intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sỹ Kế toán: Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

128
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương: Chương 1 - Lý luận cơ bản về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất; Chương 2 - Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất; Chương 3 - Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sỹ Kế toán: Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất

i<br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> Trong BCTC của doanh nghiệp sản xuất, HTK thường là một khoản mục<br /> quan trọng, các nghiệp vụ kinh tế, cách thức hạch toán kế toán, quá trình kiểm<br /> kê… về HTK rất phong phú và phức tạp. Những đặc điểm này có thể gây ra<br /> nhiều khó khăn trong quản lý đặc biệt là quản lý tài chính và kế toán. Hơn nữa,<br /> HTK có thể trở thành đối tượng để các nhà quản trị điều chỉnh theo hướng có lợi<br /> cho bản thân doanh nghiệp dẫn đến sự sai lệch của các thông tin được trình bày<br /> trên BCTC. Các sai lệch đó có thể ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trên<br /> bảng cân đối kế toán cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ<br /> đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.<br /> Bởi vậy kiểm toán HTK là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời<br /> gian nhưng rất quan trọng tronHSg kiểm toán BCTC.<br /> Với những lý do trên, hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC<br /> là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng kiểm<br /> toán độc lập. Do đó, Tác giả đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn<br /> kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt<br /> Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất” cho Luận văn Thạc sĩ Kinh<br /> tế của mình.<br /> Để thực hiện Đề tài nghiên cứu, ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn<br /> tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương:<br /> Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán<br /> báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất;<br /> Chương 2: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo<br /> tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực<br /> hiện tại các doanh nghiệp sản xuất;<br /> Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho<br /> trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc<br /> lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất.<br /> <br /> ii<br /> CHƯƠNG 1<br /> LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO<br /> TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI<br /> CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT<br /> 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO<br /> TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT<br /> <br /> 1.1.1. Bản chất, đặc điểm và ý nghĩa của hàng tồn kho trong doanh<br /> nghiệp sản xuất có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính<br /> 1.1.1.1. Bản chất của hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất<br /> HTK có rất nhiều loại và tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà<br /> HTK của doanh nghiệp tồn tại dưới những hình thức khác nhau. Đối với các<br /> doanh nghiệp sản xuất, HTK thường bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng<br /> cụ phục vụ cho quá trình sản xuất, sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành…<br /> 1.1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất<br /> Thứ nhất: HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và đóng<br /> vai trò hết sức quan trọng trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất, mỗi loại<br /> HTK có đặc tính và công dụng khác nhau;<br /> Thứ hai: Số lượng và chủng loại HTK rất phong phú, số lượng nghiệp vụ<br /> phát sinh trong kỳ rất nhiều, nhiều nghiệp vụ phát sinh với qui mô lớn và liên<br /> quan đến nhiều loại chứng từ. Do đó, quá trình quản lý và ghi chép HTK trở<br /> nên rất phức tạp;<br /> Thứ ba: HTK trong doanh nghiệp được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa<br /> điểm khác nhau, thậm chí có thể phân tán ở nhiều bộ phận và do nhiều người<br /> ở những bộ phận khác nhau quản lý. Do vậy, vấn đề kiểm soát vật chất, xác<br /> định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK thường gặp nhiều khó khăn và phức<br /> tạp, sai phạm thường dễ xảy ra, thậm chí có thể xảy ra cả những gian lận từ<br /> phía các nhà quản lý.<br /> Thứ tư: Trong kế toán, có nhiều phương pháp hạch toán HTK. Mỗi<br /> phương pháp hạch toán sẽ đem lại những kết quả khác nhau về giá trị HTK,<br /> giá vốn hàng bán, lợi nhuận của doanh nghiệp…;<br /> <br /> iii<br /> Thứ năm: HTK có khả năng bị giảm giá so với giá trị sổ sách rất nhiều do<br /> hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời…<br /> 1.1.1.3. Ý nghĩa của hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất<br /> Chất lượng của công tác kế toán HTK có ảnh hưởng trực tiếp tới chất<br /> lượng quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đáp<br /> ứng yêu cầu quản lý HTK về mặt số lượng, chủng loại, chi tiết theo từng địa<br /> điểm, thời gian, không gian nhất định của kế toán HTK sẽ giúp cho việc quản<br /> lý tài sản của doanh nghiệp được chặt chẽ.<br /> 1.1.2. Kiểm soát hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất với kiểm toán<br /> hàng tồn kho<br /> 1.1.2.1. Các chức năng chính của chu trình hàng tồn kho<br /> Các chức năng chủ yếu trong chu trình HTK bao gồm: chức năng mua<br /> hàng, nhận hàng, lưu kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Việc nắm<br /> bắt được các chức năng của chu trình HTK và công tác kế toán có liên quan là<br /> hết sức quan trọng để có thể thực hiện tốt kiểm toán HTK.<br /> 1.1.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất<br /> Khi hạch toán chi tiết HTK, doanh nghiệp thường sử dụng một trong ba<br /> phương pháp (phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương<br /> pháp sổ đối chiếu luân chuyển). Mỗi phương pháp có những nét đặc thù riêng<br /> và phù hợp với quy mô, đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp sản xuất.<br /> 1.1.2.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất<br /> HTK là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, các nghiệp vụ nhập - xuất<br /> kho xảy ra liên tục. Tùy thuộc vào đặc điểm của HTK của mình mà doanh<br /> nghiệp đó có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện<br /> kiểm kê theo từng lần nhập, xuất kho nhưng có những doanh nghiệp chỉ tiến<br /> hành kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương thức<br /> kiểm kê trên, trong kế toán HTK có hai phương pháp hạch toán kế toán tổng<br /> hợp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.<br /> Ngoài ra, kế toán dự phòng giảm giá HTK cũng đóng vai trò quan trọng trong<br /> quá trình thực hiện kế toán tổng hợp HTK.<br /> <br /> iv<br /> <br /> 1.1.3. Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất<br /> Đơn vị có thể sử dụng một trong năm hình thức sau để phản ánh các<br /> thông tin kế toán về HTK: Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế<br /> toán Nhật ký - Chứng từ; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế<br /> toán Nhật ký - Sổ cái; Hình thức kế toán trên máy tính.<br /> 1.2. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO<br /> TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT<br /> <br /> 1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán hàng tồn kho<br /> 1.2.1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán<br /> Thứ nhất: Xác định mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho<br /> Để có thể khẳng định được tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của HTK,<br /> KTV đã xây dựng một hệ thống mục tiêu kiểm toán với hai phần tách biệt bao<br /> gồm: mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ HTK và mục tiêu kiểm toán đối<br /> với số dư HTK về tính hiệu lực, về tính đầy đủ, về tính giá, về tính chính xác<br /> cơ học, về quyền và nghĩa vụ, về phân loại và trình bày.<br /> Thứ hai: Xác định phạm vi kiểm toán hàng tồn kho<br /> HTK của đơn vị gồm nhiều loại, chúng được lưu trữ và sử dụng ở những<br /> địa điểm khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán, KTV phải xác định<br /> được sự giới hạn về thời gian và không gian để có thể kiểm soát được toàn bộ<br /> HTK của các doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán.<br /> 1.2.1.2. Thu thập thông tin ban đầu về hàng tồn kho<br /> Thu thập những thông tin ban đầu về HTK cung cấp cho KTV sự nhìn<br /> nhận khái quát nhất để có những chuẩn bị tích cực cho công tác kiểm toán.<br /> 1.2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ<br /> KTV tiến hành thực hiện hai phần công việc: trước hết, để có được sự<br /> biến động của HTK, KTV sử dụng kỹ thuật so sánh số dư của từng chỉ tiêu<br /> thuộc HTK kỳ này so với kỳ trước. Ngoài ra, KTV còn tiến hành so sánh tổng<br /> giá vốn hàng bán thực tế kỳ này với các kỳ trước để có thể nhận thấy sự biến<br /> động của giá vốn hàng bán; sau đó, KTV so sánh tỷ lệ tương quan của các chỉ<br /> <br /> v<br /> tiêu và các khoản mục khác nhau liên quan đến HTK trên BCTC; so sánh tỷ trọng<br /> trị giá HTK trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của kỳ này với các kỳ trước.<br /> 1.2.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và mức rủi ro tiềm tàng đối với các khoản<br /> mục hàng tồn kho<br /> Đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được tiến<br /> hành theo hai bước: ước lượng ban đầu về mức trọng yếu (căn cứ vào các<br /> nhân tố ảnh hưởng đến tính trọng yếu để đưa ra ước tính ban đầu về mức<br /> trọng yếu đối với toàn bộ BCTC) và phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng<br /> yếu cho HTK.<br /> Mức rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư và các nghiệp vụ về HTK<br /> phụ thuộc vào các yếu tố: bản chất kinh doanh của khách hàng, kết quả các lần<br /> kiểm toán trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, số lượng nghiệp<br /> vụ nhập, xuất HTK quá lớn, các ước tính kế toán (dự phòng giảm giá HTK),<br /> quy mô của các số dư tài khoản…<br /> 1.2.1.5. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát<br /> KTV dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết trước đây của mình về HTK<br /> của đơn vị (nếu đây là cuộc kiểm toán hàng năm); Phỏng vấn nhà quản lý,<br /> nhân viên giám sát HTK và các nhân viên khác có liên quan của khách hàng;<br /> Xem xét các tài liệu, thông tin về thủ tục và chế độ của đơn vị đối với HTK và<br /> sự vận dụng các thủ tục này thông qua quá trình kiểm tra chứng từ và sổ sách<br /> đã hoàn tất; Quan sát các hoạt động của khách hàng để bổ sung thêm hiểu biết<br /> về quá trình áp dụng các thủ tục kiểm soát đối với HTK.<br /> Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát có thể được thực hiện qua các bước<br /> cơ bản sau: nhận diện các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể đối với các nghiệp<br /> vụ HTK; các quá trình kiểm soát đặc thù của khách hàng đối với HTK; sự<br /> vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng đối với HTK và đánh giá<br /> những nhược điểm này của HTKSNB trong việc làm tăng khả năng xảy ra các<br /> sai phạm; đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với HTK.<br /> 1.2.1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán hàng tồn kho<br /> Việc thiết kế chương trình kiểm toán phải dựa trên những hiểu biết về<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2