intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu đông tại doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Từ đó đề tài nhận diện được những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản trị vốn lưu động tại công ty. Qua đó, đề tài đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, phù hợp với chính sách từ lãnh đạo, tạo ra lợi nhuận và đảm bảo việc bảo toàn vốn cho Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN TRỊNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 834 02 01 Đà nẵng, Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN QUANG MINH NHI Phản biện 1: PGS.TS Đặng Tùng Lâm Phản biện 2: TS. Phan Quảng Thống Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 10 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong số các loại vốn thì vốn lưu động có yếu tố ảnh hưởng lớn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục. Vốn lưu động giúp hình thành các tài sản có khả năng lưu động và dựa vào cơ sở này, những nhà lãnh đạo có thể đánh giá tình trạng mua sắm, tồn kho và tiêu thụ của công ty. Để duy trì và phát triển, Công ty cần quản lý việc sử dụng vốn lưu động để đạt được hiệu suất cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời, việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả cho phép Công ty thu hồi vốn một cách nhanh chóng và tiếp tục vòng quay vốn, với mức vòng quay vốn càng cao thì lợi ích càng nhiều và có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh. Những người lãnh đạo luôn cần theo dõi, xem xét và đưa ra những quyết định chính xác để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, đó là tạo lợi nhuận và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp Tối ưu hóa sử dụng vốn lưu động luôn là trọng tâm của việc quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường di chuyển qua nhiều hình thức khác nhau, và trong hoạt động thương mại, vốn lưu động chuyển đổi từ tiền mặt sang tồn kho. Khi tiến hành bán ra thị trường, vốn này lại quay trở lại dạng tiền mặt. Quá trình này diễn ra liên tục, và mức độ vòng quay vốn càng cao, càng mang lại lợi ích và tạo sự cạnh tranh cho Công ty. Vì vậy, việc lập kế hoạch, tập trung huy động, và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một phương pháp cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco là một Công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực bán hàng miễn thuế tại các sân bay quốc tế tại Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển mở rộng quy mô. Ban đầu chỉ có 3 cửa hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế Nội Bài đến nay đã đưa vào hoạt động 8 cửa
  4. 2 hàng miễn thuế đặt tại bốn sân bay lớn trong cả nước trải dài từ Bắc vào Nam. Tỷ lệ tài sản lưu động chiếm khoảng trên 80% trong tổng tài sản của Công ty trong những năm gần đây. Do đó, phân bổ vốn bao nhiêu vào các tài sản này và sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất nhận được sự quan tâm lớn của các nhà quản lý Công ty cũng như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả. Xuất phát từ khía cạnh trên về tầm quan trọng của hiệu suất sử dụng vốn lưu động nói ở trên, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài “Quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco” nhằm phân tích quản trị VLĐ để thấy được thực trạng các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty trong quá trình quản trị VLĐ. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu suất quản trị VLĐ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 2.1. Mục tiêu tổng quát. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu đông tại doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Từ đó đề tài nhận diện được những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản trị vốn lưu động tại công ty. Qua đó, đề tài đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, phù hợp với chính sách từ lãnh đạo, tạo ra lợi nhuận và đảm bảo việc bảo toàn vốn cho Công ty. 2.2. Mục tiêu cụ thể. Đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: Hệ thống hóa cơ sở vấn đề lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp.
  5. 3 Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco, qua đó xác định những thành công cũng như những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Miễn Thuế Jalux Taseco. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu. Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài giải quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Cơ sở lý luận cho hoạt động quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp là gì? - Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco như thế nào? - Có những thành công và hạn chế gì trong quá trình quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco? Nguyên nhân vì sao gây ra các hạn chế đó? - Những khuyến nghị nào có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Về không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco. - Về thời gian: Số liệu dùng nghiên cứu trong giai đoạn 2019-2022.
  6. 4 4. phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho việc nghiên cứu như. - Phương pháp thu thập số liệu. - Phương pháp phân tích số liệu. 5. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của công ty. Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hàng miễn thuế Jalux Taseco. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã thu thập, nghiên cứu và tham khảo một số bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ đã được công bố có nội dung tương tự như đề tài đã chọn từ đó làm nền tảng cho quá trình thực hiện luận văn. Dưới đây là các nghiên cứu đó. 6.1. Các bài báo khoa học - Bài báo khoa học “Tác động của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dầu khí niêm yết Việt Nam dưới ảnh hưởng của đại dịch Covid-19” trên Tạp chí Khoa học và Đào tại Ngân hàng, số 245 – Tháng 10/2022, trang 41 -53 của tác giả Bùi Ngọc Mai Phương. - Bài báo “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” trên Tạp chí Khoa học thương mại, số 147/2020 - Tháng 10/2020, trang 11 -16 của tác giả Trần Thị Thu Trang.
  7. 5 - Bài báo khoa học “Tác động của vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết” trên Tạp chí Tài chính, Tháng 10/2021, trang 92 -96 của hai tác giả Phạm Thị Phương Loan và Phùng Thị Cẩm Tú. 6.2. Các luận văn Thạc sỹ có liên quan đã công bố tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng trong các năm gần đây. Trong các năm gần đây, tác giả đã tìm được một số luận văn có cùng chủ đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau: - Luận văn Thạc sỹ: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Cao su Đà Nẵng DRC” của tác giả Trần Phương Hiền, được thực hiện trong năm 2021. - Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Gia Lai" của tác giả Trấn Thị Mỹ Hằng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng năm 2019. - Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Diệu Linh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2019. 6.3. Khoảng trống nghiên cứu: Về không gian và thời gian, tính cho đến hiện nay, Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco chưa có một công trình nào nghiên cứu về quản trị VLĐ kể từ khi thành lập. Trong bài luận, tác giả sẽ đề cập đến thực tiễn để phân tích, dựa trên cơ sở lý luận, nhằm xác định phương án quản trị vốn lưu động hiện tại của nhà lãnh đạo. Từ đó, đưa ra một số khuyến nghị quản trị VLĐ hợp lý, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả , tăng lợi nhuận nhưng vẫn phù hợp với chiến lược của Công ty.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG. 1.1.1. Khái niệm. a. Khái niệm vốn. Trước hết vốn được biểu hiện dưới hình thái tài sản khác nhau, những tài sản vô hình, hữu hình mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình SXKD. Biểu hiện trên chính là việc tài trợ vốn cho quá trình kinh doanh. Vốn là nguồn lực đầu tư hoạt động SXKD, biểu hiện giá trị của tất cả các tài sản hữu hình, vô hình mà doanh nghiệp đầu tư vào trong hoạt động SXKD thực hiện nhiệm vụ SXKD và mang lại lợi nhuận, đạt mục tiêu của doanh nghiệp. (Nguyễn Hòa Nhân, 2013) b. Khái niệm vốn lưu động. Để doanh nghiệp được hoạt động xuyên suốt, liên tục thì quá trình SXKD phải thường xuyên, liên tục. Đảm bảo quá trình SXKD liên tục đi đôi với hiệu quả, doanh nghiệp nhất định phải có lượng tài sản lưu động nhất định. Đầu tư vào lượng tài sản trên, đó là vốn lưu động của doanh nghiệp, hay còn gọi là vốn luân chuyển. (Nguyễn Hòa Nhân, 2013). 1.1.2. Đặc điểm của vốn lƣu động. Vốn lưu động được đầu tư đi vào trong quá trình SXKD, và cuối cùng xuất hiện với hình thái tiền tệ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm sản xuất, như vậy vốn lưu động thường xuyên vận động gắn liền với quá trinh hoạt động SXKD của doanh nghiệp, chúng luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái trong suốt quá trình SXKD. 1.1.3. Phân loại vốn lƣu động. a. Theo các giai đoạn của quá trình SXKD.
  9. 7 Dựa trên sự vận động của VLĐ trong quá trình SXKD, thì VLĐ được chia thành ba phần, đó là VLĐ trong khâu dự trữ; VLĐ trong khâu sản xuất; VLĐ trong khâu lưu thông. b. Theo hình thái biểu hiện VLĐ được chia thành hai loại: + Vật tư hàng hóa. + Vốn bằng tiền. c. Theo nguồn hình thành - Vốn chủ sở hữu. - Vốn vay. - Các nguồn vốn khác. 1.1.4. Vai trò của vốn lƣu động. 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn lƣu động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn lưu động (tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho) nhằm đạt được mục tiêu tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu hay tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời duy trì và tăng cường giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lƣu động của doanh nghiệp. a. Ước tính nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục. Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
  10. 8 Căn cứ vào nhu cầu VLĐ đã xác định, doanh nghiệp lên kế hoạch huy động vốn, lựa chọn mức và nguồn tài trợ phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí, hoặc thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động SXKD của doanh nghiệp, từ đó hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. - Phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này, kết quả nhu cầu vốn tương đối sát với nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp, tuy nhiên, tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. - Phương pháp gián tiếp. Cơ sở làm căn cứ xác định là các số liệu thống kê kinh nghiệm của những năm trước + Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo. + Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. + Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Theo phương pháp gián tiếp, việc xác định nhu cầu VLĐ được nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị huy động vốn, tuy nhiên còn hạn chế ở kết quả thường kém sát thực hơn phương pháp trực tiếp. b. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. Khi tài trợ cho nhu cầu VLĐ phải theo nguyên tắc huy động các nguồn ngắn hạn để tài trợ, tức là các nguồn vốn ngắn hạn, hay còn gọi là nguồn vốn tạm thời. c. Hoạch định và thực thi chính sách quản trị từng thành phần của vốn lưu động.
  11. 9 Vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền liên quan đến các hoạt động SXKD cũng như công tác tài chính của doanh nghiệp, cần tập trung vào lập kế hoạch tồn quỹ tiền mặt để kiếm soát lượng tiền cung ứng vừa phải trong quá trình SXKD. Tránh trường hợp thiếu hụt hay ứ đọng vốn, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền. - Để nắm được tình hình sử dụng cũng như quản lý tiền mặt, cần xác định tồn quỹ, có thể sử dụng hai mô hình sau: + Mô hình Baumol (phương pháp tổng chi phí tối thiểu): + Mô hình Miller – Orr: - Lập dự toán vốn bằng tiền: Các khoản thu chi bằng tiền mặt đều phải thông qua quỹ. Phân chia, phân cấp, quy định trách nhiệm rõ đối với các chủ thể. Doanh nghiệp phải ban hành các quy chế thu chi bằng tiền mặt, áp dụng cho toàn đơn vị, cho từng nghiệp vụ thu chi phát sinh hàng ngày. Thực hiện công tác quản lý chặt các khoản tạm ứng, kiểm soát, báo cáo các số liệu về đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thời hạn thanh toán để thu hồi kịp thời. Vốn các khoản phải thu. - Chính sách bán tín dụng. Để lập chính sách bán tín dụng hiệu quả, các nhà quản trị phải thực hiện xác định các tiêu chí sau: + Định chuẩn tín dụng. + Chính sách chiết khấu. + Thời hạn tín dụng. + Chính sách thu hồi nợ. - Công tác trong quản lý khoản phải thu khách hàng:
  12. 10 + Có công cụ theo dõi chi tiết các khoản nợ. + Đôn đốc thu hồi nợ. + Có kế hoạch phòng rủi ro khi khách hàng không thanh toán được. + Có chính sách bán trước, thu tiền sau phù hợp về đối tượng, thời gian, tiêu chí. + Nâng cao tính pháp lý trong hợp đồng mua bán, nội dung rõ ràng quy định trách nhiệm và nghĩa vụ khi nợ. Vốn hàng tồn kho. - Hoạch định vốn hàng tồn kho: Công tác lập kế hoạch vốn hàng tồn kho thường được sử dụng là phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình số lượng đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic Order Quantity): - Tổ chức quản lý hàng tồn kho: + Đặt hàng. + Dự trữ hàng. + Kiểm tra hàng. + Ghi sổ sách hàng hóa và sắp xếp hàng hóa: 1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG. a. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn tài trợ vốn lưu động. Vốn lưu động ròng đo lường năng lực tài chính ngắn hạn của công ty. VLĐ ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn b. Các chỉ tiêu phản ảnh nhu cầu vốn lưu động. - Nhu cầu vốn lưu động ròng. Chỉ tiêu NCVLĐR được tính như sau:
  13. 11 Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho - Các khoản phải thu ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (không vay) - Ngân quỹ ròng Chỉ tiêu ngân quỹ rồng là mức độ tài trợ cho nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của VLDR NQR được xác định theo công thức - Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng c. Các chi tiêu phản ánh cơ cấu vốn lưu động d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Phân tích hiệu suất vốn lƣu động Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chỉ tiêu số ngày bình quân của một vòng quay VLĐ. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lưu động. Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động. Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lƣu động. Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền.
  14. 12 Chỉ tiêu số ngày bình quân vòng quay vốn bằng tiền. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Số vòng quay Doanh thu thuần bản chịu khoản phải thu = Nợ phải thu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Chỉ tiêu số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1.4.1. Nhân tố bên ngoài. a. Đặc điểm của ngành kinh doanh. b. Thị trường. c. Khách hàng. d. Đối thủ cạnh tranh. e. Chính sách kinh tế của Nhà nước. 1.4.2. Nhân tố bên trong. a. Quy mô kinh doanh. b. Cơ cấu vốn.
  15. 13 c. Năng lực điều hành của nhà quản trị. d. Chính sách kinh doanh. e. Trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO. 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO. 2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty. a. Lịch sử hình thành. b. Chức năng nhiệm vụ. c. Cơ cấu tổ chức bộ máy. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. a. Hình thức pháp lý của Công ty. b. Ngành nghề kinh doanh. 2.1.3. Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2019 đến năm 2022. Doanh thu trong 4 năm đạt mức cao nhất vào năm 2019. Đến hai năm 2020 và 2021 đại dịch Covid-19 diễn ra. Sân bay quốc tế Đà Nẵng đóng cửa từ tháng 03/2020, Sân bay quốc tế Nội bài hoạt động ở mức cầm chừng. Khách quốc tế không còn đến Việt Nam du lịch nữa. Công ty có 2 năm có kết quả kinh doanh lỗ liên tiếp. Năm 2022 tình hình dịch bệnh đã được cải thiện. Nhìn chung, “mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là bị ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng hoạt động kinh doanh của công ty
  16. 14 đã từng bước phục hồi. Dù chưa thể về mức trước dịch nhưng đây là kết quả hết sức ấn tượng đối với công ty khi mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO. 2.2.1. Khái quát chung về hoạt động quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. - Bộ phận thực hiện quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Hiện nay tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco việc quản trị vốn lưu động được thực hiện chủ yếu bởi bộ phận kế toán, tại Tổng công ty người thực hiện là kế toán trưởng, ở các Chi nhánh là các phụ trách kế toán. Ngoài ra các bộ phận khác cũng nhau cùng hợp tác để đảm bảo tính hiệu quả và tính ổn định trong việc sử dụng tài sản và nguồn lực tài chính. - Quy trình thực hiện quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Thu thập thông tin và phân tích. Lập kế hoạch thanh toán hàng tháng, hàng tuần. Quản lý tồn kho. Quản lý khoản phải thu và phải trả. Tối ưu hóa vốn lưu động. Đề xuất giải pháp và thực hiện. Đánh giá và điều chỉnh. - Những đặc điểm quan trọng trong hoạt động quản trị vốn lƣu động của Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco:
  17. 15 Hàng miễn thuế của công ty có một số đặt điểm đặc thù so với các loại hàng hóa khác đó là: + Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế của Công ty là hàng hóa nhập khẩu 100%. Chịu sự giám sát của Hải quan. Có thời hạn lưu thông tốt đa trong 2 năm. + Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng phải tiêu hủy dưới sự giám sát của hải quan. + Ngoài ra một số mặt hàng bánh kẹo như: chocolate Royce, kit kat, bánh mochi.. cần được bảo quả ở nhiệt độ thấp và có hạn sử dụng dưới 1 năm. + Đối với khoản phải thu khách hàng: khách hàng của Công ty 100% là khách lẻ, thanh toán trực tiếp tại cửa hàng nên sẽ không có phát sinh công nợ phải thu khách hàng trong thực tế. 2.2.2. Thực trạng hoạt động quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco a. Ước tính nhu cầu vốn lưu động. Hằng năm theo tình hình dự đoán năm nay cũng như số liệu thống kê của những năm trước công ty sẽ xây dựng kế hoạch SXKD, công việc này do bộ phận kinh doanh phối hợp với tất cả các bộ phận khác thực hiện, kế hoạch này được xem là công tác định kỳ. b. Nguồn tài trợ vốn lưu động. Nguồn tài trợ vốn lưu động của Công ty chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu và tiền bán hàng miễn thuế. c. Hoạch định và triển khai chính sách quản trị từng loại vốn lưu động. Vốn bằng tiền. Các khoản phải thu. Hàng tồn kho.
  18. 16 2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị vốn lƣu động tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. a. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động. VLĐR của Công ty đều đạt giá trị dương qua các năm. Cụ thể VLĐR của bốn năm lần lượt là 73.004 triệu đồng (2019), 70.683 triệu đồng (2020), 66.138 triệu đồng (2021) và 74.535 triệu đồng (2022), điều này cho thấy Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn. b. Phân tích nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động ròng Nợ ngắn hạn không kể nợ vay tăng giảm trong năm 2020, 2021. Nguyên nhân là trong thời gian dịch bệnh, công ty giảm nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh. Do đó, các khoản phải trả cho nhà cung cấp ngắn hạn giảm. Đến năm 2022 thì nhu cầu VLĐ ròng lại tăng trở lại với giá trị tăng. Nguyên nhân chính là vì năm 2022 tình hình dịch bệnh đã được cải thiện, công ty nhập khẩu hàng hóa về kinh doanh nên hàng tồn kho tăng. Tuy nợ ngắn hạn có tăng theo nhưng giá trị tăng hàng tồn kho vẫn cao hơn. Ngân quỹ ròng Ngân quỹ ròng qua các năm điều có giá trị dương và có chiều hướng tăng qua các năm, điều này cho thấy VLĐR đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐR. Vì vậy, cân bằng tài chính trong ngắn hạn của công ty qua các năm được xem là an toàn. c. Phân tích cơ cấu vốn lưu động Tỷ trọng vốn lưu động của công ty biến đổi qua các năm. Nếu như ở năm 2019 Công ty đang hoạt động ổn định thì tỷ trọng chiếm nhiều nhất là HTK chiếm 61%.
  19. 17 Nhưng trong 2 năm 2020 và 2021 tỷ trọng HTK có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp. Doanh thu giảm xuống nhanh chóng. Trái ngược với xu hướng trước đó, trong năm 2022, tỷ trọng khoản mục HTK tăng mạnh trở lại sau 2 năm dịch bệnh. Công ty bắt nhập lại hàng hóa để phụ vụ nhu cầu của khách hàng. Để có thể hiểu rõ hơn về cơ câu VLĐ, ta sẽ đi phân tích sâu hơn từng khoản mục trong vốn lưu động. Qua đó có thể đánh giá hoạt động quản trị VLĐ tại Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn. Hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn khác. Phân tích hiệu suất vốn lưu động Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Hàng miễn thuế Jalux Taseco, ta tiến hành xem xét một số chỉ tiêu cụ thể dưới đây: - Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động: Qua bốn năm, có thể thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty giảm liên tục và mức giảm ngày càng tăng ở các năm 2020 và 2021 nhưng lại tăng năm 2022. Việc hiệu suất sử dụng VLĐ đang giảm dần mặc dù có các yếu tố tác động của dịch bệnh, nhưng không thể phủ nhận đây là tín hiệu cảnh báo tình hình sử dụng vốn chưa hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, có thể gây nên tình hình tài chính thiếu lành mạnh. - Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động:
  20. 18 Trái ngược với xu hướng của vòng quay VLĐ, hệ số đảm nhiệm VLĐ của Công ty tăng dần qua các năm 2020, 2021 và giảm vào năm 2022. - Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lƣu động. Công ty đang lãng phí VLĐ theo chiều hướng giảm tại các năm 2020, 2021. Nguyên nhân ở các năm này tuy tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước giảm nhưng doanh thu qua các năm cũng giảm theo do ảnh hưởng của dịch bệnh. Năm 2022 Công ty giá trị này đạt giá trị âm -174 triệu đồng, nguyên nhân do vòng quay vốn lưu động tăng 0,6 vòng, Công ty đã tiết kiệm được vốn lưu động trong năm 2022. - Tỷ suất sinh lợi của vốn lƣu động: Qua ba năm, có thể thấy mức sinh lợi VLĐ đã giảm mạnh ở giai đoạn 2019 – 2021. Nguyên nhân đến từ việc lợi nhuận sau thuế trong năm 2020 và năm 2021 đã giảm mạnh, vốn lưu động bình quân có giảm nhưng không đáng kể. Năm 2022 mức sinh lợi VLĐ đạt giá trị 0,141 tăng 0,3 so với năm 2021. Nguyên nhân đạt được là do dịch bệnh được kiểm soát, doanh thu đã bắt đầu tăng trở lại. Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền. - Hiệu suất sử dụng khoản phải thu. - Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TYTRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÀNG MIỄN THUẾ JALUX TASECO. 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc. Qua nội dung phân tích có thể nhận thấy những ưu điểm của Công ty như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2