intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển huy động vốn cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống, tổng hợp lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong thời gian từ 2016-2018 Qua đó đề xuất những khuyến nghị để phát triển huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình thu được kết quả tốt hơn, đảm bảo huy động được nguồn vốn ổn định, chi phí thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển huy động vốn cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGÔ THỊ PHƯƠNG HÀ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: PGD.TS Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 09 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin– Học liệu và truyền thông, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn huy động từ khách hàng có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Nguồn vốn huy động từ khách hàng cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh. Thông thường vốn được huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Vốn của các NHTM thông thường được huy động từ nhiều nguồn, tuy nhiên vốn huy động từ KHCN là nguồn vốn thường xuyên, ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy động vốn KHCN là mục tiêu mà các NHTM đều đang hướng đến. Nguồn vốn huy động của ngân hàng càng cao thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sử dụng vốn, giúp cho đơn vị có được sự phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Địa bàn tỉnh Quảng Bình dân cư chủ yếu là nông thôn, nền kinh tế chủ yếu là cá nhân buôn bán nhỏ lẻ, BIDV Quảng Bình có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển các sản phẩm dịch vụ mảng bán lẻ trong đó có dịch vụ huy động vốn KHCN. Thị phần huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trên địa bàn tỉnh biến động giảm liên tục qua các năm cụ thể: năm 2016 là 22,02%, năm 2017 là 21,16%, năm 2018 là 19,36%. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình (BIDV Quảng Bình) là một trong những chi nhánh lớn và có thời gian hoạt động khá lâu trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam và có mặt rất sớm tại tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên thị phần huy động vốn của đơn vị ngày càng giảm trong thời kỳ nền kinh tế đang tăng trưởng trong các năm qua cho thấy các chính sách, sản phẩm, các kênh huy động vốn đã và đang áp dụng trong giai đoạn mới chưa phát huy hiệu quả, vì thế cần
  4. 2 có những giải pháp tối ưu hơn để gia tăng được thị phần huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi KHCN của BIDV Quảng Bình cần được tăng cường và trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về hoạt động huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình trong khi đây lại là một mảng hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình. Do vậy tất yếu Ngân hàng cần có các giải pháp để chú trọng và phát triển hơn nữa đối tượng KHCN trong huy động vốn. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển huy động vốn cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Nghiên cứu của tôi qua luận văn này có đóng góp mới đó là đi sâu nghiên cứu về đối tượng KHCN, phân tích vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động từ KHCN trên địa bàn đối với hoạt động của ngân hàng. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp cụ thể để phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư trên địa bàn trong bối cảnh chung của nền kinh tế hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Từ phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống, tổng hợp lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong thời gian từ 2016-2018 Qua đó đề xuất những khuyến nghị để phát triển huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình thu được kết quả tốt hơn, đảm bảo huy động được nguồn vốn ổn định, chi phí thấp.
  5. 3 3.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra đề giải quyết vấn đề bao gồm: - Hoạt động huy động vốn KHCN bao gồm những vấn đề nào? Các tiêu chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn KHCN tại NHTM là gì? Hoạt động huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình đang diễn ra như thế nào? Những thành công, hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động này tại BIDV Quảng Bình là gì? - BIDV Quảng Bình cần làm gì để phát triển hoạt động huy động vốn KHCN tại chi nhánh mình? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình. Đối tượng khảo sát: Tác giả dự định phỏng vấn các cán bộ ngân hàng thuộc phòng KHCN, Phòng giao dịch khách hàng về những vướng mắc gặp phải khi tiếp cận chào mời KHCN gửi tiết kiệm tại ngân hàng, phỏng vấn khách hàng quan trọng, khách hàng tiềm năng của chi nhánh về những về những mong muốn của họ khi chọn ngân hàng đề gửi tiền 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về toàn bộ hoạt động huy động vốn KHCN - Không gian: Tập trung phân tích tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. - Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu nghiên cứu gần nhất với thời gian nghiên cứu của luận văn để những nghiên cứu có giá trị ứng dụng trong thực tiễn. 4. Phương pháp nghiên cứu
  6. 4 Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phương pháp mô tả, so sánh và đối chiếu 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại BIDV Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp phát triển huy động vốn khách hàng cá nhân tại BIDV Quảng Bình. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ trước tới nay đã có rất nhiều công bố, đề tài, luận văn nghiên cứu về hoạt động huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại.Các công trình nghiên cứu đóđều có cách nhìn nhận và tiếp cận giống nhau, đã có những đóng góp trong việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy động vốn, phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn đối với các chi nhánh ngân hàng khác nhau. Đối với mỗi đơn vị thực tế nghiệp vụ huy động vốn đều có những điểm khác nhau, thực tế phát sinh cũng khác nhau nên giải pháp thực hiện cũng có những điểm khác biệt theo từng đề tài, từng không gian, thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế mỗi ngân hàng, mỗi địa bàn thì còn nhiều vấn đề cần phân tích. Ngoài ra những công trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đối với một nhóm khách hàng rất có tiềm năng đó là khách hàng cá nhân. Tuy có rất nhiều điểm có thể kế thừa từ các nghiên cứu trên nhưng qua tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên, có thể nhận thấy
  7. 5 được khoảng trống nghiên cứu: Về nội dung: Yếu tố về môi trường, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau tạo nên sự khác biệt về hoạt động huy động vốn KHCN giữa các địa bàn tỉnh/thành phố. Về không gian nghiên cứu: Trong 03 năm gần đây chỉ có một đề tài nghiên cứu về vấn đề mở rộng huy động vốn tại BIDV Quảng Bình, tuy nhiên đối với mảng huy động vốn KHCN tại BIDV Quảng Bình thì chưa có nghiên cứu nào được công bố. Về thời gian: Các nghiên cứu chủ yếu cập nhập dữ liệu đến năm 2015 là thời điểm mà cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bỉnh nói riêng đang trong bối cảnh chịu ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế toàn cầu; trong 3 năm gần đây là giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng khá ấn tượng và ổn định. Thêm vào đó, sau một thời gian dài chưa chú trọng vào mảng bán lẻ, trong giai đoạn này đến năm 2025, BIDV đang nhắm đến mục tiêu dẫn đầu hệ thống ngân hàng về hoạt động bán lẻ trong đó có mảng huy động vốn KHCN. Do vậy mảng phát triển huy động vốn KHCNphản ánh đúng tình hình kinh tế xã hội chung của tỉnh Quảng Bình và định hướng tăng trưởng của BIDV nói chung và BIDV Quảng Bình nói riêng. Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về huy động vốn tại các NHTM nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào các giải pháp phát triển huy động vốn đối với KHCN tại BIDV Quảng Bình. Do đó sau khi tham khảo những cơ sở lý luận đúng đắn về huy động vốn KHCN, tham khảo và rút kinh nghiệm của những luận văn đi trước, tổng hợp và học hỏi các bài báo liên quan, đồng thời bổ sung, đưa ra giải phápkhắc phục những thiếu sót tại luận văn của mình.
  8. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vốn huy động khách hàng cá nhân 1.1.2. Vai trò của huy động vốn khách hàng cá nhân - Đối với nền kinh tế: Huy động vốn khách hàng cá nhân thông qua kênh huy động từ các NHTM có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, giúp chính phủ và nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn - Đối với ngân hàng thương mại: Vốn huy động từ KHCN là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng và quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường - Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho các cá nhân một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, là nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi có mức độ rủi ro thấp.Bên cạnh đó, thông qua nghiệp vụ cho vay , vốn dượcđưa đến cho các doanh nghiệp, cá nhân khác có vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. 1.1.3. Các hình thức huy động vốn khách hàng cá nhân Huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua tài khoản thanh toán, qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác 1.1.4. Rủi ro trong huy động vốn khách hàng cá nhân Rủi ro thường gặp trong huy đồng vốn khách hàng cá nhân
  9. 7 gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp 1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Quan điểm về phát triển huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 1.2.2. Các giải pháp phát triển huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại -Lãi suất huy động vốn phải hợp lý và linh hoạt, vừa phù hợp với thị trường, lại đảm bảo quyền lợi khách hàng, vì đối tượng KHCN là phân khúc thị trường có sự nhạy cảm với biến động lãi suất lớn. - Đa dạng các hình thức/sản phẩm huy động vốn, thiết kế từng loại sản phẩm cho từng phân khúc khách hàng - Thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng và đội ngũ cán bộ chăm sóc khách hàng - Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh của ngân hàng và các sản phẩm huy động vốn mới của ngân hàng đến người dân nhiều hơn - NHTM nên chú trọng đến việc phát triển các điểm giao dịch ở vùng nông thôn nhằm phát triển thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, đồng thời mở rộng cho vay phát triển sản xuất. - Thực hiện phân cấp khách hàng. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô huy động vốn khách hàng cá nhân Chỉ tiêu về số dư huy động vốn KHCN và tăng trưởng số dư huy động vốn KHCN Tốc độ tăng trưởng vốn huy động KHCN luôn dương và ổn
  10. 8 định thể hiện ngân hàng quản lý việc huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, an toàn. Chỉ tiêu về số lượng KHCN và tốc độ tăng trưởng số lượng KHCN Số lượng khách hàng gửi tiền ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn. Số lượng khách hàng tăng phản ánh việc huy động vốn được gia tăng về thị phần, bên cạnh đó số lượng khách hàng tăng cũng thể hiện niềm tin của khách hàng vào uy tín ngân hàng. b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu huy động vốn khách hàng cá nhân Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng mỗi nguồn vốn/tổng nguồn vốn huy động KHCN theo các tiêu thức phân loại nguồn vốn nhất định như cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, theo loại tiền tệ, … c. Chỉ tiêu phản ánh thị phần huy động vốn khách hàng cá nhân d. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn khách hàng cá nhân - Tỷ lệ chi phí huy động vốn KHCN/Tổng chi phí. - Tỷ lệ chi phí lãi bình quân e. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân: Đây là chỉ tiêu mang tính định tính để đánh giá kết quả huy động vốn KHCN. f. Chỉ tiêu kiểm soát rủi ro trong huy động vốn khách hàng cá nhân Ở quy mô chi nhánh, chỉ tiêu này chủ yếu xét về loại hình rủi ro tác nghiệp 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại a. Các nhân tố khách quan - Hành lang pháp lý
  11. 9 - Tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. - Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân. b. Các nhân tố chủ quan Hình thức huy động của các NHTM càng đa dạng hóa hình thức và sản phẩm huy động thì huy động vốn càng thuận lợi hơn. Hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng thì ngân hàng buộc phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho phù hợp. Công nghệ thông tin trong thanh toán càng hiện đại thì khách hàng sẽ chuyển sang hình thức không dùng tiền mặt, mở tài khoản tại ngân hàng, thuận tiện cho việc huy động vốn của ngân hàng. Năng lực, thái độ phục vụ của nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tác phong chuyên nghiệp sẽ dễ dàng tạo được niềm tin cho khách hàng. Bởi KHCN thường bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý Mạng lưới giao dịch ở trung tâm hành chính kinh tế của vùng dân cư hoặc gần các trung tâm thương mại sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp chất lượng và đa dạng thì sẽ có lợi thế hơn các ngân hàng có dịch vụ hạn chế. Chính sách về giá/lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn và cho vay của NHTM. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, ngân hàng phải hoạch định lãi suất theo sự hướng dẫn của NHNN và tình hình kinh doanh của mình. Uy tín của ngân hàng càng cao càng có lợi thế trong huy động vón đối với KHCN bởi họ thường rất quan tâm đến yếu tố an toàn. Uy tín của NHTM thể hiện qua ấn tượng mà ngân hàng đã tạo lập được với khách hàng, thể hiện ở tiềm lực tài chính, các danh mục đầu tư, các chỉ số về tài sản, kết quả kinh doanh...
  12. 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ BIDV QUẢNG BÌNH 2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Quảng Bình BIDV Quảng Bình là một đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý, giám sát về tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của BIDV. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV Quảng Bình 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình trong giai đoạn 2016 - 2018 Về hoạt động huy động vốn: Mức độ huy động vẫn tăng đều qua các năm, số dư huy động vốn nưm 2016, 2017, 2018 lần lượt đạt 5.819 tỷ đồng, 6.175 tỷ đồng năm 2017 và 7.189 tỷ đồng. Về hoạt động tín dụng: Thị phần tín dụng BIDV Quảng Bình trên có xu hướng giảm từ 28,43% năm 2016 xuống còn 21,6% vào năm 2018 nhưng kết quả tín dụng CN vẫn tăng trưởng khá. Về kết quả kinh doanh Lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 184 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2016. Qua năm 2018, quy mô hoạt động của CN tăng kết hợp với chủ trương tăng thu dịch vụ đã đưa lợi nhuận của CN đạt mức 227 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2017. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BỈNH 2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của BIDV Quảng Bình 2.2.2. Các hình thức và sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân tại BIDV Quảng Bình BIDV Quảng Bình hiện tại đang huy động vốn khách hàng cá nhân theo các hình thức như sau:
  13. 11 a. Mở tài khoản không kỳ hạn cho cá nhân - Tiền gửi thanh toán thông thường - Tiền gửi kinh doanh chứng khoán - Tiền gửi tích lũy kiều hối b. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường: - Tiền gửi Tích lũy bảo an (TGTLBA) - Tiết kiệm dành cho trẻ em "Lớn lên cùng yêu thương" - Tiền gửi rút dần - Tiền gửi tiết kiệm online dành cho khách hàng cá nhân: - Huy động từ việc phát hành các giấy tờ có giá khác 2.2.3. Các giải pháp BIDV Quảng Bình đang áp dụng trong huy động vốn khách hàng cá nhân -Giải pháp đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng - Giải pháp chăm sóc khách hàng của chi nhánh - Các chương trình khuyến mãi - Nâng cao chất lượng các mảng nghiệp vụ hỗ trợ huy động vốn khách hàng cá nhân 2.2.4. Kết quả huy động vốn khách hàng cá nhân tại BIDV Quảng Bình a. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn huy động khách hàng cá nhân - Quy mô số dư vốn huy động KHCN cuối kỳ và số dư bìnhquân Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động KHCN năm 2016, 2017 và 2018 làn lượt là 20.4%, 20,5%, 5.9%.Giá trị vốn huy động KHCN năm 2018 là 5.350 tỷ đồng, tăng 929 tỷ đồng so với năm 2017. - Số lượng KHCN có quan hệ tiền gửi Đến cuối năm 2017, Chi nhánh đã có hơn 51.786KHCN, tăng
  14. 12 1.791 khách hàng so với năm 2016 tương đương với mức tăng 3.6%, chỉ bằng ½ mức tăng trưởng của năm 2016.Đến năm 2018 lương KHCN tăng 7.243 khách hàng (tăng 14%). Tuy nhiên tốc độ tăng về số dư huy động vốn KHCN bình quân và cuối kỳ chưa tương xứng với tốc độ tăng số lượng KHCN gửi tiền và số dư huy động vốn KHCN qua các năm 2017 so với 2016 và 2018 so với 2017. b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động khách hàng cá nhân Phân theo loại tiền tệ, thì nguồn vốn VNĐ vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng đều qua các năm cụ thể: năm 2016 đạt 3.348 tỷ đồng chiếm 91,25%, năm 2017 đạt 4.135tỷ đồng tăng 787 tỷ đồng so với năm 2016, và chiếm tỷ trọng cơ cấu 95,53%. Năm 2018, nguồn vốn huy động dân cư theo VNĐ là 5.028, tăng 893 tỷ đồng so với năm 2017 chiếm tỷ trọng cơ cấu là 93,98%. Phân theo kỳ hạn: Kỳ hạn 03-06 tháng chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt đạt 593 tỷ đồng, 393 tỷ đồng và 337 tỷ đồng. Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 9- 12 tháng lại tăng nhanh, từ 389 tỷ đồng năm 2016, thì đến năm 2017 đã tăng lên đến 872 tỷ đồng, đến năm 2018 thì con số là 1.430 tỷ đồng. c. Thị phần vốn huy động vốn khách hàng cá nhân trên địa bàn Thị phần huy động vốn BIDV Quảng Bình năm 2016, 2017 và 2018lần lượt là 27,18%, 24,61% và 22,12% d. Chi phí và lợi nhuận huy động vốn tại BIDV Quảng Bình Lãi suất huy động vốn tại BIDV Quảng Bình Lãi suất huy động vốn đối với KHCN đã có xu hướng tăng qua các năm từ 2016 đến 2018, đặc biệt là đối với tiền gửi từ 1 tháng đến 12 tháng. Lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân
  15. 13 Lợi nhuận từ huy động vốn năm 2016, 2017 và 2018 lần lượt đạt 77,56 tỷ,89,2 tỷ đồng và 102,01 tỷ đồng. Chất lượng dịch vụ tại BIDV Quảng Bình BIDV Quảng Bình với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, luôn nỗ lực mang tới cho khách hàng những giá trị tốt nhất, đã xây dựng nên uy tín của chi nhánh, đem đến sự hài lòng, tin cậy và yên tâm cho khách hàng khi đến gửi tiền tại đây. f. Chỉ tiêu kiểm soát rủi ro trong huy động vốn KHCN Trong các năm qua, hoạt động của BIDV Quảng Bình thường xuyên được tra rà soát từ nội bộ chi nhánh và từ BIDV TƯ. Chi nhánh chưa phát sinh trường hợp nào về rủi ro đạo đức cán bộ. 2.2.5. Đánh giá chung a. Kết quả đạt được Trong những năm qua, nguồn vốn huy động tại BIDV Quảng Bình dưới sự tác động của nhiều kênh đầu tư hấp dẫn khác, sự cạnh tranh gay gắt các ngân hàng trên địa bàn, bằng sự nỗ lực của cán bộ làm công tác huy động vốn, chi nhánh đã đạt được một số thành tựu nhất định trong công tác huy động vốn .Giai đoạn 2016-2018, quy mô khách hàng gửi tiền tại BIDV Quảng Bình tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân luôn ổn định ở mức khá cao.Cùng với đó, đã có sự chuyển dịch tốt trong các kỳ hạn gửi tiền của KHCN trong thời gian qua từ các kỳ hạn 1-3 tháng chuyển sáng các kỳ hạn 9-12 tháng cũng là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua.Bên cạnh quy mô huy động tiền gửi dân cư và số lượng KHCN tăng trưởng qua các năm, lợi nhuận thu được từ hoạt động huy động vốn KHCN cũng có được tăng trưởng tốt. b. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động huy động vốn từ
  16. 14 KHCNcủa Chi nhánh còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian đến như sau: Thị phần huy động vốn KHCN của BIDV Quảng Bình liên tục giảm qua các năm, sự tăng trưởng về số dư huy động vốn chưa thực sự tương xứng với sự tăng trưởng với sự phát triển số lượng KHCN mới tại BIDV. Doanh số huy động ngoại tệ quy đổi VNĐ còn thấp, và chưa cho thấy sự diễn biến tích cực trong thời gian vừa qua. Nguyên nhân chủ quan Các nguyên nhân chủ quan có thể kể đến là: Thứ nhất do công tác triển khai sản phẩm của chi nhánh chưa đa dạng, phong phú. Do tâm lý ngại triển khai, thực hiện sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm huy động tiền gửi thông qua kênh phân phối hiện đại, có tính đột phá trong điều kiện cạnh tranh làm cho danh mục sản phẩm huy động tiền gửi dân cư chưa thực sự phong phú hấp dẫn. Thứ hai, kênh phân phối tại BIDV Quảng Bình chủ yếu tại các quầy giao dịch. Các hình thức giao dịch qua ATM, Smartbanking và IBMB vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Chưa phát triển mạnh các kênh bán hàng bên ngoài thông qua các đối tác của BIDV, phát triển hình thức huy động tiền gửi lưu động. Thứ ba do phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận còn chồng chéo. Hiện nay, việc tổ chức công việc, bố trí chức năng nhiệm vụ của cán bộ QLKH còn bất cập dẫn đến mỗi cán bộ hiện nay phải đảm đương nhiều công việc tác nghiệp nội bộ, chưa dành nhiều thời gian để triển khai và thực hiện trách nhiệm chính của cán bộ quan hệ khách hàng là trực tiếp marketing, tiếp thị khách hàng, tư vấn, bán sản phẩm dịch vụ. Khả năng tư vấn sản phẩm dịch vụ, chăm sóc khách hàng của đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng của chi nhánh còn yếu so với các ngân hàng trên địa bàn.
  17. 15 Thứ tư do việc nâng cao chất lượng giao dịch, phục vụ khách hàng và không gian giao dịch tại chi nhánh vẫn chưa thực sự được chú trọng. Công tác đánh giá, đo lường sự hài lòng của khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của BIDV chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, Chi nhánh chưa phân loại được khách hàng để có chính sách chăm sóc, tiếp thị khách hàng cho phù hợp. Việc chuyển đổi phong cách phục vụ khách hàng còn chậm và chưa đồng bộ. Bố trí khu vực giao dịch khách hàng tiền gửi dân cư tại các điểm giao dịch chưa đồng nhất, chưa thực sự đồng bộ về hình ảnh và nhận diện về hoạt động huy động vốn của BIDV. Thứ năm do hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu BIDV chưa rõ nét. Hoạt động marketing cho huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh chủ yếu quan tâm đến các chương trình hoặc các sự kiện lớn liên quan đến huy động tiền gửi mà Hội sở phát động (nhân dịp Lễ, Tết, ngày thành lập ngành…). Các phòng giao dịch chưa chuẩn hóa phong cách giao dịch khách hàng, mức độ quan tâm đến công tác quảng bá sản phẩm, dịch vụ tại Chi nhánh chưa thực hiện đầy đủ: vẫn để tờ rơi đã hết thời hạn tại quầy, vẫn còn treo băng rôn hết thời hạn. Thứ sáu do công cụ hỗ trợ bán hàng cho cán bộ quan hệ khách hàng còn hạn chế, rất nhiều sản phẩm, nhiều chương trình phải nhập thủ công, cán bộ mất rất nhiều thời gian cho tác nghiệp. Chưa có chương trình bóc tách số liệu hoạt động của Phòng giao dịch, số liệu thu nhập chi phí riêng cho các dòng sản phẩm, nên Chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong chỉ đạo điều hành hoạt động huy động vốn. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất do môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản pháp luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện còn nhiều bất cập, chồng chéo, đôi chỗ không phù hợp với thực tế gây lúng túng và khó khăn cho các ngân hàng trong việc triển khai thực hiện. Chính môi trường pháp lý chưa đồng bộ sẽ làm cho việc
  18. 16 vận dụng của mỗi ngân hàng có khác nhau, dễ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh không kiểm soát được. Thứ hai do sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính… ngày càng quyết liệt phần nào gây nên khó khăn cho hoạt động của Chi nhánh, nhất là trong việc cung cấp dịch vụ, các phương thức thanh toán… Sự cạnh tranh cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc quyết định giá phí dịch vụ, lãi suất huy động. Không chỉ tăng lãi suất, các NHTM còn cạnh tranh huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, từ phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng đến việc chia nhỏ kỳ hạn gửi, cho rút tiền trước thời hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi có kỳ hạn… Thứ ba do cơ chế chính sách động lực của Hội sở chưa thật sự ổn định, chỉ xây dựng theo từng thời kỳ dẫn đến hiệu quả chưa cao, một số cơ chế động lực ban hành chậm đã dẫn đến chưa khuyến khích kịp thời các hoạt động kinh doanh, giảm tính cạnh tranh của BIDV. Trong thời gian qua việc phát triển quá nhiều sản phẩm tiết kiệm và chồng chéo cùng lúc trong khi tính ưu việt của sản phẩm chưa cao, lợi thế cạnh tranh còn thấp, cơ chế triển khai sản phẩm còn tương đối cứng nhắc do chịu sức ép về cơ chế lãi suất rất thiếu linh hoạt và thiếu hấp dẫn. Hơn nữa, cơ chế huy động vốn đã có sự thay đổi trong năm 2018 đó là khách hàng chỉ được gửi vào và rút khoản tiền gửi đó đúng kỳ hạn gửi, nếu khách hàng có nhu cầu rút từng phần, buộc phải rút hết số tiền đã gửi và làm lại sổ mới trong khi tâm lý của người dân có nhu cầu gửi và rút từng phần. Do đó yêu cầu đặt ra đối với BIDV hiện tại là cần tăng cường nghiên cứu xây dựng và triển khai được các dòng sản phẩm tiền gửi đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
  19. 17 CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BÌNH 3.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI BIDV QUẢNG BỈNH 3.1.1. Môi trường hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của BIDV Quảng Bình Đối với môi trường bên trong BIDV Quảng Bình có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Còn môi trường bên ngoài cũng đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với BIDV Quảng Bình. 3.1.2. Định hướng phát triển và mục tiêu kinh doanh bán lẻ của BIDV Quảng Bình 3.2. KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV QUẢNG BÌNH 3.2.1. Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng Việc chăm sóc khách hàng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng hiện hữu làkhách hàng có số dư tiền gửi lớn, khách hàng có số dư tiền gửi trung bình và khả năng trong tương lai sẽ gia tăng số dư tiền gửi cho BIDV, khách hàng đang có dấu hiệu suy giảm tài chính, gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh.Đối với mỗi nhóm loại khách hàng, BIDV đưa ra các giải pháp chăm sóc khách hàng cụ thể phù hợp với mỗi phân khúc khách hàng hiện hữu. Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng Ngay từ đầu năm, các phòng khách hàng phải định hướng chính sách chăm sóc phù hợp phân khúc theo khách hàng, tiêu chí phân khúc khách hàng, lợi ích mang lại, dự kiến chi phí chăm sóc, sản phẩm chăm sóc, thời điểm chăm sóc, … Đặc biệt lưu ý đến chính sách chăm sóc khách hàng VIP.Giải pháp chăm sóc khách hàng cần bao gồm cả biện pháp phát triển các dịch vụ hỗ trợ
  20. 18 Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc bảo mật số dư và thông tin khách hàng. Giải pháp về sử dụng chi phí chăm sóc khách hàng Chính sách về chi phí phải thật sự sát sao với nhu cầu và đối tượng khách hàng, cần phân loại những đối tượng khách hàng nào cần chi phí tiếp cận, chăm sóc lớn và những đối tượng nào chăm sóc ở mức độ duy trì. 3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động marketing cho công tác huy động vốn Chính sách tiếp cận khách hàng thường nhằm vào các đối tượng khách hàng mới, hoặc tiếp cận các dịch vụ, sản phẩm mới đến khách hàng hiện hữu nhưng chưa sử dụng các sản phẩm dịch vụ này (đối tượng khách hàng tiềm năng). Các phòng khách hàng sẽ là đầu mối tìm kiếm, thực hiện đánh giá, phân khúc khách hàng cần tiếp cận, tiếp thị, sản phẩm tiếp cận tiếp thị, dự kiến hiệu quả, lợi ích mang lại từ đó đưa ra cách thức tiếp thị khách hàng cụ thể. - Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu BIDV thống nhất nhằm tạo nên tính chuyên nghiệp về hình ảnh của hệ thống nói chung và chi nhánh nói riêng. - Xây dựng chính sách marketing phù hợp để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm và tính năng của các sản phẩm tiết kiệm và các dịch vụ khác đến đông đảo khách hàng. Cần giữ vững quan hệ với các khách hàng hiện tại và mở rộng đối tượng khách hàng bằng cách tìm kiếm, tiếp thị, phát triển khách hàng vệ tinh…. - Tích cực thực hiện khảo sát thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng, nhận diện kịp thời nhu cầu của khách hàng để bổ sung và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Thường xuyên thu thập thông tin từ các đối thủ cạnh tranh nhằm có các biện pháp “đáp trả” phù hợp để giữ chân khách hàng cũ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2