intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro tài chính tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành tìm hiểu hoạt động nhận diện rủi ro tài chính nhằm thống kê tất cả những rủi ro tài chính đã xảy ra, đang xảy ra và cả những rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro tài chính tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------------------------------------- LÊ TÚ ANH QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông Hà Nội – Năm 2020
  2. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm qua đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, song song với các cơ hội là những rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính, có thể xảy ra và dẫn tới nhiều tổn thất về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những rủi ro tài chính, xuất phát từ sự biến đổi khôn lường các yếu tố trên thị trường như lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá cả hàng hóa... hay cũng có thể xuất phát từ những quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp như quyết định lựa chọn nguồn vốn huy động, quyết định đầu tư,... mà suy cho cùng, những quyết định này đều được đưa ra trên cơ sở phân tích thị trường nhằm đạt được kì vọng của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế càng phát triển, cạnh tranh càng gay gắt thì rủi ro tài chính càng nhiều, doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn đến vấn đề nhận diện, đo lường và kiểm soát nó. Xét riêng với Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai, Báo cáo thường niên hàng năm đã cho thấy một vài thông tin về tình hình quản trị rủi ro tài chính: Rủi ro giá hàng hóa thường xuyên được nhận diện là rủi ro trọng yếu và Công ty đã xử lý nó bằng cách rà soát, hoàn thiện và chuẩn hoá các bộ định mức vật tư tiêu hao nguyên nhiên vật liệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất; tăng cường công tác quản lý, theo dõi bảo dưỡng máy móc, thiết bị; thay đổi phương thức bán hàng, củng cố hệ thống đại lý, mở rộng thị trường... Nhìn nhận một cách khách quan, mặc dù có nhận diện, nhưng việc đo lường rủi ro giá hàng hóa chưa được thực hiện bài bản để giúp ban quản trị công ty có thể nhận thức đúng mức độ gây hại và tìm ra những giải pháp cụ thể hơn cho việc xử lý chúng. Đồng thời, với nhiều loại rủi ro tài chính khác như rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro đòn bẩy tài chính... cũng chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ phía công ty. Thị trường xi măng Việt Nam, trong thời gian sắp tới, được sự báo sẽ gia tăng áp lực cạnh tranh khi có đến 3 nhà máy xi măng dự kiến đi vào hoạt động chính thức năm 2020 (Xi măng Tân Thắng (Hoàng Mai - Nghệ An), Xi măng Xuân Thành, Xi măng Thành Thắng (Hà Nam)); mức dư cung và chi phí đầu vào đều đang tiếp tục tăng... Trong bối cảnh đó, nếu không kiểm soát tốt rủi ro tài chính, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc rơi vào giảm sút lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của mình. 1
  3. Những vấn đề thực tiễn trên đây đã đặt sự ra cần thiết phải nghiên cứu một cách đồng bộ các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro tài chính từ nhận diện, đo lường đến kiểm soát và tài trợ rủi ro tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai, nhằm giúp công ty giảm thiểu những biến cố bất ngờ tác động tiêu cực tới kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là cũng là một hướng mới trong hệ thống các nghiên cứu về rủi ro tài chính, áp dụng đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một ngành cụ thể là công nghiệp xi măng. Hai nhận định về tính thực tiễn và tính mới vừa nêu chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2
  4. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái quát về rủi ro 1.1.1.1. Quan điểm truyền thống và hiện đại về rủi ro - Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là “những tổn thất, mất mát hay một tình trạng bất ổn, nguy hiểm có thể xảy ra một cách ngẫu nhiên, ngoài ý muốn đối với con người”. - Theo quan điểm hiện đại: Rủi ro là “sự bất trắc hay sự không chắc chắn có thể đo lường được, đó là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng”. Quan điểm hiện đại về rủi ro đang được sử dụng ngày càng phổ biến trong lý thuyết quản trị doanh nghiệp, đặc biệt đối với những nhà quản trị ưa mạo hiểm. 1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro - Tính bất ngờ: Rủi ro nếu xuất hiện sẽ gây ra những kết quả nằm ngoài dự kiến cho con người. - Tính khách quan: Rủi ro luôn tồn tại khách quan và song hành với mọi quá trình kinh tế - xã hội. - Tính không chắc chắn: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, có thể là thiệt hại hoặc thu lợi nhưng không thể dự đoán chính xác. Những đặc điểm căn bản trên đây đã làm cho rủi ro trở thành một hiện tượng ngẫu nhiên khó kiểm soát. Con người phải hiểu những đặc điểm này, để chấp nhận sự tồn tại của rủi ro và quan tâm đến nó một cách bài bản nhằm giảm thiểu những thiệt hại do nó gây ra. 1.1.2. Rủi ro tài chính trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Định nghĩa rủi ro tài chính trong doanh doanh nghiệp “Rủi ro tài chính là sự biến động (sự khác biệt) của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp phát sinh từ sự biến động của giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khoán và việc thực hiện các quyết định tài chính của doanh nghiệp.” 1.1.2.2. Phân loại rủi ro tài chính a. Rủi ro giảm giá tài chính Rủi ro giảm giá tài chính (còn gọi là rủi ro kiệt giá tài chính) gắn liền với sự biến động của các yếu tố giá cả thị trường, bao gồm: 3
  5. - Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng tới thu nhập hoặc lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp, phát sinh trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng. - Rủi ro tỷ giá: Là khả năng biến động thu nhập ròng ngoài dự kiến do tỷ giá thị trường thay đổi tác động đến các khoản phải thu và khoản phải trả bằng ngoại tệ. - Rủi ro giá hàng hóa: Là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi của giá cả hàng hoá, dịch vụ đầu vào và đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất hoặc doanh thu bán hàng. - Rủi ro giá chứng khoán: Là rủi ro phát sinh do sự biến động giá trị thị trường của loại chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ. b. Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính - Rủi ro tín dụng thương mại: Là rủi ro phát sinh trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ giữa doanh nghiệp và các đối tác, nhưng bên thụ hưởng khoản tín dụng thất bại trong việc hoàn trả nợ cho bên cấp tín dụng. - Rủi ro thanh khoản: Là rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không đủ tiền chi trả các khoản nợ khi đến hạn thanh toán. - Rủi ro đòn bẩy tài chính: Là sự dao động hay biến thiên của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3. Tác động của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp Trong thực tế, các doanh nghiệp phi tài chính thường thuộc nhóm e ngại rủi ro. Khi đề cập đến rủi ro tài chính, họ quan tâm nhiều hơn đến các tác động tiêu cực của chúng. Vì vậy, những phân tích sau đây sẽ tập trung vào mặt tác động này. a. Tác động đến hiệu quả kinh doanh Rủi ro tài chính xảy ra theo chiều hướng xấu sẽ tạo ra sự gia tăng của chi phí hoặc sự suy giảm của doanh thu, từ đó làm giảm lợi nhuận, tức giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b. Tác động đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp Khi rủi ro tài chính xảy ra, lợi nhuận suy giảm, doanh nghiệp rõ ràng mất đi một nguồn vốn nội sinh phục vụ cho tăng trưởng. Không những thế, rủi ro tài chính còn làm cho khả năng tiếp cận cho các nguồn vốn ngoại sinh khó khăn hơn khiến cho việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được, và có thể doanh 4
  6. nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất. Lúc này doanh nghiệp không những không có tăng trưởng mà còn bị suy thoái. c. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, sau rủi ro giảm giá tài chính, giá sản phẩm đầu ra có thể trở nên đắt tương đối so với các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường. Đó là cơ hội để đối thủ tiếp cận và lấy bớt đi thị phần của doanh nghiệp. Các rủi ro tài chính cũng đẩy doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh không hiệu quả, thất thoát vốn, mất khả năng thanh toán, dẫn đến tiềm lực tài chính khó khăn, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp bị giảm sút đáng kể. Tình hình này nếu xảy ra trong một thời gian dài sẽ khiến cho doanh nghiệp mất dần năng lực cạnh tranh. d. Tác động đến giá trị doanh nghiệp Rủi ro tài chính, thông qua những tác động tiêu cực đến lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp dẫn đến kết quả là giá trị doanh nghiệp giảm đi. 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Định nghĩa và sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Định nghĩa Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp là quá trình xử lý các rủi ro tài chính thuần túy một cách có hệ thống, khoa học, toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính, xây dựng các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro tài chính xảy ra, thực thi việc kiểm soát, giảm thiểu những tổn thất gây ra cho doanh nghiệp cũng như dự phòng về tài chính để bù đắp cho các tổn thất đó. 1.2.1.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp - Quản trị rủi ro tài chính giúp doanh nghiệp hạn chế được sai sót trong việc đưa ra các quyết định tài chính. - Quản trị rủi ro tài chính giúp doanh nghiệp khắc phục, giảm thiểu một cách hiệu quả các tổn thất khi rủi ro tài chính xảy ra. 1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp 1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính a. Mục tiêu nhận diện Hoạt động nhận diện rủi ro tài chính nhằm thống kê tất cả những rủi ro tài chính đã xảy ra, đang xảy ra và cả những rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp. b. Phương pháp nhận diện 5
  7. - Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro tài chính và điều tra - Phân tích báo cáo tài chính c. Dấu hiệu nhận diện rủi ro tài chính qua các báo cáo tài chính - Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất có thể nhận diện thông qua việc so sánh giữa tỉ lệ % sự thay đổi của lãi vay phải trả với tỉ lệ % sự thay đổi của tổng mức vay bình quân (bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn). Nếu kết quả so sánh là lớn hơn thì nghĩa là rủi ro lãi suất đã xảy ra và tác động tiêu cực đến chi phí lãi vay của doanh nghiệp. - Rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá xảy ra làm doanh nghiệp phải chấp nhận một khoản lỗ chênh lệch tỷ giá đoái và ghi nhận nó vào chi phí hoạt động tài chính hàng năm. Đây chính là dấu hiệu để nhận diện rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp. - Rủi ro giá hàng hóa Dấu hiệu nhận dạng rủi ro giá hàng hóa là sự tăng cao của chỉ tiêu tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần. Tỷ suất Giá vốn hàng bán GVHB/DTT = Doanh thu thuần về BH và CCDV - Rủi ro giá chứng khoán Giá cả các chứng khoán kinh doanh do công ty nắm giữ giảm xuống sẽ tạo ra một khoản lỗ. Cuối mỗi năm, khoản lỗ này sẽ được ghi nhận vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. - Rủi ro tín dụng thương mại Số vòng quay các Doanh thu BH và CCDV (có thuế gián thu) khoản phải thu KH = Khoản phải thu NH của KH bình quân Kỳ thu tiền khách 360 hàng bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu KH Doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro tín dụng thương mại khi tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng chậm, kỳ thu tiền bình quân kéo quá dài so với mức trung bình hoặc đối thủ cạnh tranh. - Rủi ro thanh khoản + Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 6
  8. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh = toán hiện hành Nợ ngắn hạn Khi hệ số này càng nhỏ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp và nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản càng cao. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Hệ số khả năng = thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh sẽ có giá trị càng nhỏ, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. + Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời quá thấp so với mức trung bình của ngành thì là một dấu hiệu của rủi thanh khoản. - Rủi ro đòn bẩy tài chính Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Một doanh nghiệp có hệ số nợ cao vượt mức bình quân của ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh luôn tiềm ẩn rủi ro đòn bẩy tài chính. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn = chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân Khi rủi ro đòn bẩy tài chính xảy ra, nó sẽ làm cho ROE giảm đi. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Hệ số khả năng = thanh toán lãi vay Chi phí lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay càng thấp càng thể hiện sự khó khăn khi chi trả lãi vay vốn. Đó là dấu hiệu của rủi ro đòn bẩy tài chính. 7
  9. 1.2.2.2. Đo lường rủi ro tài chính a. Mục tiêu đo lường Đo lường rủi ro tài chính hướng tới việc giúp doanh nghiệp phân loại rủi ro để đưa ra được các biện pháp quản trị thích hợp. b. Các phương pháp đo lường - Phương pháp định lượng Phương pháp định lượng đo lường các yếu tố của rủi ro bằng cách sử dụng các mô hình toán để lượng hóa chúng. Các mô hình được sử dụng có hai dạng: - Các mô hình tính xác suất xảy ra tổn thất được xây dựng trên cơ sở các số liệu quá khứ về tổn thất đó. - Các mô hình mô phỏng có thể tích hợp cả những thay đổi của môi trường vào các phân phối xác suất cần xác định. - Phương pháp định tính Phương pháp đánh giá định tính là phương pháp dựa trên những đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực quản trị rủi ro tài chính để từ đó xếp hạng các rủi ro và đưa ra một báo cáo tổng hợp. Cách tốt nhất để thu được kết quả cao trong việc đo lường rủi ro tài chính là phải kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng. Điều này vừa giúp tránh được những đánh giá chủ quan và cảm tính nhưng vẫn bao quát được hầu hết các rủi ro của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tài chính a. Mục tiêu kiểm soát Kiểm soát rủi ro tài chính sử dụng các chiến lược, chương trình hành động, công cụ, kỹ thuật… nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất rủi ro tài chính có thể gây ra cho doanh nghiệp. b. Biện pháp kiểm soát rủi ro tài chính - Né tránh rủi ro - Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro - Giảm thiểu những tổn thất do rủi ro tài chính gây ra 1.2.2.4. Tài trợ rủi ro tài chính a. Mục tiêu của tài trợ rủi ro tài chính Tài trợ rủi ro tài chính bao gồm các hoạt động nhằm dự phòng nguồn tài chính cho các thiệt hại khi rủi ro tài chính xảy ra. b. Biện pháp tài trợ rủi ro tài chính - Trích lập các quỹ dự phòng Doanh nghiệp có thể tài trợ rủi ro tài chính từ các quỹ dự phòng gồm: 8
  10. + Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh + Dự phòng phải thu khó đòi + Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn - Mua các hợp đồng bảo hiểm Bảo hiểm là một hình thức chuyển giao tài trợ rủi ro, trong đó người bảo hiểm chấp thuận gánh vác phần tổn thất khi rủi ro xuất hiện. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp 1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài - Môi trường chính trị - Môi trường pháp lý - Môi trường kinh tế 1.2.3.2. Các nhân tố bên trong - Năng lực và quyết định của nhà quản trị - Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 9
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI 2.1.1. Giới thiệu chung Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI Tên viết tắt: HOM Tên Tiếng Anh: HOANG MAI CENMENT JOIN STOCK COMPANY Trụ sở: Thị trấn Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Website: www.ximanghoangmai.com.vn Giấy CNĐKKD: Số 2703001834 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp, đăng ký lần đầu ngày 01/04/2008 Vốn điều lệ: 720.000.000.000 đồng (Bảy trăm hai mươi tỷ đồng) Ngành nghề kinh doanh được đăng ký: - Sản xuất, kinh doanh xi măng và clinker; - Mua bán xi măng, clinker, thiết bị, phụ tùng, vật tư công nghiệp; - Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng; 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai có tiền thân là Công ty Xi măng Nghệ An (trực thuộc UBND Tỉnh Nghệ An) được thành lập theo Quyết định số 2629/QĐ-UB ngày 07/10/1995 của UBND Tỉnh Nghệ An. Ngày 30/12/2000, UBND Tỉnh Nghệ An và Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã ký Biên bản bàn giao Công ty Xi măng Hoàng Mai thuộc UBND Tỉnh Nghệ An trở thành thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Ngày 27/02/2008 Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam ban hành Quyết định số 219/QĐ-XMVN về việc điều chỉnh phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xi măng Hoàng Mai thành Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai. Ngày 01/04/2008, Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai đã chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ 720 tỷ đồng trong đó Vốn nhà nước chiếm tỷ lệ 70,96% tương đương 510,918 tỷ đồng. 10
  12. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai (sau đây gọi tắt là Công ty hoặc HOM) có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau: Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức HOM (Nguồn: Báo cáo thường niên 2019) 2.1.4. Sản phẩm, thị trường đầu ra 2.1.4.1. Sản phẩm Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là clinker và xi măng với doanh thu luôn chiếm trên 98% tổng doanh thu hàng năm. Một số sản phẩm nổi bật của công ty gồm có: - Xi măng bao PCB30, PCB40 - Xi măng rời ASTM C150/C150M-12 TYPE 2.1.4.2. Thị trường đầu ra - Thị trường nội địa Các sản phẩm của công ty chủ yếu được cung cấp cho các nhà phân phối và đại lý trải dọc các tỉnh Bắc miền Trung, trong đó tập trung chính vào địa bàn tỉnh Nghệ An. - Thị trường xuất khẩu Công ty có hai thị trường xuất khẩu chính là Phillipines và Trung quốc. 11
  13. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2019 2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 2.2.1.1. Thực trạng nhận diện rủi ro lãi suất Công ty nhận diện rủi ro lãi suất dựa trên cơ sở phân tích cơ cấu nguồn vốn và mức thay đổi lãi suất hằng năm. Trong các năm từ 2017 đến 2019, Công ty đã thường xuyên đối mặt với rủi ro lãi suất. Điều đó được thể hiện qua việc tổng lãi vay phải trả luôn giảm ít hơn so với mức giảm của tổng vay nợ. Đặc biệt với năm 2019, trong khi tổng vay nợ giảm 19,39% thì tổng lãi vay phải trả ngược chiều tăng 12,54%. Bảng 2.3. Tỉ lệ % thay đổi của tổng mức vay và tổng lãi vay phải trả giai đoạn 2017 - 2019 Năm 2017 2018 2019 Tỉ lệ % thay đổi tổng vay nợ -19,39 -20,17 -20,60 Tỉ lệ % thay đổi tổng lãi vay phải trả -4,28 -19,75 12,54 2.2.1.2. Thực trạng nhận diện rủi ro tỷ giá Căn cứ vào hiệu số giữa các khoản lãi và lỗ này có thể thấy rủi ro tỷ giá hối đoái phần nào đó đã gây sụt giảm lợi nhuận của Công ty trong hai năm 2017 và 2018. Đó là dấu hiệu để các nhà quản trị nhận diện được rủi ro tỷ giá. Đến năm 2019 thì điều này không xảy ra. Bảng 2.5. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2017 2018 2019 Lãi chênh lệch TGHĐ 0,750 16,264 145,691 Lỗ chênh lệch TGHĐ (triệu đồng) 82,026 33,961 57,702 Lãi chênh lệch TGHD - Lỗ chênh lệch TGHĐ (81,275) (17,697) 87,989 2.2.1.3. Thực trạng nhận diện rủi ro giá hàng hóa Trong suốt giai đoạn 2017 - 2019, rủi ro giá hàng hóa được cho là đã xảy ra với Công cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai dưới hai hình thức: Một là tăng giá các yếu tố đầu vào gồm điện, than. Hai là các đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện với giá bán sản phẩm thấp hơn giá bán của Công ty. Chúng dẫn đến sự tăng lên liên tục của chỉ tiêu tỉ lệ GVHB/DTT. 12
  14. 90.00 87.92 88.88 88.00 86.66 86.00 83.61 84.00 (%) 82.00 80.00 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Biểu đồ 2.2. Tỷ suất GVHB/DTT giai đoạn 2017 - 2019 2.2.1.4. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng thương mại Các số liệu cho thấy Công ty đã có động thái thu hẹp quy mô bán chịu, các hệ số phản ánh tốc độ thu hồi nợ diễn biến tích cực hơn: Số vòng quay các khoản phải thu KH giảm; ngược lại, kỳ thu tiền KH bình quân tăng. Trong các năm, phần trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi từ KH đã chứng tỏ rủi ro tín dụng thương mại có hiện hữu. Bảng 2.7. Tình hình trích lập dự phòng phải thu NH từ KH giai đoạn 2017 - 2019 Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 1. Phải thu NH của KH (triệu đồng) 188.029,90 168.469,47 146.133,04 2. Dự phòng phải thu NH từ KH (3.433,85) (3.829,45) (3.800,17) (triệu đồng) 3. Tỷ lệ trích lập dự phòng/Phải thu -1,83% -2,27% -2,60% NH của KH Điều đang lưu ý là Công ty không có sự đối sánh với các đối thủ cạnh tranh hoặc ngành về tốc độ thu hồi nợ, vì vậy sẽ ảnh hưởng phần nào đến việc đánh giá sự hiện diện của rủi ro tín dụng thương mại. 2.2.1.5. Thực trạng nhận diện rủi ro thanh khoản Giai đoạn 2017 - 2019 chứng kiến tình trạng mất cân đối tài chính nghiêm trọng của Công ty khi các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hầu như đều nằm trong vùng không an toàn (Bảng 2.8). Bảng 2.8. Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2017 - 2019 Chỉ tiêu 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Khả năng thanh toán nợ hiện hành 0,75 0,73 0,87 1,01 Khả năng thanh toán nhanh 0,49 0,37 0,51 0,5 Khả năng thanh toán tức thời 0,22 0,08 0,18 0,07 Mặt khác, hàng năm, công ty thường xuyên có các khoản nợ gối đầu. Chứng tỏ rủi ro thanh khoản luôn tiềm ẩn và có lúc đã hiện hữu. 13
  15. Tuy nhiên, các nhà quản trị Công ty lại cho rằng độ lớn của hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán nhanh là an toàn, vì vậy, không có rủi ro thanh khoản xảy ra. 2.2.1.6. Thực trạng nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính Theo các nhà quản trị, rủi ro đòn bẩy tài chính đương nhiên không xảy ra bởi Công ty đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hàng năm theo hướng giảm tỉ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn. Thêm vào đó, tỉ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu luôn ở mức nhỏ hơn 1 là dấu hiệu để Công ty khẳng định “có đủ vốn tự có để hoạt động”. Điểm không hợp lý của kết luận này là năm 2017, ROE và hệ số chi trả lãi vay giảm rất mạnh so với năm 2016. Đó là dấu hiệu của rủi ro đòn bẩy tài chính. 2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 2.2.2.1. Thực trạng đo lường mức độ tổn thất từ rủi ro tài chính Đo lường mức độ tổn thất được Công ty thực hiện thường xuyên dựa trên cơ sở số liệu quá khứ đã xảy ra trong mỗi năm với đối với ba loại rủi ro gồm: rủi ro giá hàng hóa, rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro tỷ giá. So sánh giữa các tổn thất được tính toán kể trên có thể thấy rõ rủi ro giá hàng hóa luôn là rủi ro gây ra thiệt hại chủ yếu cho lợi nhuận của Công ty. Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Mức độ tổn thất lợi nhuận 0 -0,18 -0,81 -1,17 -10 -3,43 -3.80 -20 -16,90 (tỷ đồng) -30 -25,20 -40 -50 -60 -54,90 Rủi ro tỷ giá Rủi ro tín dụng thương mại Rủi ro giá hàng hóa Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ tổn thất lợi nhuận giữa các loại rủi ro tài chính giai đoạn 2017 - 2019 Công ty không đo lường mức độ tổn thất đối với rủi ro thanh khoản, rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro lãi suất. 14
  16. 2.2.2.2. Thực trạng đo lường khả năng xảy ra tổn thất từ rủi ro tài chính Theo quan điểm của các nhà quản trị, đo lường khả năng xảy ra tổn thất đồng nghĩa với đo lường khả năng xảy ra rủi ro. Dựa trên sự phân tích xu hướng biến động của giá than, điện, lãi suất và tỷ giá, Công ty đã xếp rủi ro giá hàng hóa và rủi ro lãi suất vào nhóm rủi ro tài chính có nguy cơ xảy ra rất cao. Đối với các rủi ro tài chính bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro đòn bẩy tài chính, các nhà quản trị cho rằng hầu hết các dấu hiệu liên quan đều diễn biến theo chiều hướng tích cực. Vì vậy, chúng có nguy cơ xảy ra thấp hơn so 2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 2.2.3.1. Kiểm soát rủi ro lãi suất Công ty lựa chọn các đối tác cho vay vốn là các ngân hàng có lãi suất cho vay vốn thấp và tương đối ổn định như Vietcombank, Viettinbank, BIDV... Qua các năm, việc giảm dần mức vay nợ và không sử dụng nguồn vay dài hạn cũng là một cách để hạn chế bớt rủi ro lãi suất. 2.2.3.2. Kiểm soát rủi ro giá hàng hóa a. Đối với rủi ro tăng giá yếu tố đầu vào Công ty thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất như: - Rà soát, hoàn thiện và chuẩn hoá các bộ định mức vật tư tiêu hao nguyên nhiên vật liệu; kiểm soát chặt chẽ vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên vật liệu đầu vào. - Sửa chữa bảo dưỡng tổng thể nhà máy định kỳ nhằm duy trì hoạt động sản xuất an toàn, hiệu quả và đảm bảo tuổi thọ của máy móc thiết bị. - Triển khai thực hiện dự án thay hệ thống cân cấp than cho vòi đốt lò nung và vòi đốt calciner, thay khoanh lò nhằm giảm tiêu hao nhiệt năng, nâng cao năng suất và chất lượng clinker. - Ứng dụng công nghệ tái chế để sử dụng các loại chất thải công nghiệp vào làm nhiên liệu, phụ gia cho sản xuất xi măng nhằm tiết kiệm tài nguyên. b. Đối với rủi ro giảm giá yếu tố đầu ra Công ty chủ trương hạn chế sự suy giảm thị phần trên thị trường bằng cách điều chỉnh giảm giá bán để hạn chế bớt sự dịch chuyển thị phần sang đối thủ (năm 2017); thúc đẩy mở rộng thị phần 15
  17. tại các vùng trong tỉnh như Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc,... hoặc các vùng ngoài tỉnh như Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, các tỉnh Tây Nguyên, xây dựng hệ thống quản lý khách hàng số, quản lý bán hàng điện tử DMS với ERP nhằm tạo sự thuận tiện,... 2.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại Trước khi bán chịu, các đối tượng khách hàng đều được cân nhắc, tìm hiểu về tình hình tài chính, uy tín thanh toán, lịch sử thanh toán. Sau khi bán chịu, bộ phận kế toán công nợ của Công ty được giao nhiệm vụ phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu khách hàng, đốc thúc, nhắc nợ khi đến thời hạn. Trong hoạt động bán hàng, khách hàng được khuyến khích mua hàng trả tiền ngay bằng cách áp dụng các chương trình khuyến mãi, tích điểm online, hỗ trợ tiếp thị công trình, dự án, tổ chức các chương trình tri ân khách hàng… Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty thương lượng với khách hàng để gia hạn thêm thời gian và yêu cầu khách hàng trả nợ từng phần. 2.2.3.4. Kiểm soát rủi ro thanh khoản Thường xuyên theo dõi các khoản phải trả và dự kiến số tiền phải trả tại từng thời điểm cụ thể, từ đó dự trữ lượng tiền tương ứng nhằm đáp ứng kịp thời theo cam kết với các đối tác. 2.2.3.5. Kiểm soát rủi ro đòn bẩy tài chính Liên tiếp qua các năm trong giai đoạn nghiên cứu, rủi ro đòn bẩy tài chính được ngăn ngừa bằng cách điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng duy trì hoặc giảm tỉ trọng nợ phải trả. 2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai Trong giai đoạn 2017 - 2019, Công ty đã trích lập Quỹ dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, trong đó có phần dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi từ khách hàng. 2.2.5. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 2.2.5.1. Ưu điểm a. Ưu điểm chung Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty trên tất cả các nội dung cơ bản gồm nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ. b. Ưu điểm về nhận diện rủi ro - Nhận diện rủi ro tài chính có tính đến rủi ro tiềm ẩn - Xác định được đúng rủi ro tài chính trọng yếu nhất 16
  18. c. Ưu điểm về kiểm soát rủi ro tài chính Các biện pháp kiểm soát rủi ro tài chính được công ty vận dụng khá đa dạng, linh hoạt. 2.2.5.2. Hạn chế a. Về vấn đề nhận diện rủi ro tài chính - Phân tích báo cáo tài chính không phải là phương pháp hiện đại để nhận diện rủi ro tài chính - Các chỉ tiêu tài chính không được so sánh với giá trị trung bình ngành - Không quan tâm đến biến động của ROE khi nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính b. Về vấn đề đo lường rủi ro tài chính Công ty hầu như chỉ chú trọng vào định lượng mức độ tổn thất do rủi ro giá hàng hóa. Ngoài ra các dự báo về nguy cơ xảy ra rủi ro tài chính trong tương lai và mức độ tổn thất tương ứng đều được đánh giá một cách hình thức, định tính mà không có số liệu ước tính cụ thể. c. Về vấn đề kiểm soát rủi ro tài chính Công ty vẫn chưa thể tiếp cận và sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để thực hiện chuyển giao rủi ro tài chính. d. Về vấn đề tài trợ rủi ro tài chính Hoạt động tài trợ rủi ro rủi ro tài chính được thực hiện khá hạn chế, chỉ có khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi từ khách hàng. 2.2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế a. Nguyên nhân khách quan - Do môi trường pháp lý Hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tài chính nói riêng - Do môi trường kinh tế Hệ thống thông tin thống kê và dự báo kinh tế phục vụ chưa hỗ trợ đắc lực cho công tác quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp. b. Nguyên nhân chủ quan Các nhà quản trị chưa thực sự hiểu biết đầy đủ về quản trị rủi ro tài chính nên chưa thể xây dựng, tổ chức và vận hành một quy trình chính thức và chuẩn mực cho việc nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tài chính. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc Công ty không có bộ phận chuyên trách rõ ràng về quản trị rủi ro tài chính. 17
  19. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI 3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI 3.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai Phân tích bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển của Công ty đã cho thấy xi măng vẫn là mặt hàng thiết yếu và có nhu cầu sử dụng cao trong tương lai. Tuy vậy, Công ty cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức như sự gia nhập ngành của các doanh nghiệp mới, sự tiếp tục gia tăng của giá nguyên vật liệu, giá điện;... Tất cả những thách thức đó đều có thể tạo ra rủi ro tài chính mà nếu không quản trị hiệu quả sẽ khó giúp công ty đạt được mục tiêu đã đặt ra. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI 3.2.1. Các giải pháp tiền đề để thực thi quản trị rủi ro tài chính 3.2.1.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro “3 tuyến phòng thủ” Để quản trị rủi ro tài chính hiệu quả, Công ty có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro gồm “3 tuyến phòng thủ” như sau: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban điều hành Tuyến phòng thủ Tuyến phòng thủ Tuyến phòng thủ thứ nhất: Bộ phận thứ hai: Bộ phận thứ ba: Ban kiểm tác nghiệp quản trị rủi ro soát Hình 3.1. Mô hình quản trị rủi ro “3 tuyến phòng thủ” 18
  20. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản trị rủi ro tài chính - Nâng cao nhận thức của các thành viên về công tác quản trị ro tài chính. - Nâng cao trình độ quản trị rủi ro của các thành viên. 3.2.2. Giải pháp cải thiện cách thực thi các nội dung quản trị rủi ro tài chính 3.2.2.1. Giải pháp về nhận diện rủi ro tài chính - Đa dạng hóa các thông tin nhận diện rủi ro tài chính, đặc biệt là những thông tin mang tính dự báo. - Đa dạng hóa các phương pháp nhận diện rủi ro tài chính Để không xảy ra tình trạng nhiễu loạn do nhiều thông tin được cung cấp cùng một lúc, công việc này cũng nên tuân thủ theo một tuần tự nhất định, chẳng hạn như: Khảo sát Phân tích điều tra Định hướng Phỏng vấn tài chính trực tiếp Hình 3.2. Quy trình nhận diện rủi ro tài chính 3.2.2.2. Giải pháp về đo lường rủi ro tài chính Công ty nên thiết lập một cách rõ ràng khung đánh giá nguy cơ xảy rủi ro và mức độ tổn thất mà chúng gây ra. Trong đó: + Nguy cơ xảy ra rủi ro có thể được cho điểm và đánh giá dựa trên dựa trên những mô tả dự đoán về tần suất xuất hiện của mỗi loại rủi ro trong tương lai. + Mức độ tổn thất của rủi ro tài chính có thể được và cho điểm có thể căn cứ vào những dự báo về quy mô tổn thất lợi nhuận trước thuế của Công ty. Tổng hợp mức đánh giá nguy cơ xảy ra rủi ro tài chính và mức độ tổn thất mà chúng gây ra, Công ty sẽ phân loại được các vùng rủi ro, từ đó có cơ sở để đưa ra các biện pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp. 3.2.2.3. Giải pháp về kiểm soát rủi ro tài chính * Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để giảm thiểu tổn thất do rủi ro kiệt giá tài chính gây ra Khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh, Công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm của mỗi loại công cụ và liên hệ với tình hình thực tế của Công ty. Nói cách khác, vấn đề chính là “nên sử dụng 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2