intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM. Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II. Đề xuất những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ VĨNH HÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DụNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ II Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. HOÀNG MẠNH CỪ Phản biện 1: TS. Phạm Thị Thanh Hương – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Thái Hưng – Học viện Ngân hàng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Địa điểm: Phòng 3A, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - QuậnĐống Đa- TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 15 ngày 23 tháng 12 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu của cácNHTM. Ngoài ra, hoạt động cho vay của NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay góp phần ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất-kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời của ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động mang nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Việc quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu.Hiện nay, việc sử dụng nguồn vốn để cho vay sẽ giúp các NHTMgiảm thiểu rủi ro về mất cân bằng vốn. Bên cạnh đó, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được xem là NHTM lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, phần lớn các chi nhánh thuộc địa bàn nông thôn, cho vay nông nghiệp là chủ yếu (chiếm 70% dư nợ nông nghiệp toàn hệ thống). Đây vốn là thị trường truyền thống, có những đặc điểm riêng trong hoạt động tín dụng lại chưa có một lý luận chung cho việc quản trị rủi ro tín dụng tại nông thôn. Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước đây không chịu áp lực cạnh tranh từ các NHTMCP. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc mở rộng thị phần về khu vực nông thôn của các NHTMCP đã đẩy áp lực cạnh tranh thị phần lên cao, từ đó tạo ra áp lực đối với hoạt động tín dụng như tăng trưởng tín dụng nóng, phát triển nhanh, dẫn đến nguy cơ về rủi ro tín dụng cao hơn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng tăng. Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM là khả năng quản trị rủi ro một cách toàn diện và hệ thống. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II là Chi nhánh cấp I thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chi nhánh giữ vai trò quan trọng trong việc cấp vốn với mục tiêu phát triển nông nghiệp – nông thôn nói chung và góp phần phát triển các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro trong cho vay còn gặp nhiều khó khăn như: vấn đề nợ xấu chưa xử lý dứt điểm; cơ sở dữ liệu thông tin (thông tin về khách hàng, tài sản bảo đảm…) chưa được cập nhật, kiểm tra chất lượng thông tin nên việc đo lường rủi ro tín dụng còn hạn chế; việc kiểm soát, 1
  4. giám sát sau cho vay còn bất cập, quy trình quản lý tài sản đảm bảo (theo dõi, thẩm định tính pháp lý và định giá lại tài sản đảm bảo…) còn hạn chế dẫn đến xác định thiếu chính xác giá trị thị trường của tài sản đảm bảo hoặc tính hợp pháp của giấy tờ, các lợi ích, tranh chấp có liên quan tới tài sản đảm bảo.... Trong thời gian công tác và trực tiếp làm cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II, tác giả nhận thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh vẫn đang tồn tại. Với mong muốn nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động tín dụng trong điều kiện áp lực cạnh tranh ngày càng tăng. Từ đó tìm ra nguyên nhân chung và đưa ra giải pháp hữu ích cho việc quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, mang lại sự phát triển bền vững đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II nói riêng và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài, đây là đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu đặc biệt là các cán bộ làm công tác chuyên môn như: - PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Cuốn sách mang đến cho người đọc tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng, nguồn vốn và quản lý nguồn vốn, tài sản và quản lý tài sản và các hoạt động khác của ngân hàng. Tài liệu dành riêng 3 chương để giới thiệu và đi sâu nghiên cứu về hoạt động tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, chính sách tín dụng, các nghiệp vụ tín dụng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. - PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội. Tài liệu đã giới thiệu tổng quan về tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, còn cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng, bên cạnh đó, tài liệu còn đưa ra phương pháp phân tích định lượng theo các mô hình hiện đại như: mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kì hạn RRTD. Tài liệu còn chỉ ra những biểu hiện và các bước xử lý nợ có vấn đề…. - Luận văn thạc sĩcủa tác giả Trần Thị Hương Thảo (2015): Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP Việt Á -Chi nhánh Buôn Ma Thuật. Luận văn đã khái quát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với các khách hàng cá nhân tại Chi nhánh, đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro,tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể, tập trung vào đối tượng cần quản trị. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Lê Tất Nguyên (2016): Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCông thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. 2
  5. Luận văn đã khái quát được nội dung của rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM nói chung và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương Việt Nam -Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể trong công tác xử lý nợ xấu, một số giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng mà các NHTM hiện nay đang đang áp dụng. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Đức (2017): Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam -Chi nhánh Bắc Quảng Bình. Luận văn đã đưa ra được những tồn tại, nguyên nhân và các biện pháp quản lý nợ xấu (là một trong những tiêu chí xác định mức độ rủi ro tín dụng), tuy nhiên luận văn chưa đi sâu phân tích những nguy cơ tiềm ẩn dễ phát sinh nợ xấu để từ đó đưa ra giải pháp thích hợp xử lý nợ ngay từ khi có nguy cơ chuyển nợ xấu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy ở nước ta nhìn một cách tổng quan có thể khẳng định vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu đúng mức. Những nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu chỉ dừng lại ở những bài báo khoa học luận bàn về những khía cạnh đơn lẻ chứ chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ thống, toàn diện và sâu sắc cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn thực hiện. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II, đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện cho chi nhánh về chủ đề quản trị rủi ro tín dụng, với giai đoạn nghiên cứu được lựa chọn là 2015-2018. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn, đặc biệt là không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu - Mục đích:Tìm ra những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM. + Tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II. + Đề xuất những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II và định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới. Luận 3
  6. văn sẽ tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II. + Thời gian: từ năm 2015-2018. 5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài nghiên cứu - Phương pháp luận: Trên cơ sở lý luận về phương pháp, hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng nói chung để từ đó đánh giá thực trạng, xây dựng các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, lựa chọn và vận dụng các giải pháp trong thực tiễn hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp như: + Phương pháp thống kê. + Phương pháp thu thập số liệu. + Phương pháp phân tích. + Phương pháp xử lý số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Những điểm mới cơ bản của đề tài nghiên cứu là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học trong nước về công tác quản trị rủi ro tín dụng để từ đó có sự chỉ đạo thống nhất và có căn cứ cho hệ thống Ngân hàng. Đồng thời đề tài nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong ngành ngân hàng nói chung và trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển ông thôn Việt Nam nói riêng. - Qua nghiên cứu thực tiễn các rủi ro trong hoạt động tín dụng, đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy tài chính ngân hàng, học viên và người làm thực tiễn. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài nghiên cứu được chia thành ba chương: Chương 1: Lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II. 4
  7. Chương 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEENC VỀ QUẢN TRỊ RỦI ROCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác động của rủi ro tín dụng 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 1.2.2.1.Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro 1.2.2.2. Theo mức độ tổn thất 1.2.2.3. Theo giai đoạn phát sinh rủi ro 1.2.2.4. Theo tính khách quan và chủ quan của nguyên nhân rủi ro 1.2.2.5. Theo phạm vi của rủi ro tín dụng 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 1.2.3.1.Chỉ tiêuđịnh tính 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng 1.3.Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng 1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 1.3.2.1.Lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tín dụng 1.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng 1.3.2.3. Thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 1.3.3.2. Nhân tố khách quan 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại tại Việt Nam và bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng Citibank 1.4.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 1.4.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 5
  8. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày và phân tích rõ các vấn đề sau: - Tín dụng, rủi ro tín dụng và các vấn đề liên quan như việc phân loại rủi ro tín dụng, nguyên nhân rủi ro tín dụng. - Quản trị rủi ro tín dụng và các vấn đề có liên quan, đặc biệt luận văn đã phân tích khá chi tiết nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM nói chung. - Để nghiên cứu và có thể ứng dụng đề tài vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng, tác giả tìm hiểu về quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong và ngoài nước để có cái nhìn toàn diện, chân thực nhất về vấn đề nghiên cứu. 6
  9. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ II 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 16 tháng 12 năm 1996, Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký quyết định số 515/QĐ-NHNo-02 “Giải thể chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phú, thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Phú Thọ và chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc”. Ngày 02 tháng 6 năm 1998, Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN-5 đổi tên Ngân hàng Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ. Đến nay, trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ đã có sự phát triển vượt bậc, đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, từng bước thực hiện tốt công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh trong toàn tỉnh Phú Thọ. Với quy mô hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ ngày càng lớn mạnh và được Agribank phê duyệt sắp xếp lại mạng lưới hoạt động, ngày 01 tháng 7 năm 2018 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II được thành lập trên cơ sở chia tách Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động với tổng số cán bộ 266 người, trong đó: lao động nữ là 144 người, chiếm tỷ lệ 55%; lao động nam 116 người chiếm tỷ lệ 45%, mạng lưới hoạt động gồm Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II, 5 chi nhánh loại II và 18 phòng giao dịch trực thuộc. 2.1.2. Mô hình tổ chức 7
  10. Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II GIÁM ĐỐC Các phó GĐ Các chi nhánh NHNo loại II Các phòng Giao dịch Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng Kế hoạch nguồn vốn Phòng Giao dịch Dữu Lâu Phòng Kiểm tra kiểm soát nội Phòng Dịch vụ và Marketing Phòng Kế toán ngân quỹ Phòng Giao dịch Hùng Lô PhòngĐiện Toán Phòng tổng hợp (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Thọ II) 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn vẫn tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm từ 2015 đến 2018, luôn đạt mức tăng trưởng hoàn thành 100% kế hoạch đặt ra trong các năm gần đây. Cụ thể, trong năm 2016, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng 743,046 triệu đồng, tương đương tăng 18.71% so với mức 3,972,111 triệu đồng của năm 2015 (Hình 2.2). Năm 2017 chứng kiến tốc độ tăng lượng vốn huy động lớn nhất trong 3 năm với tỷ lệ tăng là 21.48% so với năm 2016, lên mức 5,728,135 triệu đồng. Qua năm 2018, mặc dù tốc độ tăng có giảm nhẹ so với năm 2017 nhưng vẫn duy trì ở mức khá cao (16.86% tương đương 966,049 triệu đồng). 8
  11. Hình 2.2.Tình hình huy động ộng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2015-2018 Đơn vị: v Triệu đồng 8,000,000 6,694,184 5,728,135 6,000,000 4,715,159 3,972,111 4,000,000 2,000,000 - 2015 2016 2017 2018 (Nguồn: ồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Phú Thọ II) 2.1.3.2. Hoạt ạt động sử dụng vốn Vềề hoạt động tín dụng: trong các năm qua hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triểnển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II luôn đạt được mức tăng trưởng ổn định và ấn tượng.Cụ t thể, tốc độ tăng trưởng ởng doanh số cho vay trong hai năm 2016 và 2018 ở mức cao, lần llượt làà 14.92% và 15.41%, 15.41% riêng năm 2017 tỷ lệ tăng chỉ đạt 3.90%. Phân tích kỹ k cơ cấuấu doanh số cho vay, ta có thể thấy sự sụt giảm về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay năm 2017 chủ yếu là từ ừ việc cho vay trung và dài hạn giảm (Bảng ảng 2.1). 2.1) Vềề dự nợ tín dụng, năm 2016, tỷ lệ tăng trtrưởng đạt 22.27%, sau đó giảmảm xuống 12.62% vào v năm 2017 và 13.48%, đạtt mức m 5,926,956 triệu đồng vào năm 2018.Cơ cấu ấu dư d nợ ợ tín dụng phần nhiều đến từ các khoản cho vay va trung và dài hạn, và ưu thế này ày ngày càng tăng trong giai đoạn đo 2016-2018. 2018.
  12. 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II chứng kiến xu hướng tăng liên tục của tất cả các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh quan trọng, bao gồm thu nhập, chi phí và lợi nhuận trước thuế. Theo bảng 2.2, thu nhập của chi nhánh tăng từ 414,576 triệu đồng vào năm 2015 lên 717,801 triệu đồng vào năm 2018. Chi phí tăng 211,469 triệu đồng lên 482,304 triệu đồng vào năm 2018. Điều này làm chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng mạnh từ chỉ 143,741 triệu đồng vào năm 2015 lên 237,914 triệu đồng vào năm 2018. Diễn biến nàychứng tỏ Chi nhánh Phú Thọ II đã có kết quả hoạt động kinh doanh khá ấn tượng trong 4 năm gần đây. Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2015-2018 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Thu nhập 414,576 511,309 594,508 717,801 Chi phí 270,835 331,891 396,244 482,304 Lợi nhuận 143,741 179,418 198,264 237,914 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Thọ II) 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II 2.2.1. Mô hìnhquản trị rủi ro tín dụng được lựa chọn Do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II là đơn vị thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nên tổ chức hoạt động tín dụng được xây dựng theo mô hình quản trị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc được điều hành tập trung, các phòng ban được phân định dựa trên loại hình nghiệp vụ. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng này hướng đến: - Xác định mức chấp nhận rủi ro tín dụng phù hợp; - Xây dựng quy trình cấp tín dụng thống nhất và khoa học; - Duy trì một quy trình giám sát và đo lường rủi ro hợp lý; - Bảo đảm kiểm soát chặt chẽ đối với rủi ro tín dụng; - Thu hút khách hàng và dự án tín dụng tốt. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Trong những năm gần đây, tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và đơn vị trực thuộc được phân định rõ ràng, cụ thể trong sổ tay tín dụng của ngân hàng. 11
  13. Hình 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại Hội sở chính Ngân hàng Nông nghiệp ệp v và Phát triển Nông thôn Việt Nam Hội H đồng quản trị Tổng Giám đốc Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập Phó Tổng T Giám đốc Phụ Ph trách tín dụng Ban Ban Trung Ban Quản lý Ban Ban Khách tâm Thẩm Ban Tín Dự án uỷ Quan hệ h Khách hàng Phòng định dự dụng thác đầu quốc ốc tế hàng lớn HSX& ngừa và án tư Cá nhân XLRR Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tạiNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển ển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọọ II 2.2.3. Tình hình thực hiện quy uy trình quản qu trị rủi ro tín dụng 2.2.3.1.Công tác nhận ận diện rủi ro tín dụng * Quy trình tín dụng tạii Ngân hàng Nông nghiệp nghi và Phát triểnn Nông thôn Vi Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ IIbaobao ggồm những bước sau:
  14. + Bước 1. Tiếp nhận, thu thập, đánh giá hồ sơ, thông tin về nhu cầu vay vốn của khách hàng + Bước2. Thẩm định cho vay + Bước3. Quyết định cho vay và thông báo khách hàng + Bước4. Hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo + Bước5. Giải ngân, lưu trữ hồ sơ + Bước6. Kiểm tra, theo dõi khoản vay sau khi giải ngân + Bước7. Chuyển nợ quá hạn + Bước 8. Khởi kiện thu hồi nợ *Nhận diện rủi ro tín dụng - Các dấu hiệu từ phía khách hàng +Dấu hiệu từ báo cáo tài chính +Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh +Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng +Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp - Dấu hiệu từ khoản vay - Các dấu hiệu khác gồm: Sự thay đổi về chính sách của nhà nước đối; hoặc khách hàng có sự thay đổi về lĩnh vực kinh doanh chính, lĩnh vực có thế mạnh; giá cả thị trường thay đổi; tỷ giá ngoại hối tăng … * Mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II - Nợ tiềm ẩn rủi ro: Nợ tiềm ẩn rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II bao gồm các khoản nợ nhóm 1 có tiềm ẩn rủi ro và nợ nhóm 2 có nguy cơ chuyển nợ xấu. Cụ thể như sau: Bảng 2.3 Nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ có nguy cơ chuyển thành nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2015-2018 Đơn vị: Triệu đồng, %. Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỷ lệ Tỷ Tỷ Tỷ STT Chỉ tiêu Tổng số /tổng Tổng số lệ/tổng Tổng số lệ/tổng Tổng số lệ/tổng dư nợ dư nợ dư nợ dư nợ Dư nợ 3.793.010 4.637.679 5.222.908 5.926.956 I Nợ nhóm 2 201.642 5,32 134.737 2,91 68.635 1,31 91.437 1,54 Nợ nhóm 1 II có tiềm ẩn 16.279 0,43 14.838 0,32 21.406 0,41 22.870 0,39 rủi ro - Nợ quá hạn và nợ xấu 13
  15. +Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II qua các năm như sau: Hình 2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2015- 2018 Đơn vị: Triệu đồng 50,000 1.00% 40,000 0.80% 30,000 0.60% 20,000 0.40% 10,000 0.20% - 0.00% Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng Tỷ lệ(RHS) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Thọ II) Theo hình 2.6, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh ở mức thấp và ít biến động qua các năm. Cụ thể, tỷ lệ vào năm 2015 là 0.88% sau đó giảm nhẹ vào năm 2016, xuống 0.83%, rồi tăng lên 0.89% vào năm 2017 trước khi giảm xuống chỉ 0.71% vào năm 2018. +Nợ xấu theo quy định hiện hành của Việt Nam là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.Theo bảng 2.3, tình hình nợ xấucủa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ II qua các nămít biến động và có xu hướng giảm dần. Bảng 2.3. Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -Chi nhánh Phú Thọ II từ năm 2015- 2018 Đơn vị: Triệu đồng Trong đó Dư nợ Năm Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 xấu Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng 2015 31.699 24.589 77,6% 1.604 5,1% 5.506 17,4% 2016 36.529 25.666 70,3% 4.872 13,3% 5.991 16,4% 2017 38.414 22.704 59,1% 7.485 19,5% 8.225 21,4% 2018 36.336 15.155 41,7% 10.311 28,4% 10.870 29,9% Tổng số 142.978 88.114 24.272 30.592 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Phú Thọ II) Ngoài ra, nợ xấu cũng được phân theo kỳ hạn cho vay; theo ngành, lĩnh vực kinh tế; thành phần kinh tế; khu vực. 14
  16. 2.2.3.2.Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng Hiện tại, ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng có thể phát sinh, cụ thể: - Về công tác phân tích, thẩm định tín dụng: Định kỳ hàng quý, Người quản lý nợ cho vay cần thường xuyên theo dõi, phân tích chất lượng tín dụng phân loại khoản vay. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay: mức độ tuân thủ theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, phát hiện những dấu hiệu tiềm ẩn. - Về công tác thu thập thông tin: Định kỳ hàng quý, người quản lý nợ chovay tiến hành thu thập và xử lý thông tin phòng ngừa từ hệ thống thông tin và phòng ngừa rủi ro của Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC). - Về sử dụng tài sản bảo đảm: Định kì ít nhất là 06 tháng phải được đánh giá lại 01 lần và ngay sau khi có sự biến động lớn về giá trị tài sản/giá trị tài sản bị giảm do tài sản hao mòn, lạc hậu (giảm giá trên 10% so với lúc nhận thế chấp, cầm cố) trên thị trường. - Về công tác xếp hạng tín dụng khách hàng: Định kỳ hàng Quý chấm điểm xếp hạng nội bộ theo quy định. 2.2.3.3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng - Xử lý dựa trên thương thảo. - Xử lý bằng nguồn trích lập dự phòng rủi ro. - Bán nợ qua VAMC. 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, các cơ chế chính sách tín dụng đối với khách hàng đã được ban hành theo đúng quy định của các văn bản nhà nước, ngày càng phù hợp với thông lệ hoạt động tín dụng quốc tế. Hai là, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng, chặt chẽ. Ba là, hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bốn là, chất lượng nợ và cơ cấu tín dụng chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Năm là, công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng không ngừng được tăng cường. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, mô hình tổ chức quản lý chưa phù hợp. Thứ hai, chất lượng nhân sự còn nhiều hạn chế. Thứ ba, cơ chế, chính sách quản lý của ngân hàng còn nhiều điểm thiếu sót mà đặc biệt là quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định còn nhiều điểm chưa hoàn thiện. 15
  17. Thứ tư, chưa xây dựng, ban hành các quy định hướng dẫn lượng hóa rủi ro xảy ra. Thứ năm, về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định về trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN. Theo các quy định này, việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mới chỉ thực hiện dựa trên một số tiêu thức nhất định mà chủ yếu là về thời hạn nợ của các khoản cho vay. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ theo những tiêu thức này thì chưa phản ánh một cách toàn diện, khách quan về rủi ro đối với khoản nợ đó. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần xây dựng một mô hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp hơn. Thứ sáu, các biện pháp xử lý rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namchưa thực sự đa dạng, đáp ứng cho việc xử lý rủi ro ngày càng tăng của Ngânhàng. Thứ bảy, hệ thống thông tin quản lý chưa thực sự tận dụng hết khả năng của hệ thống IPCAS trong việc kết xuất các dữ liệu, báo cáo định kỳ hàng ngày trong việc phân tích, đánh giá rủi ro một cách thường xuyên, liên tục mà thường chỉ được đánh giá định kỳ theo tháng hoặc quý. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2, luận văn đã nghiên cứu, phân tích chi tiết các nội dung sau: - Nghiên cứu thực trạng hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và tại chi nhánh Phú Thọ II, tác giả nghiên cứu, tìm hiểu những đặc thù, quá trình phát triển và tình hình kinh doanh tại chi nhánh. - Trên cơ sở những hiểu biết nền tảng về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tác giả đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trên các khía cạnh về mô hình, tổ chức quản trị rủi ro tín dụng và các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng. - Luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở các tiêu chi đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng được trình bày trong chương 1. - Trên cơ sở những tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đã đưa ra những phân tích đánh giá về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trên cả hai khía cạnh là những điểm đã đạt được và các điểm cần được cải thiện. Từ đó, luận văn tìm hiểu và đưa ra một vài nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. 16
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ II 3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II  Mục tiêu tổng quát: Để hiện thực hóa tôn chỉ hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namcần tập trung đạt được các mục tiêu: - Giá trị cho khách hàng: mang lại cho mỗi khách hàng nhiều sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu, tiện ích; - Giá trị cho Ngân hàng: + Giá trị vị thế, thương hiệu: củng cố vị thế chủ lực trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường vị thế tại khu vực đô thị; nâng cao uy tín, khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế. + Giá trị tài chính: xây dựng nền tài chính mạnh trên cơ sở nâng cao khả năng sinh lời; đảm bảo sự bền vững về tài chính. +Giá trị cho người lao động: tạo dựng đội ngũ cán bộ trung thành, có năng lực và được đãi ngộ xứng đáng.  Định hướng hoạt động tín dụng Thứ nhất, nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng các chỉ số an toàn hoạt động; cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh và bền vững cao về tài chính; Thứ hai, nâng cấp các chi nhánh khu vực đô thị để cạnh tranh ngang bằng với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần; Thứ ba, khai thác tối đa tiềm năng thị trường nông thôn truyền thống; Thứ tư, đầu tư công nghệ thông tin tạo cơ sở phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, hiện đại; Thứ năm, phát triển đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu cạnh tranh, hội nhập; Thứ sáu, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu của ngân hàng. Tích cực nghiên cứu thị trường để năm bắt nhu cầu của khách hàng và phản ứng nhanh, linh hoạt với thay đổi của thị trường. Xây dựng duy trì và phát triển quan hệ khách hàng, đặc biệt là lòng tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng; Thứ bảy, tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập, và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, tạo tiền đề cho phát triển bền vững; Thứ tám, nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc áp dụng các thông lệ quốc tế vào công tác tổ chức quản lý và điều hành ngân hàng; 17
  19. Thứ chín, nâng cao năng suất lao động; xây dựng văn hoá doanh nghiệp hướng tới khách hàng. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực xây dựng một lực lượng lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện đại. 3.2. Định hướng tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Thứ nhất, triển khai thực hiện đầy đủ các loại hình quản trị rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường… Thứ hai, xây dựng Quy trình quản trị rủi ro bao gồm: - Nhận diện rủi ro; - Đo lường rủi ro; - Kiểm soát rủi ro; - Theo dõi rủi ro; - Báo cáo rủi ro; - Đánh giá và kiểm tra rủi ro. Thứ ba, không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản trị rủi ro; Thứ tư, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc Basel trên cơ sở xây dựng hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý rủi ro như: Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế… Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro; Thứ năm, xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động quản trị rủi ro. 3.3. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II 3.2.1.Hoàn thiện mô hình tổ chức quảnlý Hiện tại, mô hình tổ chức quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II vẫn đang kế thừa mô hình tổ chức quản lý truyền thống. Các phòng ban thành lập theo loại hình nghiệp vụ, chính điều này đã làm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II hạn chế năng lực quản trị rủi ro của chính ngân hàng. Trong dài hạn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Phú Thọ II cần hoàn thiện các cơ chế, chính sách và mức độ giám sát đối với các loại và mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, đưa biện pháp tuân thủ đến từng chi nhánh, tập hợp số liệu để trụ sở chính lượng hóa rủi ro. 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy trình tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần phải có quy trình tín dụng rõ ràng, có sự phân công phân nhiệm cụ thể giữa các bộ phận có liên quan nhằm hạn chế tình trạng mang tính hình thức sơ sài dẫn tới làm sai quy trình, thủ tục cho vay hoặc nhằm vụ lợi trước mỗi quyết định cho vay, ngoài ra còn đảm bảo tính tuân thủ các quy định của NHNN về cho vay và chấp hành đầy đủ các quy định tín dụng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2