intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phân tích hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng" đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận, phân tích tình hình hoạt động và đưa ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua KBNN Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8 34 02 01 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM CHÍ DŨNG Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Tùng Lâm Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhiệm vụ KSC NSNN được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách của nước ta trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2021, thành phố Đà Nẵng dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức khi nền kinh tế chưa kịp phục hồi do chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid năm 2020; bên cạnh đó là việc triển khai thực hiện Nghị quyết 11/2020/QH14 ngày 19/3/2020 của Quốc hội về mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng với những quyết sách lớn của thành phố trong năm 2021 cũng phần nào ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của KBNN Đà Nẵng. Cùng với đó là nhiều cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ phục vụ công tác KSC của hệ thống KBNN sẽ được triển khai. Xuất phát từ những vấn đề đã được đề cập trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng” để nghiên cứu nhằm hệ thống vai trò cơ sở lý luận, phân tích tình hình hoạt động và qua đó đề xuất các khuyến nghị nhằm giải quyết một số hạn chế, góp phần xây dựng công tác KSC thường xuyên qua KBNN một cách hiệu quả và đạt được những kết quả quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Luận văn đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận, phân tích tình hình hoạt động và đưa ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua KBNN Đà Nẵng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phân tích tình hình hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng từ năm 2018 đến năm 2020. Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên qua KBNN Đà Nẵng. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu - Nội dung hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN như thế nào? - Phân tích hoạt động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN nhằm mục tiêu gì? Phân tích dựa trên những tiêu chí nào? - Tình hình hoạt động KSC thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng trong giai đoạn 2018-2020 diễn biến như thế nào? Có những hạn chế gì? Do những nguyên nhân nào? - Cần đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên qua KBNN Đà Nẵng? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
  5. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu tại Văn phòng Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng - Nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng. - Thời gian: Nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên diễn ra trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp phân tích – tổng hợp - Phương pháp so sánh 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Chương 2: Phân tích hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình triển khai thực hiện KSC thường xuyên NSNN, KBNN đã khẳng định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý quỹ NSNN. Chính vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, cụ thể có thể kể đến các luận văn nghiên cứu đã được bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, các bài báo trên các tạp chí khoa học như Tạp chính Tài chính, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
  6. 4  Khoảng trống nghiên cứu: - Những công trình nghiên cứu trên được thực hiện ở những thời điểm mà không gian và thời gian nghiên cứu là khác nhau nên sẽ có những vấn đề chưa phù hợp khi áp dụng vào thực tế hiện nay. - Bên cạnh đó, các thông tư văn bản, quy định mới được ban hành thay thế cho những văn bản cũ đã có nhiều nội dung thay đổi so với nội dung trong các bài nghiên cứu trước đây.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN 1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và chi ngân sách Nhà nƣớc a. Khái niệm Ngân sách nhà nước Theo khoản 14, Điều 4 Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. b. Chi ngân sách Nhà nước Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. 1.1.2. Chi thƣờng xuyên NSNN Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. 1.1.3. Đặc điểm chi thƣờng xuyên NSNN 1.1.4. Phân loại chi thƣờng xuyên NSNN 1.1.5. Vai trò của chi thƣờng xuyên NSNN 1.1.6. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý các khoản chi thƣờng xuyên NSNN
  8. 6 a. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan tài chính b. Trách nhiệm và quyền hạn của KBNN c. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị giao dịch với KBNN 1.2. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam a. Sự ra đời và phát triển của KBNN b. Chức năng của KBNN Về KBNN Trung ương, theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg của Chính phủ quy định: “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật”. c. Nhiệm vụ của KBNN 1.2.2. Khái niệm về KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình KBNN xem xét các khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan KBNN nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành. 1.2.3. Đặc điểm của KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN 1.2.4. Những yêu cầu đối với hoạt động KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
  9. 7 1.2.5. Nguyên tắc KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN 1.2.6. Nội dung hoạt động KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN  Tiếp nhận hồ sơ mở và sử dụng tài khoản  Tiếp nhận hồ sơ gửi lần đầu đến KBNN  Quá trình kiểm soát chi  Quá trình kiểm soát sau khi chi 1.2.7. Sự cần thiết phải thực hiện KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN  Các nhân tố bên ngoài  Các nhân tố bên trong kho bạc 1.4. KHUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN 1.4.1. Mục tiêu phân tích 1.4.2. Nội dung phân tích a. Phân tích doanh số chi thường xuyên tại KBNN và số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn Phân tích doanh số để đánh giá quy mô của chi thường xuyên NSNN tại KBNN qua từng năm ở hai cấp ngân sách và đưa ra nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ KSC thường xuyên của KBNN. Phân tích tình hình để đánh giá sự thay đổi về tỉ trọng hồ sơ được giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn để làm cơ sở đưa ra những yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi này.
  10. 8 b. Phân tích tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách qua KBNN Phân tích tình hình để kiểm soát việc chi vượt dự toán, chi sai dự toán được cấp có thẩm quyền giao của ĐVSDNS; chi sai nguồn dự toán, sai mục đích, đối tượng, nội dung so với dự toán được giao. c. Phân tích việc thực hiện KSC thường xuyên theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức Phân tích để kiểm soát và phát hiện các khoản chi sai định mức chi: chi quá số lượng và giá trị; các khoản chi NSNN không đúng tiêu chuẩn như về chức danh, đối tượng sử dụng; các hành vi chi sai chế độ: các khoản chi không nằm trong quy định, quy chế được chi, không đủ điều kiện và nguyên tắc để thực hiện chi NSNN. d. Phân tích hoạt động chi thường xuyên theo nhóm mục chi qua KBNN Phân tích cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo từng nội dung chi để đánh giá tỉ trọng các khoản chi cho nội dung nào có sự thay đổi, biến động qua các năm. e. Phân tích việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam kết chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phân tích việc thực hiện gửi đề nghị Cam kết chi thường xuyên NSNN đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện Cam kết chi theo quy định và kiểm soát việc hồ sơ gởi ra KBNN bị quá thời hạn theo quy định. 1.4.3. Phƣơng pháp phân tích - Phương pháp phân tích – tổng hợp. - Phương pháp hệ thống hóa. - Phương pháp thống kê, so sánh. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  11. 9 CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG 2.1. KHẢI QUÁT VỀ KBNN ĐÀ NẴNG 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Đà Nẵng a. Chức năng của KBNN Đà Nẵng b. Nhiệm vụ của KBNN Đà Nẵng c. Quyền hạn của KBNN Đà Nẵng KBNN Đà Nẵng thực hiện quyền hạn thông qua việc: - Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật. - Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của KBNN Đà Nẵng Thực hiện quyết định 1618/QĐ-BTC ngày 22/8/2019 của Bộ Tài chính, KBNN Đà Nẵng đã sắp xếp lại cơ cấu tổ chức mới. Theo đó, KBNN Đà Nẵng hiện nay về cơ cấu tổ chức gồm có 01 Văn phòng, 4 phòng và 7 KBNN quận huyện trực thuộc với 173 công chức. Ban Lãnh đạo KBNN Đà Nẵng gồm có 01 Phó Giám đốc phụ trách và 01 Phó Giám đốc, do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc KBNN.
  12. 10 2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN ĐÀ NẴNG 2.2.1. Đối tƣợng chịu sự kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, các cơ quan hành chính khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là đối tượng chịu sự KSC thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng. Bảng 2.1. Tổng hợp số đơn vị chi thường xuyên theo cấp ngân sách qua KBNN Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020 Cấp ngân sách Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Trung ương 58 60 63 Thành phố 151 154 158 Tổng 209 214 221 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) 2.2.2. Hình thức chi trả, cấp phát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng a. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng  Chi trả theo hình thức rút dự toán tại KBNN Đà Nẵng  Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền tại KBNN Đà Nẵng b. Phương thức cấp phát các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng  Thanh toán trực tiếp  Tạm ứng  Tạm cấp kinh phí ngân sách
  13. 11 2.2.3. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác KSC thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ KSC của KBNN Đà Nẵng đã được tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của KBNN. Nhờ đó, số lượng và chất lượng của đội ngũ kiểm soát chi đã được nâng lên rõ rệt. Số liệu thống kê theo trình độ chuyên môn đối với cán bộ thực hiện nghiệp vụ KSC thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng tính đến năm 2020 như sau: Bảng 2.2. Cán bộ thực hiện hoạt động KSC thường xuyên của KBNN Đà Nẵng năm 2020 Trình độ Bộ phận KSC Biên chế Đại học, thƣờng xuyên Thạc sĩ cao đẳng Phòng Kế toán Nhà nƣớc 28 12 16 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) 2.2.4. Quy trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng a. Nguyên tắc KSC thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng b. Quy trình giao dịch một cửa cấp phát các khoản chi thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng  Đối với hồ sơ tiếp nhận trực tiếp tại KBNN Đà Nẵng  Đối với hồ sơ tiếp nhận trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN c. Quy trình thực hiện KSC thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng  Thủ tục mở và sử dụng tài khoản  Thành phần hồ sơ gửi lần đầu đến KBNN Đà Nẵng  Quá trình kiểm soát chi  Kiểm soát sau khi chi
  14. 12 2.2.5. Phân tích doanh số chi thƣờng xuyên tại KBNN Đà Nẵng và số lƣợng hồ sơ giải quyết trƣớc hạn, đúng hạn, quá hạn Bảng 2.3. Số liệu chi thường xuyên theo cấp ngân sách tại KBNN Đà Nẵng Đơn vị tính: triệu đồng Tổng chi NS Trung Năm NS Thành phố thƣờng xuyên ƣơng 2018 7.714.554 4.560.341 3.154.213 2019 8.827.688 5.314.792 3.512.896 2020 10.594.909 6.557.294 4.037.615 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) Qua bảng 2.3 cho thấy, từ năm 2018 – 2020, quy mô chi gân sách thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng có xu hướng liên tục tăng qua từng năm ở cả hai cấp ngân sách trung ương và thành phố, kể cả về tỷ trọng lẫn số tiền. Số chi thường xuyên năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này cho thấy nhiệm vụ KSC thường xuyên của KBNN Đà Nẵng ngày càng tăng. Năm 2018, tổng chi thường xuyên NSNN là 7.714.554 triệu đồng thì trong năm 2019 số chi là 8.827.688 triệu đồng, tăng 1.113.134 triệu đồng, tỷ trọng năm 2019 tăng 14,4% so với năm 2018. Qua năm 2020, tổng chi thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng là 10.594.909 triệu đồng, tăng 1.767.221 triệu đồng so với năm 2019, tỷ trọng tăng là 20%. Về cơ cấu chi thường xuyên NSNN giữa các cấp ngân sách trong giai đoạn 2018 - 2020 cũng tương đối ổn định, tăng dần qua các năm. Chi ngân sách trung ương năm 2019 tăng so với năm 2018 là 16,5%, năm 2020 tăng 23% so với năm 2019; chi ngân sách thành phố năm 2019 tăng 11,4% so với năm 2018, năm 2020 tăng 15% so với năm 2019.
  15. 13 Bảng 2.4. Số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn tại KBNN Đà Nẵng Đơn vị tính: hồ sơ Tổng số Trƣớc hạn Đúng hạn Quá hạn hồ sơ chi Tỷ Tỷ Tỷ Năm Số hồ Số hồ Số hồ thƣờng trọng trọng trọng sơ sơ sơ xuyên (%) (%) (%) 2018 22.711 20.050 88,3 2.661 11,7 0 0 2019 31.788 29.379 92,4 2.409 7,6 0 0 2020 49.695 47.591 95,8 2.104 4,2 0 0 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) Tại bảng 2.4, cho thấy hoạt động của KBNN Đà Nẵng năm sau luôn cao hơn năm trước. Từ năm 2018 chỉ có 22.711 hồ sơ chi thường xuyên, qua năm 2019 đã tăng lên 31.788 hồ sơ và đến năm 2020 là 49.695 hồ sơ. Do vậy, công tác chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng sẽ tăng về khối lượng công việc, việc kiểm soát chi đảm bảo chất lượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi là rất khó khăn cho cán bộ KSC. Số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều, tuy nhiên khối lượng hồ sơ được giải quyết trước hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao. 2.2.6. Phân tích tình hình chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách qua KBNN Đà Nẵng Qua theo dõi các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN, KBNN Đà Nẵng đã phát hiện được những sai sót về các trường hợp chi vượt dự toán và chi sai nguồn, được thể hiện qua bảng dưới đây:
  16. 14 Bảng 2.5. Tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng Chi vƣợt dự toán Chi sai nguồn Số tiền Năm Số Số Số Số Số từ chối Số tiền Số tiền ngân đơn đơn lƣợt đơn lƣợt thanh toán (triệu (triệu sách vị vị vi vi vị vi vi (triệu đồng) đồng) đồng) phạm phạm phạm phạm 2018 209 3.050 7 7 1.295 9 9 1.755 2019 214 2.190 4 4 1.034 7 7 1.156 2020 221 1.210 0 0 0 4 4 1.210 Tổng 11 11 2.329 20 20 4.121 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) Từ bảng 2.5 ta thấy rằng trong các nội dung KBNN từ chối thanh toán, các nội dung chi vượt dự toán và chi sai mã nguồn giảm dần qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng các ĐVSDNS đã ngày càng chú trọng hơn trong việc theo dõi dự toán để phân bổ các khoản chi. Đồng thời, trong công tác KSC thường xuyên, cán bộ KSC của KBNN Đà Nẵng cũng đã phát hiện các trường hợp vi phạm về chi sai nguồn dự toán. Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2018-2020 đã xảy ra 20 đơn vị vi phạm, với số lượt vi phạm là 20 trường hợp, số tiền vi phạm là 4.121 triệu đồng. Tuy nhiên điều đáng nói là số đơn vị vi phạm về chi sai nguồn cũng theo mức giảm dần qua các năm. Nguyên do xảy ra vi phạm này là vì các đơn vị thiếu cẩn thận, sai sót khi nhập chứng từ thanh toán qua DVC hay lập chứng từ giấy gửi ra KBNN. Ngoài ra còn vì ý thức chấp hành các quy định quản lý chi ngân sách thường xuyên của một bộ phận ĐVSDNS chưa thực sự tốt, thực hiện thanh toán các các khoản chi khi mà dự toán chưa được cấp, tự ý lấy từ nguồn ngân sách này để chi cho nguồn ngân sách khác.
  17. 15 2.2.7. Phân tích việc thực hiện KSC thƣờng xuyên theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức Bảng 2.6. Tình hình kiểm soát việc thực hiện chi theo chế độ,tiêu chuẩn, định mức tại KBNN Đà Nẵng Số Chi sai chế độ Chi không đúng tiêu tiền Chi vƣợt định mức (không đảm bảo chuẩn (về đối tƣợng, từ (về số lƣợng, giá trị). điều kiện, nguyên Số chức danh) chối tắc chi NSNN) Năm đơn thanh Số Số Số Số Số Số vị Số tiền Số tiền Số tiền toán đơn lƣợt đơn lƣợt đơn lƣợt (triệu (triệu (triệu (triệu vị vi vi vị vi vi vị vi vi đồng) đồng) đồng) đồng) phạm phạm phạm phạm phạm phạm 2018 209 1.984 16 16 642 10 10 367 24 24 975 2019 214 1.374 11 11 458 6 6 229 18 18 687 2020 221 1.012 6 6 327 4 4 189 7 7 496 Tổng 33 33 1.427 20 20 785 49 49 2.158 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) Theo báo cáo tổng kết của KBNN Đà Nẵng, từ năm 2018 đến 2020, thông qua KSC thường xuyên, cán bộ KSC đã phát hiện 102 đơn vị vi phạm với 102 lượt vi phạm về việc chưa chấp hành đúng các thủ tục về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN và đã từ chối thanh toán với số tiền là 4.370 triệu đồng. Trong đó, phát hiện 33 đơn vị vi phạm về việc chi không đúng tiêu chuẩn như: đối tượng, chức danh, người thụ hưởng với số tiền tương ứng là 1.427 triệu đồng. Số trường hợp vi phạm về chi vượt định mức qua ba năm liên tiếp từ năm 2018-2020 là 20 trường hợp tương ứng với 20 đơn vị vi phạm, với số tiền là 785 triệu đồng. Nguyên do là vì một số khoản chi chưa có quy định cụ thể về hồ sơ, chứng từ định mức chi tiêu.
  18. 16 Cũng trong giai đoạn từ năm 2018-2020, các đơn vị vi phạm về chế độ chi như chi không đúng nguyên tắc, không đảm bảo các điều kiện chi là 49 đơn vị, với số lượt vi phạm là 49 lượt và số tiền là 2.158 triệu đồng. 2.2.8. Phân tích hoạt động chi thƣờng xuyên theo nhóm mục chi qua KBNN Đà Nẵng Bảng 2.7. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên theo nhóm mục chi tại KBNN Đà Nẵng Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 % Tỷ % Tỷ % Tỷ Nhóm mục Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Thanh toán 4.276.438 55,4 4.950.157 56,1 5.985.634 56,5 cho cá nhân Chi về nghiệp vụ 1.812.868 23,5 2.093.112 23,7 2.455.983 23,2 chuyên môn Chi sửa chữa, mua 1.331.048 17,3 1.433.458 16,2 1.732.784 16,4 sắm tài sản Chi khác 294.200 3,8 350.961 4 420.508 4 Tổng cộng 7.714.554 100 8.827.688 100 10.594.909 100 (Nguồn: Báo cáo của KBNN Đà Nẵng) Chi thanh toán cho cá nhân là khoản chi thanh toán trực tiếp và có tỷ trọng lớn nhất, chiếm từ 55,4% đến 56,5% qua các năm trong tổng chi thường xuyên tại KBNN Đà Nẵng. Nhóm mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu nhóm mục chi là chi phí nghiệp vụ chuyên môn ngành.
  19. 17 Chi sửa chữa, mua sắm tài sản là nhóm mục chiếm tỷ trọng lớn thứ ba sau chi cho cá nhân và chi nghiệp vụ chuyên môn. Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng là các khoản chi khác. 2.2.9. Phân tích việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam kết chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đà Nẵng Bảng 2.8. Tình hình kiểm soát việc thực hiện các quy định về thủ tục Cam kết chi thường xuyên NSNN Vi phạm về việc có làm thủ Vi phạm về việc không tục kiểm soát Cam kết chi làm thủ tục kiểm soát Cam nhƣng bị quá thời hạn phải kết chi thƣờng xuyên gởi hồ sơ đến Kho bạc theo NSNN quy định Tổng Tỷ số Tổng số Tỷ Tỷ Tỷ lệ lƣợng tiền Cam lệ % lệ % lệ % % Năm Cam kết chi so so Số so Số so kết chi (triệu với với lƣợng với Số tiền lƣợng với Số tiền thƣờng đồng) tổng tổng cam tổng (triệu cam số (triệu xuyên số số kết số đồng) kết tổng đồng) tiền tiền chi Cam chi số Cam Cam kết Cam kết kết chi kết chi chi chi 2018 419 1.274.061 34 8,1 65.297 5,1 41 9,8 79.042 6,2 2019 521 1.561.098 19 3,6 46.758 3,0 23 4,4 50.635 3,2 2020 734 2.013.558 11 1,5 32.169 1,6 12 1,6 34.112 1,7 Tổng 1.674 4.848.717 64 13,2 144.224 9,7 76 15,8 163.789 11,1 (Nguồn: Báo cáo của KBNN TP Đà Nẵng)
  20. 18 Qua công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đà Nẵng, trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, đã xảy ra 64 hồ sơ vi phạm với tỷ lệ 13,2% trên tổng số hồ sơ, số tiền vi phạm là 144.224 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,7% trên tổng số tiền do không làm thủ tục kiểm soát Cam kết chi thường xuyên NSNN đối với các khoản chi thuộc phạm vi phải thực hiện Cam kết chi. Qua bảng 2.8, từ năm 2018 – 2020, tại KBNN Đà Nẵng có 76 trường hợp tương ứng với 76 hồ sơ vi phạm với tỷ lệ 15,8% trên tổng số hồ sơ, số tiền vi phạm là 163.789 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11,1% tổng số tiền do vi phạm về việc có làm thủ tục kiểm soát Cam kết chi nhưng bị quá thời hạn phải gởi hồ sơ đến KBNN theo quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Thông qua công tác KSC thường xuyên NSNN, KBNN Đà Nẵng đã phát hiện và từ chối cấp phát thanh toán đối với các đơn vị không chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định. Nhiệm vụ KSC thường xuyên của KBNN Đà Nẵng ngày càng tăng và nhân lực bố trí cho công tác này thực tế trong những năm gần đây cũng đã được tăng lên. Thông qua quy trình KSC thường xuyên NSNN thời gian qua, KBNN Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho các ĐVSDNS trên địa bàn chấp hành tốt việc sử dụng kinh phí NSNN theo đúng dự toán được giao, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định nhà nước. Quy trình thực hiện KSC thường xuyên được xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 đã có những thay đổi về thành phần hồ sơ, chứng từ cũng như việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình kiểm soát đã được quy định rõ ràng và cụ thể hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2