm nắm bắt tình hình biến động lãi suất cũng như dự báo biến động nguồn vốn trên thị trường, nhằm có kế hoạch cụ thể điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho phù hợp. - Thực hiện phân tích, lựa chọn và mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn đông dân cư nhằm thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư theo định hướng tăng trưởng nguồn vốn lâu dài của chi nhánh 2.5.2 Những hạn chế. - Sản phẩm huy động vốn đơn điệu, chưa mở rộng được các sản phẩm. - Chi phí vốn còn cao: - Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, thiếu tính ổn định: - Chất lượng phục vụ thấp: 2.6 Nguyên nhân. 2.6.1 Nguyên nhân chủ quan. Về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mặc dù trong những năm qua đã có sự đầu tư đáng kể song vẫn có những hạn chế nhất định. Trên nền tảng công nghệ lạc hậu đó, chi nhánh chưa triển khai được các dịch vụ ngân hàng, chưa đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào để triển khai các sản phẩm ngân hàng hiện đại. Ngân hàng chưa hoạch định được chiến lược huy động vốn thật sự rõ ràng và phù hợp. Bộ phận marketing của ngân hàng phần nhiều chú trọng đến khách hàng vay vốn và khách hàng sử dụng các dịch vụ về tài chính, chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng khách hàng gửi tiền, nhất là khách hàng cá nhân. Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng vẫn 14
  16. chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao, dù rằng ngân hàng đã có những thay đổi nhất định theo hướng này. Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp như: quảng cáo trên báo, tivi, đặt biển quảng cáo… nhưng vẫn chưa có hiệu quả. Việc tìm hiểu nhu cầu người gửi tiền còn thụ động. Hầu hết khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến ngân hàng. 2.6.2 Nguyên nhân khách quan. NHCSXH Việt Nam nói chung và chi nhánh Phú Thọ nói riêng hoạt động theo cơ chế chính sách được Chính phủ ban hành, nhiều quy chế hoạt động của NHCSXH không theo kịp những thay đổi nhanh chóng của thực tế. Theo quy định, NHCSXH chỉ được huy động vốn theo lãi suất thị trường sau khi đã sử dụng hết các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc nguồn vốn có lãi suất thấp. Đồng thời lãi suất tối đa cũng chỉ bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn, không được thực hiện chế độ khuyến mại khách hàng...Dẫn đến tình trạng bị động trong huy động vốn: thời điểm người dân có tiền tạm thời dư thừa thì ngân hàng chưa được phép huy động vốn, đến lúc cần thì nguồn vốn nhàn rỗi đã hết, không huy động được. Việc tiếp cận các tổ chức tài chính quốc tế để huy động nguồn vốn ủy thác, vốn vay là cực kỳ khó khăn. Bởi các nhà đầu tư đòi hỏi NHCSXH phải hoạt động theo cơ ché thị trường. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA cho mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội chưa thực sự được các Bộ, ngành có liên quan lưu tâm, tạo điều kiện để NHCSXH tiếp cận, vay lại Chính phủ thông qua các Hiệp định vay vốn đối với tổ chức quốc tế. Cơ chế hỗ trợ tín dụng chưa được bổ sung, hoàn thiện để thống nhất áp dụng chung cho các chương trình, dẫn đến việc quản lý, phân bổ vốn bị chồng chéo, trùng lắp, phân tán, làm giảm hiệu qủa của các chính sách. Một hộ được vay vốn của nhiều chương trình với cơ chế ưu đãi khác nhau, dẫn đến dư nợ lớn, khó khăn cho việc trả nợ của các hộ vay. Đồng thời, tạo áp lực cho ngân hàng về một khối lượng 15
  17. vốn lớn cần huy động để giải ngân cho các đối tượng chính sách. Các chương trình tín dụng chính sách cho mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội liên tục được ban hành. Tuy nhiên, các bộ ngành chủ quản không xây dựng đồng bộ giữa chính sách tạo lập vốn và chính sách cho vay. Do vậy, NHCSXH luôn bị động trong quá trình triển khai nhiệm vụ mới. Đối tượng khách hàng chủ yếu của NHCSXH là người nghèo, người có thu nhập thấp, với thu nhập thậm chí không đủ chi dùng cho sinh hoạt hàng ngày nên không có vốn tích lũy. Mặt khác, người nghèo thường ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, có thói quen tiêu dùng tiền mặt, chưa hình thành thói quen sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng mà tích lũy tại gia đình để chi dùng cá nhân; sự hiểu biết về ngân hàng và các tiện ích trong sử dụng dịch vụ ngân hàng của đối tượng ngày cũng chưa nhiều là một cản trở lớn trong việc huy động vốn từ nhóm khách hàng này. Có thể nói rằng, mọi bước đi của ngân hàng đều xuất phát từ nguồn vốn, mọi biến động cũng xảy ra từ nguồn vốn. Trong môi trường tài chính tiền tệ chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, đặc biệt với đặc thù hoạt động của mình chưa có tiền lệ với Việt Nam, NHCSXH cần có chiến lược nguồn vốn sâu sắc hơn, hướng vào mục tiêu ổn định, bền vững để chủ động đối phó với mọi tình huống. Điều này không chỉ từ nỗ lực trong nội bộ ngân hàng, mà còn cần phải có sự nhìn nhận, đánh giá, phân tích sâu sắc để có những thay đổi chiến lược về cơ chế chính sách tạo lập nguồn vốn cho NHCSXH. 16
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1 Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của NHCSXH. 3.1.1 Định hướng, mục tiêu tổng quát của NHCSXH đến năm 2020 3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới: 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn của NHCSXH Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức của Ngân hàng Hoạt động NHCSXH hiện còn nhiều khó khăn, thách thức, đó là: việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực nghề nghiệp, yên tâm công tác ở vùng sâu, vùng xa; việc phát triển mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất là yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả nhưng phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm và phù hợp với khả năng Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt hai mục tiêu: - Thứ nhất, hoạt động không vì lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo. - Thứ hai, đảm bảo an toàn vốn, cân đối thu chi tài chính. 3.2.2Tăng cường công tác huy động vốn Nguồn vốn hiện tại của NHCSXH phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Để nâng cao tính chủ động trong vấn đề nguồn vốn, NHCSXH cần tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư. NHCSXH ra đời muộn, bộ máy năng lực cán bộ và cơ sở vật chất không đáp ứng, địa bàn NHCSXH chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn thì khả năng huy động cũng không nhiều, chi phí huy động vốn cao. Vì vậy, đặt vấn đề huy động vốn trong cộng đồng dân cư đối với ngân hàng này là không thực tế và không phù hợp. Tuy nhiên, về lâu dài, để chủ động triển khai nhiệm vụ hướng đến một ngân hàng hoạt động ổn định bền vững, NHCSXH không thể chỉ dựa vào sự bao cấp của Nhà nước về nguồn vốn về tài chính. 17
  19. Việc huy động vốn trong dân cư được đặt vấn đề dưới nhiều khía cạnh: địa bàn bàn huy động, hình thức huy động. Xét về địa bàn thực hiện huy động vốn, NHCSXH cần triển khai ở cả thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Xác định địa bàn nông thôn đây là địa bàn hoạt động chính của NHCSXH ngoài việc triển khai các chương trình tín dụng theo chỉ định của Chính phủ, NHCSXH cần đẩy mạnh việc huy động vốn, phải coi đây là thị trường chính. Mặc dù với người dân nông thôn, thu nhập thấp, nguồn tiền gửi vào ngân hàng chủ yếu xuất phát từ ý thức tiết kiệm chi tiêu, dành dụm, tích cóp để sử dụng cho những công việc lớn, lâu dài trong gia đình như cho con cái học hành, chữa bệnh, làm nhà, mua sắm, phương tiện sinh hoạt… Tuy nhiên, với phương châm “tích tiểu thành đại”, số vốn huy động từ nguồn lực này không phải là nhỏ. Với tổ chức mạng lưới và đặc thù phương thức tín dụng thông qua hoạt động ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, NHCSXH có lợi thế lớn. Bởi NHCSXH có mạng lưới tổ chức rộng khắp từ trung ương đến cấp huyện, có các điểm giao dịch đến tận xã, phường và mạng lưới Tổ TK&VV đến thôn, bản, ấp. Thông qua các Tổ TK&VV, các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác các cấp, NHCSXH hoàn toàn có thể sử dụng để mở rộng địa bàn huy động vốn. Việc mở rộng địa bàn huy động vốn về nông thôn, một mặt phù hợp với điều kiện thực tế của NHCSXH, mặt khác phù hợp với định hướng của ngành ngân hàng là khuyến khích tập trung đầu tư tín dụng và các dịch vụ tài chính phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Trong điều kiện các ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung đầu tư cho các khu công nghiệp và các thành phố lớn, thì việc cả nguồn vốn tín dụng, cả việc phát triển đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi dân cư về địa bàn nông thôn là hướng đi phù hợp đối với NHCSXH. Với kinh nghiệm thực tế đã làm về huy động tiết kiệm đối với người nghèo ở nông thôn, việc trực tiếp giao dịch, đem các dịch vụ tài chính về nông thôn, huy động tiền gửi từ dân cư nông thôn, chấp nhận cả những món tiền gửi nhỏ lẻ là hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, cần có cơ chế nghiệp vụ rõ ràng, có quy trình quản lý, kiểm soát chặc chẽ, đặc biệt là cơ chế ủy thác, ủy nhiệm thu tiết kiệm cho các đơn vị nhận dịch vụ ủy thác để tránh hiện tượng xâm tiêu chiếm dụng vốn. Đồng thời, phải có sự hỗ trợ tích cực từ công nghệ thông tin cho phần mềm quản lý, kế toán giao dịch, đặc biệt là kế toán giao dịch trực tiếp tại các điểm giao dịch tại xã, phường… 18
  20. Việc mở rộng địa bàn huy động vốn đến khu vực nông thôn, từ đó tăng huy động nguồn lực trong dân cư không những có ý nghĩa về nguồn lực tài chính cho NHCSXH mà còn tạo ra môi trường lành mạnh trong việc ngăn chặn nạ “tín dụng đen” đã và đang xảy ra trong thời gian qua, góp phần ổn định xã hội, ổn định cuộc sống ở nông thôn. 3.2.3Tập trung vào sản phẩm huy động tiết kiệm từ tổ TK&VV Trong tất cả các sản phẩm huy động vốn của hệ thống ngân hàng hiện nay sản phẩm tiết kiệm tại tổ TK&VV là sản phẩm phù hợp nhất với NHCSXH. Những lợi thế của NHCSXH khi sử dụng sản phẩm tiết kiệm tại tổ TK&VV: Khả năng tiếp cận- chi phí giao dịch thấp. NHCSXH không tính phí bất kỳ khoản phí dịch vụ hoặc yêu cầu bất kỳ số dư tối thiểu nào đối với người gửi, đặc biệt là so với các ngân hàng thương mại. Bằng cách này, NHCSXH là tổ chức tín dụng gần nhất với bất kỳ khách hàng nào muốn sử dụng dịch vụ Sản phẩm tiền gửi cho tổ viên Tổ TK&VV: Thời gian linh hoạt: Thời gian giao dịch gần như là 24/7 vì họ có thể đến gửi tiền và rút tiền tại Tổ trưởng của họ bất cứ lúc nào thuận tiện cho họ, có thể là buổi tối hoặc trong giờ nghỉ trưa. Yêu cầu tối thiểu thấp đối với tiết kiệm: NHCSXH quy định rằng khách hàng có thể tiết kiệm thậm chí từ 20.000 đồng, một số tiền rất nhỏ. Uy tín tổ chức cao: Thỏa thuận ủy thác của NHCSXH với các tổ chức chính trị xã hội cũng làm cho ngân hàng trở nên gần gũi hơn với cộng đồng. Hầu hết người dân ở khu vực nông thôn là thành viên của một trong bốn tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội nông dân. Tính minh bạch: Quy trình huy động Sản phẩm tiền gửi cho tổ viên Tổ TK&VV qua Tổ trưởng Tổ TK&VV khá minh bạch khi các Tổ trưởng nhận tiền và ghi chép tại cuốn sổ của mình và của khách hàng. NHCSXH sau khi nhận tiền gửi từ các Tổ trưởng lại xác nhận 1 lần nữa bằng cách thông báo số dư tiết kiệm công khai tại các điểm giao dịch. Mặc dù có nhiều hạn chế như lãi suất thấp, chỉ giới hạn trong thành viên tổ TK&VV nhưng nếu được khai thác tốt sản phẩm này sẽ đem lợi ích lớn cho ngân hàng trong việc huy động vốn. Việc khai thác triệt để mạnh của ngân hàng là vô cùng cần thiết. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2