intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Bảo hiểm y tế chi trả cho ca đẻ tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành mô tả chi phí Bảo hiểm y tế thanh toán cho ca đẻ tại bệnh viện; phân tích một số yếu tố liên quan chi phí cho ca đẻ với mức chi trả bảo hiểm y tế tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Bảo hiểm y tế chi trả cho ca đẻ tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 và một số yếu tố liên quan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------------------- TRẦN LÊ THỌ BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ CHO CA ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành : Y tế công cộng Mã số : 8720701 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HUY TUẤN KIỆT HÀ NỘI – 2018
  2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Từ năm 2000 đến nay, các bệnh viện công lập đang có sự chuyển đổi cơ chế tài chính mạnh mẽ thông qua thực hiện các chủ trương “xã hội hóa” và giao quyền tự chủ tài chính [9]. Quá trình chuyển đổi này vẫn đang diễn ra và gặp phải nhiều vấn đề về cơ chế quản lý, chính sách tài chính, kiểm soát chi phí y tế,… mà được các nhà hoạch định chính sách y tế và xã hội rất quan tâm. Đến nay, hầu hết các bệnh viện trung ương và khoảng 70% bệnh viện tỉnh, huyện đã thực hiện tự chủ tài chính, trong đó có 4 bệnh viện trung ương đã tự chủ toàn bộ chi phí thường xuyên và số còn lại tự chủ một phần. Trong quá trình này, các đơn vị đã áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết, tăng các dịch vụ có chênh lệch cao và khoán mức thu chi cho từng khoa, phòng. Khoản thu một phần viện phí được để lại cho cơ sở khám, chữa bệnh sử dụng theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Từ năm 2006, cơ chế “khoán ngân sách 3 năm” mang yếu tố khuyến khích hiệu quả đã dần được áp dụng ở các bệnh viện công [7]. Theo quan điểm hiện nay, bệnh viện được coi là một doanh nghiệp công ích, cung ứng các dịch vụ sức khỏe, chuyển hướng hoạt động y tế từ phục vụ sang cung cấp dịch vụ. Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng thông qua Nghị định 85/2012/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật mới nhằm tạo sự chủ động cho các đơn vị trong việc nâng cao chất lượng hoạt động để phục vụ nhân dân bằng cách tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp y tế. Bên cạnh, cơ cấu giá thu của hoạt động khám, chữa bệnh đã được tính đúng, tính đủ và bao gồm cả yếu tố thị trường (Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Thông tư số 37/2015/TTLT- BYT-BTC). Tính đúng, tính đủ giá viện phí sẽ giúp giảm gánh nặng
  3. 2 ngân sách. Toàn bộ ngân sách dùng để hỗ trợ hoạt động cho ngành y tế trước đây sẽ được chuyển sang để hỗ trợ, chăm lo cho sức khỏe người dân thuộc hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, liên thông khám, chữa bệnh BHYT tuyến huyện trên địa bàn cả nước, sau đó tiếp tục sẽ liên thông khám, chữa bệnh BHYT tuyến tỉnh dự kiến vào năm 2021. Tại Việt Nam, với sự gia tăng chi phí y tế ngày càng lớn đã trở thành vấn đề nổi cộm của lĩnh vực tài chính y tế, việc tăng cường quản lý chi phí y tế là ưu tiên của Bộ Y tế các quốc gia và của nhiều cơ sở Y tế. Đẻ mổ và đẻ thường là các trường hợp chiếm tỷ trọng lớn khám, chữa bệnh BHYT cả về tần suất và chi phí tại các bệnh viện tuyến quận, huyện. Tại Việt Nam cụ thể tại các Bệnh viện hạng I chi phí đẻ mổ, đẻ thường trung bình tại mỗi nơi là khác nhau, chưa có sự thống nhất, gây khó khăn về mặt kinh tế đối với sản phụ khi lựa chọn dịch vụ tại Bệnh viện. Hiện nay, Bệnh viện Thanh Nhàn đang hướng đến tự chủ tài chính theo xu hướng chung, câu hỏi đặt ra cho Bệnh viện Thanh Nhàn khi tự chủ tài chính thì BHYT của người dân sử dụng khi khám chữa bệnh có được Bệnh viện tiếp nhận và chi trả không, chi trả như thế nào? Đối với việc sinh đẻ của sản phụ Bệnh viện chi trả theo Bảo hiểm y tế theo cơ chế nào, có lợi cho sản phụ hay có lợi cho quỹ BHYT? Vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Bảo hiểm y tế chi trả cho ca đẻ tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 và các yếu tố liên quan” với mục tiêu: Mục tiêu 1: Mô tả chi phí Bảo hiểm y tế thanh toán cho ca đẻ tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan chi phí cho ca đẻ với mức chi trả bảo hiểm y tế tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016.
  4. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chi phí 1.1.1. Khái niệm chi phí Chi phí hay còn gọi là giá thành, là toàn bộ chi phí mà cơ sở cung cấp dịch vụ phải bỏ ra để chi trả cho nhân công, vật tư, thiết bị, nhà xưởng và phí quản lý hành chính để có thể cung cấp được một dịch vụ nào đó [13]. Chi phí của một loại hàng hóa, dịch vụ là trị giá của nguồn lực được sử dụng để sản tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó. Nói cách khác, chi phí là phí tổn phải chịu khi sản xuất hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Trong lĩnh vực y tế, chi phí y tế là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra một dịch vụ y tế cụ thể hoặc một loạt các dịch vụ 1.1.2. Phân loại chi phí Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; Chi phí đầu tư và chi thường xuyên; Chi phí cố định và chi phí biến đổi. 1.2. Bảo hiểm y tế tại Việt Nam 1.2.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế - BHYT: là bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân". BHYT trước hết là một nội dung của BHXH - một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội. Lịch sử ra đời của BHYT Việt Nam, bắt đầu thực hiện Chính sách BHYT từ năm 1992.
  5. 4 BHYT là một chính sách xã hội mới ở nước ta, cũng như các quốc gia khác, BHYT ở nước ta nhằm thực hiện các mục tiêu sau: - Một là: Tạo nguồn kinh phí để bổ sung cho nguồn ngân sách hạn hẹp cấp cho hệ thống y tế nhà nước. Huy động sự đóng góp của chủ sử dụng và người lao động để hình thành quỹ tập trung của BHYT, nguồn quỹ này được sử dụng cùng với nguồn ngân sách cấp cho các cơ sở y tế từ Trung ương đến địa phương để nâng cao chất lượng KCB cho người tham gia BHYT; - Hai là: Giảm bớt gánh nặng về tài chính cho người lao động khi bị bệnh nặng phải sử dụng các dịch vụ y tế có chi phí cao, thông qua việc chi trả trước qua quỹ BHYT; - Ba là: Góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ, thông qua tái phân phối thu nhập qua mức đóng BHYT theo phần trăm (%) trên thu nhập; 1.2.2.Tầm quan trọng tham gia BHYT - Việc tham gia BHYT mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân, nhất là các gia đình có mức thu nhập thấp khi chẳng may đau ốm. Tham gia BHYT thì tùy theo các nhóm đối tượng, được quỹ BHYT thanh toán 100% hoặc 95% hoặc 80% chi phí khám chữa bệnh nội và ngoại trú với các danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế quy định. 1.3. Một số yếu tố liên quan trong sử dụng thẻ Bảo hiểm Y chi trả cho người bệnh 1.3.1. Điều kiện hưởng đối với chủ thẻ Bảo hiểm Y tế Khi đi khám bệnh, chữa bệnh: Phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Đối với
  6. 5 trẻ em dưới 6 tuổi chỉ xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng. Trường hợp cấp cứu: Được tiếp nhận tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tùy thân chứng minh nhân thân hợp lệ trước khi ra viện. Trong quá trình điều trị phát hiện và phải điều trị một số bệnh thì điều trị tại nơi cơ sở KCB được tính đúng tuyến. Trường hợp chuyển tuyến điều trị: Được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định trong trường hợp cơ sở KCB BHYT vượt quá khả năng điều trị hoặc các dịch vụ kỹ thuật đơn vị không triển khai thực hiện. Người bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ và giấy chuyển viện của cơ sở KCB chuyển tuyến. Trường hợp khám lại: Theo yêu cầu điều trị: Người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở KCB. Giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng cho 1 lần thực hiện khám chữa bệnh. 1.3.2. Mức hưởng thẻ Bảo hiểm Y tế Thanh toán tại các bệnh viện, cơ sở KCB BHYT: Người tham gia đi KCB có xuất trình thẻ BHYT , giấy tờ tùy thân chứng minh hợp lệ tại cơ sở KCB ban đầu hoặc cơ sở KCB BHYT khác có giấy chuyển viện được thanh toán theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC, ngày 29 tháng 10 năm 2015 1.4. Đẻ thường và đẻ mổ Khái niệm đẻ thường và đẻ mổ Chuyển dạ đẻ là một quá trình sinh lý làm cho thai và phần phụ của thai được đưa ra khỏi đường sinh dục của người mẹ.
  7. 6 Một cuộc chuyển dạ đẻ xảy ra từ đầu tuần lễ thứ 38 (259 ngày) đến cuối tuần thứ 42 (293 ngày), trung bình là 40 tuần lễ (280 ngày) gọi là đẻ đủ tháng. Khi đó thai nhi đã trưởng thành và có khả năng sống độc lập ngoài tử cung. Đẻ non tháng là tình trạng gián đoạn thai nghén khi thai có thể sống được. Chuyển dạ đẻ non xảy ra khi tuổi thai từ 28 tuần lễ (196 ngày) đến 37 tuần lễ. Đẻ già tháng là hiện tượng chuyển dạ xảy ra sau hai tuần lễ so với ngày dự kiến đẻ. Gọi là thai già tháng khi tuổi thai quá 42 tuần lễ (300 ngày). Đẻ thường là cuộc chuyển dạ diễn ra bình thường theo sinh lý. Đẻ khó là cuộc chuyển dạ đẻ mà các giai đoạn của cuộc đẻ, các thành phần tham gia vào cuộc đẻ (thai nhi đặc biệt là các đường kính của đầu thai nhi, khung chậu và phần mềm của người mẹ, cơn co tử cung...) diễn ra không bình thường, cần sự can thiệp của người thầy thuốc [17]. Mổ lấy thai là phẫu thuật mở tử cung ra để lấy thai, rau và màng rau theo đường rạch trên bụng hoặc qua túi cùng âm đạo trong một số ít trường hợp 1.5. Giới thiệu về Bệnh viện Thanh Nhàn Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng I, thực hiện khám và điều trị cho hàng chục ngàn lượt bệnh nhân thuộc nhiều loại đối tượng khác nhau. bệnh viện đã xây dựng hoàn chỉnh hai chuyên khoa đầu ngành là Nội khoa và Chẩn đoán hình ảnh. Với tổng số cán bộ công chức và viên chức đạt gần 1.000 người, đến nay Bệnh viện Thanh Nhàn đã trở thành một trong những bệnh viện có quy mô lớn và hiện đại của Thủ đô.
  8. 7 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, tiêu chí lựa chọn nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng của nghiên cứu này chi phí ca đẻ của sản phụ; - Vật liệu nghiên cứu là các Phiếu thanh toán của bệnh nhân nhập viện, ra viện và các sổ sách liên quan đến chi phí từ phòng tài chính cho trường hợp đẻ thường và đẻ mổ. 2.1.2. Lựa chọn hồ sơ bệnh án đẻ thường và đẻ mổ - Mẫu chi thanh toán xuất viện của phụ nữ đang mang thai đến đẻ tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2016-12/2016. - Phụ nữ đẻ thường hoặc đẻ mổ - Phụ nữ đẻ con còn sống tại Bệnh viện chọn sinh. - Phụ nữ không bị mắc bệnh nặng hoặc các biến chứng khác. - Các chi phí KCB tại bệnh viện được chi trả từ nguồn BHYT, từ tiền túi hoặc các nguồn chi trả hợp pháp khác. 2.1.3 Loại trừ hồ sơ bệnh án đẻ thường và đẻ mổ - Phụ nữ có thai bệnh lý tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2016-12/2016. - Bệnh án của phụ nữ có thai bị mắc bệnh khác, cấp cứu hoặc biến chứng nặng. - Bệnh án của các bệnh nhân chính sách, các thông tin trên phơi thanh toán không đầy đủ thông tin, đặc biệt là về thuốc, vật tư y tế, xét nghiệm, căn cứ hưởng BHYT chi trả. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 2.2.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2018 tới tháng 9 năm 2018. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 09 năm 2017 tới tháng 12 năm 2017 2.3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu dữ liệu. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu Toàn bộ ngân hàng dữ liệu thanh toán bảo hiểm y tế 2016 của Khoa sản - Bệnh viện Thanh Nhàn để đảm bảo tính chính xác. Cỡ mẫu phù
  9. 8 hợp với năng lực cung cấp dịch vụ của Bệnh viện và đại diện cho các trường hợp đẻ thường và đẻ mổ, vì Khoa sản có trung bình khoảng 300 trường hợp cả đẻ thường và đẻ mổ mỗi tháng. 2.5. Phương pháp chọn mẫu Chọn có chủ đích 180 trường hợp sản phụ vào nghiên cứu này dựa theo danh sách sản phụ đến sinh đẻ tại Khoa Sản. Sau đó sẽ kiểm tra hồ sơ bệnh án có phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của đẻ thường (tương ứng ICD-10: O80) và đẻ mổ (tương ứng ICD-10: O82) tại Khoa Sản Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian nghiên cứu từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016 để chọn vào nghiên cứu. 2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành thu thập hồi cứu hồ sơ bệnh án và sổ sách kế toán, phiếu thanh thoán BHYT của bệnh viện Thanh Nhàn để thu thập số liệu về chi phí trực tiếp và gián tiếp của bệnh viện và khoản chi phí sinh đẻ của các sản phụ. Thu thập số liệu để tính toán các chi phí và so sánh với BHYT chi trả theo thông tư hướng dẫn. Bảng 2.1. Biến số/ chỉ số trong nghiên cứu Phương Biến số Chỉ số pháp thu thập Là tổng các khoản chi mà người Tổng chi phí bệnh đã chi khi sinh con. Số tiền chi cho thuốc điều trị, tỷ Tiền thuốc lệ % Số tiền chi cho máu trong điều Tiền máu trị nội trú, tỷ lệ % Hồ sơ bệnh Số tiền chi cho thủ thuật, phẫu án, ngân Mục Tiền thủ thuật, thuật nội/ngoại trú, tỷ lệ % so hàng dữ tiêu 1 phẫu thuật với tổng chi phí. liệu bệnh Tiền xét Số tiền chi cho xét nghiệm, tỷ viện nghiệm, thăm lệ % so với tổng chi phí. dò chức năng Số tiền chi cho chẩn đoán hỉnh Tiền chẩn ảnh nội/ngoại trú, tỷ lệ % so với đoán hình ảnh tổng chi phí.
  10. 9 Phương Biến số Chỉ số pháp thu thập Tiền vật tư Số tiền chi cho vật tư tiêu hao, tiêu hao tỷ lệ % so với tổng chi phí. Số tiền chi cho tiền giường điều Tiền giường trị nội trú, tỷ lệ % so với tổng chi phí. Đối tượng sử Các chi phí phân bổ theo mức Hồ sơ bệnh dụng thẻ Mục BHYT BHYT chi trả cho nguời bệnh án, ngân hàng dữ tiêu 2 Mức chi trả trong nghiên cứu liệu bệnh của BHYT đối viện với ca sinh con CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về Bệnh viện và Khoa sản Bảng 3.1. Thông tin chung của Bệnh viện và Khoa sản Bệnh viện Tỷ lệ Đặc điểm Đơn vị Khoa Sản (năm 2016) ( %) 1- Số Cán bộ Người 1.482 40 2,70 2- Số Giường Giường 806 80 9,93 3- Số bệnh nhân ra viện Người 76.408 12.958 16,96 4- Số Ngày giường Ngày 409.442 49.333 12,05 5- Số Khám bệnh Lượt 371.469 73.099 19,68 6- Số Kê đơn Đơn 815.752 96.324 11,81 7- Số Xét nghiệm Lần 6.673.200 151.667 2,27 Số Chiếu chụp Lần 396.019 64.749 16,35 Số Phẫu thuật, thủ thuật Lần 404.283 40.980 10,14 8- Diện tích m2 11.252 1.170 10,40
  11. 10 Bảng 3. 2. Chi phí đầy đủ đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Thanh Nhàn, năm 2016 Đơn vị tính: đồng Chỉ số Đẻ thường Đẻ mổ lần 1 Đẻ mổ lần 2 Số lượng (N) 60 60 60 Trung bình 3.260.000 9.761.600 8.410.3000 Độ lệch chuẩn 690.500 1.353.400 934.200 Trung vị 3.022.000 9.651.800 8.153.900 Thấp nhất 2.275.500 6.521.800 7.198.100 Cao nhất 5.811.900 17.206.800 12.136.400 Chi phí đầy đủ cho một đợt đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Thanh Nhàn không dưới 3 triệu đồng; chi phí trung bình cho một đợt đẻ thường là 3.260.000 đồng, thấp nhất là 2.275.500 đồng và cao nhất là 5.811.900 đồng; chi phí trung bình cho một đợt mổ đẻ lấy thai lần một là 9.761.600 nghìn đồng, thấp nhất là 6.521.800 nghìn đồng và cao nhất là 17.206.800 đồng; chi phí trung bình cho một đợt mổ đẻ lấy thai lần 2 là 8.410.300 đồng, thấp nhất là 7.198.100 đồng và cao nhất là 12.136.400 đồng. Với chi phí này có thể thấy thấp hơn so với Bệnh viện phụ sản Hà Nội, thanh toán chi trả BHYT sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tính toán các cấu phần viện phí tại Bệnh viện để đưa ra định suất hướng sản phụ - bệnh nhân là trung tâm của đối tượng thụ hưởng. Bảng 3.3. Phân bổ chi phí trung bình cho dịch vụ đẻ thường tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Đơn vị tính: đồng Thuốc, Vận Khấu Khấu hao Con Các dịch vụ vật tư, hành sửa hao nhà trang CỘNG người hoá chất,.. chữa cửa thiết bị 1. Trung tâm chi 1.542.900 602.100 344.500 495.600 41.000 59.700 phí giường bệnh (47,32%) 2. Trung tâm chi phí 393.100 85.000 219.100 71.400 1.900 15.700 chẩn đoán hình ảnh (12,07%) 3. Trung tâm chi phí Xét nghiệm, 56.900 344,5 43.200 1.400 5.600 451.600 thăm dò chức năng (13,85%) 4. Trung tâm chi phí 872.400 340.400 194,8 280.200 23.200 33.800 Phẫu thuật, thủ thuật (26,76%) 1.084.400 1.102.900 890.300 67.500 114.800 TỔNG CỘNG 3.260.000 (33,26%) (33,83%) (27,30%) (2,07%) (3,54%)
  12. 11 Theo Bảng phân bổ, trong 3.260.0000 đồng chi phí trung bình cho dịch vụ đẻ thường thì chi phí cho giường bệnh chiếm tỷ lệ cao khoảng 47%, cao hơn các dịch còn lại; chi phí thủ thuật chiếm tỷ lệ cao thứ 2 trong cấu phần; chi phí xét nghiệm chiếm vị trí thứ 3 và cuối cùng là chi phí chẩn đoán hình ảnh. Trong các nguồn chi phí phân bổ thì chi phí về thuốc vật tư, hoá chất, … nhiều hơn các nguồn chi phí khác. Chi phí giường bệnh, chi phí thuốc, vật tư hóa chất tiêu hao cao hơn khung quy định của Bộ Y tế ban hành vì Bệnh viện tính trên mức đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, do vậy phần vượt khung BHYT chi trả thì người bệnh sẽ có nghĩa vụ chi trả khoản tiền vượt lại cho bệnh viện, đây là phụ thu ở tất cả các bệnh viện trong thành phố. Bảng 3.4. Phân bổ chi phí theo dịch vụ đẻ mổ lần một tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Thuốc, Vận Khấu Khấu hao Con TỔNG Dịch vụ vật tư, hành sửa hao nhà trang người CỘNG hoá chất,.. chữa cửa thiết bị 1. Chi phí 3.501.100 1.159.700 1.192.800 954.500 79.000 115.100 giường bệnh (41,6%) 2 Chi phí chẩn 474.300 124.700 219.200 104.700 2.700 23.000 đoán hình ảnh (5,64%) 3. Chi phí xét 576.100 nghiệm, thăm 67.500 449.100 51.200 1.600 6.700 (6,85%) dò chức năng 4. Chi phí phẫu 3.858.800 1.132.800 1.059.100 105.700 66.700 543.200 thuật, thủ thuật (45,88%) TỔNG 2.484.700 2.920.200 2.167.400 150.000 688.000 8.410.300 CỘNG (29,54%) (34,72%) (25,78%) (1,78%) (8,18%) (100%)
  13. 12 Bảng 3.5. Phân bổ chi phí trung bình theo dịch vụ đẻ mổ lần hai tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Thuốc, Khấu Vận Khấu Con vật tư, hao TỔNG Dịch vụ hành sửa hao người hoá trang CỘNG chữa nhà cửa chất,.. thiết bị 1. Chi phí 3.652.800 1.320.400 1.024.600 1.086.800 90.000 131.000 giường bệnh (37,42%) 2. Chi phí 728.500 chẩn đoán 166.200 388.500 139.500 3.600 30.600 (7,46%) hình ảnh 3. Chi phí xét nghiệm, 505.000 64.400 383.800 48.900 1.600 6.400 thăm dò chức (5,18%) năng 4. Chi phí 4.875.300 phẫu thuật, 1.510.500 1.142.400 1.409.300 88.900 724.300 (49,94%) thủ thuật TỔNG 3.061.500 2.939.300 2.684.500 184.100 892.300 9.761.600 CỘNG (31,36%) (30,11%) (27,50%) (1,89%) (9,14%) Giữa đẻ mổ lần 1 và đẻ mổ lần 2 có sự chênh lệch là 1.360.300 đồng, chi phí đầy đủ cho một đợt đẻ mổ lấy thai lần 2 có chi phí thấp hơn chi phí đầy đủ cho một đợt đẻ mổ lấy thai lần 1. Quan điểm của BHYT chi trả vẫn giữ chi theo thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT- BYT-BTC ngày 29/10/2015, theo mức chi trả trên thì sản phụ được hưởng BHYT với tổng chi phí 3.741.867 đồng tính trên mức thực tế mà
  14. 13 bệnh viện cam kết cơ quan bảo hiểm chi trả, phần còn lại khoảng 4.668.433- 6.019.733 đồng sẽ do sản phụ ( bệnh nhân) chi trả), phần phí vượt này là các dịch vụ không năm trong gói chi phí BHYT chi trả, ví dụ như dịch vụ đẻ không đau, giường dịch vụ, phòng dịch vụ… 3.2. Phân tích một số yếu tố liên quan chi phí cho ca đẻ với mức chi trả bảo hiểm y tế tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016. Bảng 3.6. Giá dịch vụ đẻ thường và đẻ mổ tại Bệnh viện Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Đơn vị tính: đồng Chỉ số Đẻ thường Đẻ mổ lần 1 Đẻ mổ lần 2 Số lượng (N) 60 60 60 Trung bình 2.345.400 5.564.400 6.126.100 Độ lệch chuẩn 393.300 1.194.300 1.510.200 Trung vị 2.347.400 5.462.200 5.682.100 Thấp nhấp 1.445.800 1.247.700 4.677.800 Cao nhất 3.556.700 11.373.600 11.551.000 Xét theo tiêu chí trung bình thì trung bình của đẻ thường thấp hơn chi phí BHYT thanh toán, trung bình của đẻ mổ 1 và đẻ mổ 2 cao hơn chi phí BHYT thanh toán 1.822.533 – 2.384.233 đồng, điều này đúng với thực tế, đẻ mổ thường tốn chi phí, trách nhiệm cao hơn rất nhiều so với ca đẻ thường. Xét trên tiêu chi chi phí cao nhất thì chi phí đẻ thường vẫn thấp hơn chi phí BHYT chi trả, chi phí đẻ mổ 1 và đẻ mổ 2 thì cao hơn rất nhiều so với chi phí BHYT thanh toán cho bệnh viện, cao gấp 3 – 3,5 lần chi phí BHYT chi trả.
  15. 14 Bảng 3.7. So sánh chi phí đẻ mổ tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Đẻ mổ lần 1 Đẻ mổ lần 2 Các mục chi phí Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ (đồng) (%) (đồng) (%) 1. Chi phí giường bệnh 1.851.400 21,7 2.068.800 22,87 2. Chi phí thuốc, dịch 1.210.800 14,19 1.248.800 13,81 truyền 3. Chi phí chẩn đoán 388.500 4,55 219.300 2,42 hình ảnh 4. Chi phí xét nghiệm, 383.800 4,5 449.200 4,96 thăm dò chức năng 5. Chi phí phẫu thuật, 2.971.100 34,81 3.388.800 37,46 thủ thuật 6. Chi phí vật tư tiêu hao 1.728.500 20,25 1.671.500 18,48 Tổng cộng 8.534.100 100 9.046.400 100 - Chi phí giường bệnh đẻ mổ lần 2 cao hơn so với đẻ mổ lần 1(2.068.800 so với 1.851.400); tại bệnh viện chưa tính đúng chi phí giường bệnh đối với loại hình đẻ mổ trên; - Chi phí thuốc, dịch truyền trong hai hình thức đẻ mổ tương đương nhau - Chi phí chẩn đoán hình ảnh đẻ mổ lần 1 cao hơn so với đẻ mổ lần 2 ( 388.500 đồng so với 219.300 đồng ); Bệnh viện chưa tính đúng khoản chi phí này; - Chi phí xét nghiệm, thăm do chức năng đẻ mổ lần 1 thấp hơn đẻ mổ lần 2 (383.800 đồng so với 449.200 đồng);
  16. 15 - Chi phí phẫu thuật, thủ thuật đẻ mổ lần 1 thấp so với đẻ mổ lần 2 (2.971.100 đồng thấp so với 3.388.800 đồng); - Chi phí vật tư tiêu hao đẻ mổ lần 1 cao hơn so với đẻ mổ lần 2 (1.728.500 đồng so với 1.671.500 đồng). Bảng 3.8. So sánh chi phí đẻ thường và đẻ mổ lần một tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Đẻ thường Đẻ mổ lần 1 Các mục chi phí Giá trị Tỷ lệ Giátrị Tỷ lệ (%) (đồng) (%) (đồng) 1. Chi phí giường 920.000 26,50 1.851.400 21,7 bệnh 2. Chi phí thuốc, 244.500 7,04 1.210.800 14,19 dịch truyền 3. Chi phí chẩn 243.500 7,01 388.500 4,55 đoán hình ảnh 4. Chi phí xét nghiệm, thăm dò 344.500 9,92 383.800 4,5 chức năng 5. Chi phí phẫu 861.800 24,81 2.971.100 34,81 thuật, thủ thuật 6. Chi phí vật tư 858.400 24,72 1.728.500 20,25 tiêu hao Tổng cộng 3.472.700 100 8.534.100 100
  17. 16 - Chi phí giường bệnh của ca đẻ thường thấp hơn ca đẻ mổ ( 920.000 đồng thấp so với 1,851.400 đồng); - Chi phí thuốc, dịch truyền đẻ mổ lần 1 cao hơn so với đẻ thường (1.210.800 đồng so với 244.500 đồng); - Chi phí chẩn đoán hình ảnh và chi phí xét nghiệm, thăm dò chức năng đẻ thường tỷ lệ cao hơn so với đẻ mổ lần 1 (11% so với 7%); - Chi phí phẫu thuật, thủ thuật đẻ mổ lần 1 cao so với đẻ thường (2.971.100 đồng so với 861.800 đồng); - Chi phí vật tư tiêu hao đẻ mổ lần 1 cao hơn so với đẻ thường (1.728.500 đồng so với 858.400 đồng). 3.2.2. So sánh mức BHYT chi trả với giá dịch vụ tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2016 Bảng 3.9. So sánh mức BHYT chi trả theo hạng thẻ với phí dịch vụ ca đẻ thường Đơn vị: đồng Đẻ thường Mức trần Mức trần Mức trần BHYT BHYT Các mục chi phí BHYT chi Giá trị người dân người dân trả theo hưởng là hưởng là thông tư 40% 80% 1. Chi phí giường bệnh (tính cho 03 920.000 1.007.700 403.080 806.160 ngày) 2. Chi phí thuốc, 244.500 634.664 254.666 507.731
  18. 17 dịch truyền 3. Chi phí chẩn đoán 243.500 454.000 181.800 363.600 hình ảnh 4. Chi phí xét nghiệm, thăm dò 344.500 481.600 192.640 385.280 chức năng 5. Chi phí phẫu thuật, 861.800 - - - thủ thuật 6. Chi phí vật tư tiêu 858.400 950.703 380.281 760.562 hao 3.472.700 3.032.404 1.292.962 2.425.923 Tổng cộng (100%) (87,32%) (37,23%) (69,85%) BHYT chi trả cho ca đẻ thường theo hạng thẻ: có 02 hạng thẻ BHYT được thanh toán tại bệnh viện, đây là mức phổ biến BHYT chi trả cho người dân khi sinh đẻ tại bệnh viện: Mức trần BHYT chi trả 40% cho sản phụ là 1.292.962 đồng tính trên ca đẻ chỉ đáp ứng được 37,23% so với giá dịch vụ của bệnh viện; - Mức trần BHYT chi trả 80% cho sản phụ: 2.425.923 đồng tính trên ca đẻ chỉ đáp ứng được 69,85% so với giá dịch vụ của bệnh viện; - Giữa mức trần BHYT chi trả theo thông tư hướng dẫn chỉ đáp ứng 87,32% so với giá dịch bệnh viện; - Giữa các mức trần chi trả BHYT với mức trần BHYT chi trả theo thông tư có sự chênh lệch có chệnh lệch chi phí thanh toán.
  19. 18 Bảng 3.10. So sánh mức BHYT chi trả theo hạng thẻ với phí dịch vụ ca đẻ mổ lần một Đơn vị: đồng Đẻ mổ lần 1 Mức trần Mức trần Mức trần BHYT chi BHYT chi Các mục chi phí BHYT chi trả theo trả theo Giá trị trả theo thông tư thông tư thông tư hưởng là hưởng là 40% 80% 1. Chi phí giường bệnh 1.851.400 1.007.700 403.080 806.160 (tính cho 03 ngày) 2. Chi phí thuốc, dịch 1.210.800 634.664 254.666 507.731 truyền 3. Chi phí chẩn đoán 388.500 454.000 181.800 363.600 hình ảnh 4. Chi phí xét nghiệm, 383.800 481.600 192.640 385.280 thăm dò chức năng 5. Chi phí phẫu thuật, 2.971.100 1.251.000 500.400 1.000.800 thủ thuật 6. Chi phí vật tư tiêu 1.728.500 950.703 380.281 760.562 hao 8.534.100 4.779.667 1.911.867 3.823.733 Tổng cộng (100%) (56%) (22,40% (44,80%)
  20. 19 Đẻ mổ lần 2 Mức trần Mức trần Mức trần BHYT BHYT chi BHYT chi trả Các mục chi phí Giá trị trả theo chi trả theo (đồng) thông tư theo thông tư hưởng là thông tư hưởng là 40% 80% 1. Chi phí giường bệnh 2.068.800 1.007.700 403.080 806.160 (tính cho 03 ngày) 2. Chi phí thuốc, dịch 1.248.800 634.664 254.666 507.731 truyền 3. Chi phí chẩn đoán hình 219.300 454.000 181.800 363.600 ảnh 4. Chi phí xét nghiệm, 449.200 481.600 192.640 385.280 thăm dò chức năng 5. Chi phí phẫu thuật, thủ 3.388.800 1.251.000 500.400 1.000.800 thuật 6. Chi phí vật tư tiêu hao 1.671.500 950.703 380.281 760.562 9.046.400 4.779.667 1.911.867 3.823.733 Tổng cộng (100%) (52,83%) (21,13%) (42,24%) - Mức trần BHYT chi trả 40% cho sản phụ là 1.911.867 đồng tính trên ca đẻ mổ chỉ đáp ứng được 21,13% - 22,40% giá dịch vụ của bệnh viện;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2