intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai, từ đó để tìm ra những mặt hạn chế, tồn tại, và đưa ra được một số khuyến nghị về việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả, vận hành đúng chính sách từ cấp trên, có lợi nhuận đi đôi với bảo toàn vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ MỸ HẰNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phản biện 2: TS. Vũ Mạnh Bảo Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại KonTum vào ngày 07 tháng 09 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để có thể đi vào hoạt động SXKD thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có lượng tiền nhất định, cần thiết và quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính là vốn. Mỗi doanh nghiệp khác nhau, loại hình hoạt động khác nhau sẽ có một cấu trúc vốn khác nhau, cũng như một cách quản lý và sử dụng khác nhau. Như vậy, trong cách hoạch định về việc duy trì nguồn vốn và quyết định sử dụng nguồn vốn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, vốn lưu động cũng là nguồn một đối tượng sẽ luôn luôn luân chuyển, thay đổi, dưới sự tác động của nhà lãnh đạo cũng như các yếu tố ảnh hưởng như quy mô của doanh nghiệp, tình hình thanh khoản của doanh nghiệp,… đã là yếu tố có ảnh hưởng, thì các nhà lãnh đạo luôn phải quan tâm, xem xét, quyết định đúng đắn để đi đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, đó là đạt lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp. Như vậy, sử dụng hiệu quả vốn lưu động luôn là mục tiêu trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần phải có kế hoạch tỉ mỉ, tầm nhìn tổng quan cũng như sự cố gắng, phấn đấu của nhà quản trị. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động qua nhiều hình thái khác nhau, đối với hoạt động sản xuất, vốn lưu động từ hình thái tiền, sang hình thái vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm, khi đưa ra thị trường tiêu thụ, thu về với hình thái là tiền, doanh nghiệp hoạt động và lớn lên từng ngày qua việc đẩy mạnh sản xuất, tăng quy mô, vì vậy mà quá trình vận động của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục thậm chí là rất nhanh đối với doanh nghiệp thương mại, vì vậy, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không hiệu quả, dẫn đến
  4. 2 lượng vốn không được bảo toàn và tất nhiên không được phát triển gia tăng giá trị, đồng vốn bị giam giữ, chậm luân chuyển, chậm sinh lời, như vậy nếu xảy ra trong thời gian dài, doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ ngừng hoạt động. Công ty Điện lực Gia Lai cũng không ngoại lệ, là một DNNN, hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty Điện lực miền Trung, tức là một đơn vị trực thuộc, với nhiệm vụ thực hiện chính sách đi đôi với sử dụng hiệu quả vốn và tạo lợi nhuận, hiện Công ty vẫn còn nhiều mặt tồn tại, chưa đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn hiệu quả, cũng như còn mặt trì trệ chưa giải quyết được, hạn chế hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ những khía cạnh trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai” nhằm đi sâu tìm hiểu, phân tích, nhận định để từ đó có thể đưa ra một số khuyến nghị nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và mục tiêu của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai, từ đó để tìm ra những mặt hạn chế, tồn tại, và đưa ra được một số khuyến nghị về việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả, vận hành đúng chính sách từ cấp trên, có lợi nhuận đi đôi với bảo toàn vốn. 2.2. Mục tiêu cụ thể 2.3. Câu hỏi nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  5. 3 Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là thực tiễn tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp - Về không gian: Tại Công ty Điện lực Gia Lai. - Về thời gian: Số liệu dùng nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2018 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho việc nghiên cứu như: + Phương pháp tổng hợp. + Phương pháp thu thập dữ liệu. + Phương pháp so sánh các chỉ số. + Phương pháp chỉ số. + Phương pháp diễn giải. + Phương pháp chuyên gia. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai. Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Các luận văn trước đây
  6. 4 (i) Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Diệu Linh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2019. (ii) Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2017. (iii) Luận văn thạc sĩ “Quản trị vốn lưu động tại Tổng công ty miền Trung” của tác giả Đỗ Hà Mi, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2016. (iv) Luận văn thạc sỹ đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Nhài, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, thực hiện năm 2016. (v) Luận văn thạc sỹ đề tài “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Viettronimex” của tác giả Huỳnh Xuân Thủy, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2017. 6.2. Các bài báo trên tạp chí khoa học (i) Bài báo khoa học trên trang tạp chí Kinh tế và Phát triển, bài báo “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh”, số 235, tháng 1 năm 2017, tác giả Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Huy Cường. (ii) Bài báo khoa học trên trang tạp chí Kinh tế và Phát triển, bài báo “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp hóa chất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, số 254, tháng 8 năm 2018, tác giả Đinh Thế Hùng, Trần Đức Lợi.
  7. 5 (iii) Bài báo khoa học trên trang Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 195, tháng 8/2018, bài báo “Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Bằng chứng từ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam”, tác giả Dương Thị Hồng Vân, Trần Phương Nga. (iv) Bài báo khoa học trên trang Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà nội, Tập 34, số 3, năm 2018, bài báo “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả Trần Tú Uyên. 6.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Công ty Điện lực Gia Lai Hiện Công ty Điện lực Gia Lai đã có bài luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Quang Long, đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Điện lực Gia Lai”, Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2019, chưa có công trình nghiên cứu nào về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai. 6.4. Khoảng trống nghiên cứu Về không gian và thời gian, tính cho đến hiện nay, Công ty Điện lực Gia lai chưa có một công trình nào nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn lưu động, cụ thể là trong giai đoạn 2016-2018. Về nội dung: Trong các nghiên cứu trước đây, hướng nghiên cứu chủ yếu phân tích về hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá, hệ số đánh giá, so sánh các chỉ tiêu về hiệu suất cá biệt và tổng hợp. Một số bài nghiên cứu đề cập đến đánh giá việc xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua các phương pháp đưa ra áp dụng ở các bài trước đó, tuy nhiên chưa đề cập đến vấn đề thực tiễn. Trong bài luận, tác giả sẽ đề cập đến thực tiễn để phân tích
  8. 6 tình hình, dựa trên cơ sở lý luận hoạch định nhu cầu vốn lưu động, nhằm xác định được mức nhu cầu vốn lưu động, xác định mức hợp lý khi lựa chọn các phương án hoạch định của nhà lãnh đạo. Từ đó, áp dụng các nguyên tắc trong việc lựa chọn cơ cấu vốn sao cho hợp lý, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng lợi nhuận nhưng vẫn phù hợp với chiến lược của Công ty, của ngành.
  9. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm a. Khái niệm vốn Vốn là nguồn lực đầu tư hoạt động SXKD, biểu hiện giá trị của tất cả các tài sản hữu hình, vô hình mà doanh nghiệp đầu tư vào trong hoạt động SXKD thực hiện nhiệm vụ SXKD và mang lại lợi nhuận, đạt mục tiêu của doanh nghiệp. (10) b. Khái niệm vốn lưu động Để doanh nghiệp được hoạt động xuyên suốt, liên tục thì quá trình SXKD phải thường xuyên, liên tục. Đảm bảo quá trình SXKD liên tục đi đôi với hiệu quả, doanh nghiệp nhất định phải có lượng tài sản lưu động nhất định. Đầu tư vào lượng tài sản trên, đó là vốn lưu động của doanh nghiệp, hay còn gọi là vốn luân chuyển. (10) 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động Trước hết vốn lưu động được đầu tư đi vào trong quá trình SXKD, và cuối cùng xuất hiện với hình thái tiền tệ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm sản xuất, như vậy vốn lưu động thường xuyên vận động gắn liền với quá trinh hoạt động SXKD của doanh nghiệp, chúng luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái trong suốt quá trình SXKD. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động a. Theo các giai đoạn của quá trình SXKD Dựa trên sự vận động của VLĐ trong quá trình SXKD, thì VLĐ được chia thành ba phần, đó là VLĐ trong khâu dự trữ; VLĐ trong khâu sản xuất; VLĐ trong khâu lưu thông.
  10. 8 b. Theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành hai loại: + Vật tư hàng hóa. + Vốn bằng tiền. c. Theo nguồn hình thành - Vốn chủ sở hữu. - Vốn vay - Các nguồn vốn khác. 1.1.4. Vai trò của vốn lưu động 1.2. HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Ước tính nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Nhu cầu VLĐ là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục. a. Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Căn cứ vào nhu cầu VLĐ đã xác định, doanh nghiệp lên kế hoạch huy động vốn, lựa chọn mức và nguồn tài trợ phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí, hoặc thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động SXKD của doanh nghiệp, từ đó hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. b. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động - PP trực tiếp Theo phương pháp này, kết quả nhu cầu vốn tương đối sát với nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp, tuy nhiên, tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. - PP gián tiếp
  11. 9 Cơ sở làm căn cứ xác định là các số liệu thống kê kinh nghiệm của những năm trước + Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo. + Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. + Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Theo phương pháp gián tiếp, việc xác định nhu cầu VLĐ được nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị huy động vốn, tuy nhiên còn hạn chế ở kết quả thường kém sát thực hơn phương pháp trực tiếp. 1.2.2. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động Tài trợ cho nhu cầu VLĐ phải theo nguyên tắc huy động các nguồn ngắn hạn để tài trợ, tức là các nguồn vốn ngắn hạn, hay còn gọi là nguồn vốn tạm thời. 1.2.3. Quản lý và sử dụng từng thành phần của vốn lưu động a. Vốn bằng tiền Quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng sao cho tại một số thời điểm nhất định cần trong thanh toán, cũng như đảm bảo được lượng tiền mặt tối ưu, mọi công tác quản lý đều hướng đến mục tiêu giảm thiểu tiền mặt trên cơ sở vẫn đảm bảo tính hữu dụng của nó ở cực đại. - Hoạch định mức dự trữ tiền mặt: + Mô hình Baumol (phương pháp tổng chi phí tối thiểu): Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thiết lập một tồn quỹ tối ưu. * Chi phí cơ hội: Tổng chi phí cơ hội = tồn quỹ trung bình (C/2) nhân với lãi suất ngắn hạn (K) (10)
  12. 10 * Chi phí giao dịch: Tổng chi phí giao dịch được xác định bằng tổng số lần doanh nghiệp phải bán chứng khoán. Công thức tổng quát: Chi phí giao dịch = số lần bán chứng khoán (T/C) nhân với phí giao dịch cố định -> (T/C) x F (10) * Tổng chi phí: Tổng chi phí của việc thiết lập tồn quỹ bao gồm chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. (10) Tổng chi phí = [ (C/2) x K ] + [ (T/2) x F ] + Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr: Mô hình Miller – Orr có nhiều ứng dụng và khắc phục được hạn chế của mô hình Baumol, thiết lập giới hạn kiểm soát dưới cho tồn quỹ. - Lập dự toán vốn bằng tiền: + Các khoản thu chi bằng tiền mặt đều phải thông qua quỹ + Phân chia, phân cấp, quy định trách nhiệm rõ đối với các chủ thể trong quản lý vốn + Doanh nghiệp phải ban hành các quy chế thu chi bằng tiền mặt, áp dụng cho toàn đơn vị, cho từng nghiệp vụ thu chi phát sinh hàng ngày b. Vốn các khoản phải thu - Chính sách bán tín dụng Để hoạch định chính sách bán tín dụng hiệu quả, các nhà quản trị phải thực hiện xác định các tiêu chí sau: + Định chuẩn tín dụng. + Chính sách chiết khấu.
  13. 11 + Thời hạn tín dụng. + Chính sách thu hồi nợ. - Tổ chức quản trị khoản phải thu khách hàng: + Có công cụ theo dõi chi tiết có khoản nợ + Đôn đốc thu hồi nợ + Có kế hoạch phòng rủi ro khi khách hàng không thanh toán được c. Vốn hàng tồn kho - Hoạch định vốn hàng tồn kho: + Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình số lượng đặt hàng hiệu quả EOQ: (10) Q*: quy mô tối ưu Ta có: TC nắm giữ HTK là tổng chi phí nắm giữ HTK được tính bằng HTK bình quân nhân với chi phí nắm giữ HTK được tính trên 1 đơn vị Tổng chi phí bổ sung bằng cho phí cố định trên một đơn hàng nhân với số đơn hàng Tổng chi phí bằng chi phí nắm giữ HTK cộng với chi phí bổ sung dự trữ * Điểm đặt hàng lại: Thời điểm đặt hàng lại = số nguyên liệu sử dụng mỗi ngày x độ dài thời gian giao hàng. * Lượng dự trữ an toàn: Tồn kho bình quân: Q + mức tồn kho an toàn Điểm đặt hàng lại: R’ = R + mức tồn kho an toàn - Tổ chức quản trị hàng tồn kho:
  14. 12 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động sử dụng vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 + Vòng quay vốn bằng tiền = 𝑉ố𝑛 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 + Số ngày một vòng quay vốn bằng tiền: 360 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑏ằ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛+𝑉𝐴𝑇 đầ𝑢 𝑟𝑎 + Số vòng quay khoản phải thu = 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 360 + Kỳ thu tiền bình quân = 𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 + Số vòng quay hàng tồn kho = 𝐻𝑇𝐾 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 360 + Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝐻𝑇𝐾 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 + Số vòng quay vốn lưu động = 𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 360 +Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động = 𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑉𝐿Đ 𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế - Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động = 𝑉𝐿Đ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố bên ngoài a. Đặc điểm của ngành kinh doanh b. Thị trường c. Khách hàng d. Đối thủ cạnh tranh e. Chính sách kinh tế của Nhà nước 1.3.2. Nhân tố bên trong a. Quy mô kinh doanh
  15. 13 b. Cơ cấu vốn c. Năng lực điều hành của nhà quản trị d. Chính sách kinh doanh e. Trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .
  16. 14 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LAI 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LAI 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty a. Lịch sử hình thành b. Chức năng nhiệm vụ c. Cơ cấu tổ chức bộ máy 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty a. Hình thức pháp lý của Công ty b. Ngành nghề kinh doanh 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến năm 2018 Tổng doanh thu tăng dần qua các năm, tại năm 2018 tăng mạnh, điều này được thực hiện tất nhiên là do sự tăng trưởng của điện thương phẩm và giá bán điện bình quân. Tổng doanh thu vào năm 2016 bị lỗ, tuy nhiên qua năm 2017 và 2018 đã có lãi, lợi nhuận trước thuế năm 2017 đã giảm được lỗ 1064%, năm 2018 lợi nhuận tăng từ 56,659 tỉ lên 114,112 tỉ đồng, tương ứng với tỷ lệ 101%. Điều này được cải thiện do doanh thu tiêu thụ điện ngày càng được cải thiện, song hành với nó là chính sách tiết kiệm chi phí trong SXKD của Công ty. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LAI 2.2.1. Phân tích kết cấu chung của vốn lưu động Tổng vốn lưu động tăng dần qua các năm, qua giai đoạn 2016 - 2018, tỷ trọng HTK ở ba năm đều như nhau và là vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, thứ hai là các khoản phải thu ngắn hạn, thứ ba là tiền và các
  17. 15 khoản tương đương tiền và cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác. Kết cấu vốn lưu động tăng dần qua các năm, tổng vốn lưu động năm 2017 tăng 46,1% so với năm 2016, tương tự năm 2018 tăng 91,85% so với năm 2018, cho thấy có sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động SXKD của Công ty, tuy nhiên, khoản mục mà chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng tồn kho, Công ty cần chú ý quản lý cũng như phân tích rõ để tránh tình trạng ứ đọng vốn. 2.2.2. Phân tích tình hình ước tính nhu cầu và nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của Công ty Công ty không ước tính nhu cầu vốn lưu động hàng năm, không phải công ty không thực hiện công tác này trong việc quản lý, thay vào đó, và cùng với một số công tác khác mà EVNCPC giao, chính là xây dựng kế hoạch SXKD, công việc này do Phòng Kế hoạch vật tư phối hợp với tất cả các Phòng, ban khác thực hiện, kế hoạch này báo cáo EVNCPC hàng năm và được xem là công tác định kỳ. Mọi kế hoạch, công tác tài chính kế toán đều thực hiện theo Quy định EVNCPC như giao định mức chi phí, giao kế hoạch SXKD, kế hoạch tiền lương và các chi phí khác. Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu mà trong kế hoạch đã đề ra, sẽ xác định nhu cầu của từng thành phần trong VLĐ. Con số này được xem xét, tính toán và được Kế toán trưởng và Giám đốc công ty phê duyệt Xét vốn lưu động ròng: Qua giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, cho thấy vốn lưu động ròng đề nhỏ hơn 0 (âm). Điều đó là một dẫn chứng cho thấy Công ty đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các kế hoạch đầu tư dài hạn, đây là điều khá nguy hiểm vì khi hết hạn vay thì phải tìm nguồn vốn khác thay thế, nếu xảy ra liên tục thì tình hình hoạt động
  18. 16 của Công ty sẽ bất ổn, mất cân bằng và dẫn đến phải bán TSCĐ hoặc tiếp tục đi vay. Xét tổng thể, tổng nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,04% (2016-2017) và tăng lên 1,62% (2017- 2018), tuy nhiên tỷ trọng tăng nhiều nhất là phải trả nội bộ và phải trả người lao động, đó chính là nguyên nhân gây nợ ngắn hạn tăng, cho thấy nội bộ chiếm tỷ trọng đáng kể và là nguồn tài trợ cho tài sản lưu động. 2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền Qua ba năm 2016-2018, tiền gửi ngân hàng là khoản chiếm tỷ trọng rất lớn, tuy năm 2017 giảm so với năm 2016, tỷ lệ giảm là 21,92%, nhưng sang năm 2018, số tiền gửi đã tăng vọt, tỷ lệ tăng là 62,09%. Xét về tỷ trọng từng năm, thì nguồn tiền gửi ngân hàng tăng từ 77,95% (năm 2016) đến 93,01% (năm 2017) và tiếp tục tăng đến 99,85% (năm 2018). Lượng tiền gửi ngân hàng tăng là tác động chính và yếu tố ảnh hưởng đến vốn bằng tiền của Công ty tăng. 2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng vốn các khoản phải thu Xét các thành phần trong khoản phải thu, chiếm tỷ trọng đáng kể hầu hết ở các năm là phải thu ngắn hạn của khách hàng và trả trước cho người bán ngắn hạn, phải thu ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao tuy nhiên giảm dần từ năm 2016 đến năm 2018, Công ty đã giảm được khoản phải thu khác nhờ tuân thủ quy định xử lý các khoản phải thu cũng như chủ động xử lý các khoản nợ này. Mặt khác, tổng khoản phải thu ngắn hạn lại tăng dần qua từng năm, điều đó là vì khoản phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán tăng qua các năm.
  19. 17 2.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn hàng tồn kho Nguyên liệu, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong thành phần hàng tồn kho tương ứng với tỷ lệ 83,10% (2016), 89,23% (2017) tăng 116,64%, năm 2018 chiếm tỷ trọng 85,08%, tuy giảm so với năm 2017 nhưng khoản mục này luôn chiếm phần lớn trong vốn hàng tồn kho, công cụ dụng cụ cũng chiếm tỷ trọng và tăng dần qua các năm. Xét tổng vốn hàng tồn kho, tăng dần qua các năm, tương ứng tỷ lệ 101,78% (2016-2017) và 58,22% (2017-2018). Sự gia tăng này là do tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, rõ ràng công ty đã triển khai các công trình mới cũng như sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên các TSCĐ, dẫn đến tăng vốn hàng tồn kho. Số liệu tăng vốn hàng tồn kho rõ rệt cho thấy, một là Công ty tăng quy mô, phát triển khách hàng, hai là có nhân tố ảnh hưởng trong công tác quản lý vật tư, trên thực tế, sau khi Công ty nhận kế hoạch giao xuống, sẽ bắt đầu lập kế hoạch và trình duyệt, kế hoạch phân bổ VTTB hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động, SXKD, sửa chữa lớn của Công ty, sau khi duyệt sẽ triển khai nhận VTTB về, nhập kho và quản lý. Vào cuối mỗi tháng, các phòng ban chức năng phải đối chiếu lại số liệu nhật xuất VTTB trong tháng đó và xử lý nếu có chênh lệch. Như vậy, tuy đã có quy trình quản lý hàng tồn kho chặt chẽ, thực hiện hàng tháng, có sổ sách theo dõi và đối chiếu, phân công nhiệm vụ chức năng giữa các phòng ban rõ ràng. 2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động + Số vòng quay VLĐ: Số vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các năm tương ứng là 33,13 vòng (2016); 35,89 vòng (2017) và 41,04 vòng (2019). Từ các phân tích trên, dễ dàng nhận định ràng điều này có được là do tốc
  20. 18 độ tăng mạnh của doanh thu thuần, tỷ lệ tăng doanh thu thuần qua các năm là 0,81% (2016-2017) và 24,65% (2017-2018). Bên cạnh đó, kỳ luân chuyển bình quân VLĐ cũng giảm xuống, từ 10,03 vòng (2017) giảm còn 8,77 vòng (2018). Do đó, vòng quay vốn lưu động tăng là xu hướng tốt, cho thấy Công ty sử dụng có hiệu quả. + Số vòng quay vốn bằng tiền: Vòng quay vốn bằng tiền tăng dần qua các năm, và lớn nhất là năm 2018, đạt 335,9 vòng, tương ứng với thời gian một vòng quay là 1,07 ngày, như vậy, tiền được luân chuyển nhanh dần qua các năm và rút ngắn được số ngày một vòng quay, cho thấy việc sử dụng vốn bằng tiền của Công ty khá tốt, tăng hiệu quả sử dụng. + Số vòng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu năm 2016-2017 tăng lên, từ 108,25 vòng/ngày lên 115,92 vòng, tương ứng với kỳ thu tiền bình quân nằm khoảng 3 ngày, đến năm 2018, số vòng quay chỉ còn 70,25 vòng tương ứng với kỳ thu tiền bình quân là 5,12 ngày. + Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho năm 2017 là cao nhất, đạt 36,14 vòng tương ứng với số ngày là 9,96 ngày/vòng, tăng gần 10% so với năm 2016, tuy nhiên sang năm 2018, số vòng quay HTK giảm xuống còn 29,43 vòng, giảm 23,63% so với năm 2017. Để đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng VLĐ, ta có thể đánh giá tới các hệ số thanh toán của Công ty như sau: - Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động và khả năng thanh toán của Công ty: Tỷ suất sinh lời của Công ty cao nhất là năm 2016, đến năm 2017 có giảm tuy nhiên năm 2018 tăng lên, số liệu qua các năm cho thấy không tăng đều, tuy nhiên năm 2018 gần nhất đã có dấu hiệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2