intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Lê Thị Hồng Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ các điều kiện địa mạo sinh thái (ĐMST) tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng của xung đột môi trường tạo nên bởi chính sự can thiệp của con người vào tự nhiên trong quá trình phát triển của mình. Hệ quả của nó là làm càn kiệt nguồn tài nguyên hiện tại, biến đổi tự nhiên theo hướng tiêu cực, dẫn tới bối cảnh khó khăn đối với phát triển của các thế hệ tương lai. Một phần của nguyên nhân là con người còn có nhiều hạn chế trong nhận thức về tự nhiên để có thể tổ chức các hoạt động của mình cho phù hợp với tự nhiên, hướng tới phát triển bền vững. Phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích kinh tế - môi trường và xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nghệ An đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và Quy hoạch cho từng ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó những vấn đề về sinh thái – môi trường và xã hội đã được đề cập nhưng các giải pháp phát triển chưa thực sự dựa trên những luận cứ khoa học. Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng lãnh thổ hướng tới phát triển bền vững tỉnh Nghệ An. Vì vậy, NCS chọn đề tài: “Nghiên cúu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ các điều kiện địa mạo sinh thái (ĐMST) tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Nghệ An. 3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về địa mạo sinh thái; - Phân tích, đánh giá đặc tính tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối tới sự phân hóa ĐMST tỉnh Nghệ An; - Phân tích, đánh giá các đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An; - Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ hợp lý trên cơ sở khoa học địa lý về phân vùng sinh thái theo hướng hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi trường. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Địa hình, các quá trình ngoại sinh và các hệ sinh thái trong mối quan hệ tương tác.
  2. 2 - Phạm vi lãnh thổ: đơn vị hành chính tỉnh Nghệ An. - Phạm vi khoa học: Nghiên cứu đặc điểm ĐMST tỉnh Nghệ An. 5. Luận điểm bảo vệ - Dưới tác động của các quy luật địa đới, đặc biệt là quy luật phi địa đới, cùng với hoạt động của con người ngày càng gia tăng đã tạo ra sự phân hóa sâu sắc về địa mạo và sinh thái trên lãnh thổ Nghệ An. Trên cơ sở của sự phân hóa này, lãnh thổ Nghệ An được chia thành 5 vùng và 14 tiểu vùng ĐMST với những đặc trưng địa mạo sinh thái khác nhau. - Các vùng và tiểu vùng này là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khôi phục các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 6. Những điểm mới của luận án - Góp phần phát triển cơ sở lý luận nghiên cứu ĐMST - một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam; - Xác định được chỉ số ổn định ĐMST Nghệ An; - Thể hiện kết quả nghiên cứu sự phân hóa ĐMST Nghệ An bằng bản đồ ĐMST và phân vùng ĐMST ở tỉ lệ 1/200.000 làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp mang định hướng PTBV cho từng đơn vị phân vùng ĐMST. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án Ý nghĩa khoa học: Góp phần phát triển hướng nghiên cứu ĐMST tại Việt Nam; Trên quan điểm chủ đạo là địa lý hệ thống, làm sáng tỏ bản chất và quá trình biến động của các thành phần tự nhiên, thực trạng của hoạt động KT-XH và những vấn đề môi trường có liên quan. Từ đó đề xuất hướng phát triển KT-XH theo định hướng bền vững. Vì vậy, luận án đã góp phần hoàn thiện thêm phương pháp luận trong nghiên cứu lãnh thổ phục vụ mục tiêu sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị định hướng bố trí các hoạt động phát triển theo các đơn vị ĐMST, phân vùng ĐMST là một cơ sở khoa học đối với các nhà hoạch định chính sách của địa phương trong quá trình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 8. Cơ sở tài liệu 8.1. Các công trình khoa học tác giả tham gia thực hiện có liên quan đến luận án
  3. 3 Một số nghiên cứu chính: + Mai Trọng Thông và nnk. Sử dụng hệ thông tin địa lý và phần mềm cẩm nang môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ lập quy hoạch môi trường. Đề tài cấp Bộ KHCN&MT (2001-2003). + Mai Trọng Thông và nnk. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2002-2004). + Mai Trọng Thông và nnk. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường. Kết quả hoạt động P1 của chương trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển về Tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường (2005). + Lại Huy Anh và nnk. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác hại lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010). + Tống Phúc Tuấn và nnk. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cho đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008 - 2020 có tính đến những năm tiếp theo. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010). 8.2. Tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến luận án + Số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện, năm 2005-2014. + 60 tài liệu nghiên cứu về lý luận đánh giá điều kiện tự nhiên vùng lãnh thổ, lý luận về cách tiếp cận tổng hợp, lý luận về đánh giá ĐMST, quy hoạch phát triển và quy hoạch môi trường và 37 tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường; 5 tài liệu luận án liên quan về khu vực nghiên cứu, 5 tài liệu từ các website. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Các nhân tố thành tạo địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Chương 3: Đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Luận án được trình bày trong 143 trang đánh máy, 32 bảng số liệu, 28 hình vẽ (sơ đồ, bản đồ), 107 danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
  4. 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu địa mạo sinh thái 1.1.1. Khái niệm Địa mạo sinh thái a). Định nghĩa Darwin (1881), đề cập đến khía cạnh địa mạo sinh thái khi nghiên cứu vai trò của giun đất trong thành tạo tầng đất và phát triển thảm thực vật [63], Cowles H.C (1899) xem xét mối liên hệ sinh thái của thực vật vùng đụn cát hồ Michigan [68]. Đây là những tác giả được xem đặt nền móng cho hướng nghiên cứu khoa học này. Thuật ngữ ĐMST được các nhà khoa học sử dụng như: Timofeev D.A (1991), Hupp và nnk (1995), Butler và nnk (1995), Julie Simard J (2010), Joseph M và nnk (2011), Butler David R (2013)... và được xác định trong các từ điển Địa lý Nga (năm 2015) là “... nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình và các quá trình thành tạo địa hình lên sinh vật, trong đó có con người”[91]. Tuy còn có khác biệt nhất định, nhưng cơ bản ĐMST được xem là một chuyên ngành của địa mạo học, sử dụng cách tiếp cận sinh thái trên nguyên tắc đa ngành và liên ngành, nhằm hướng tới mục tiêu PTBV. b). Đối tượng và nhiệm vụ của địa mạo sinh thái Đối tượng nghiên cứu của ĐMST là mối tương tác giữa các hệ địa mạo với các điều kiện sống và hoạt động của xã hội loài người (nói rộng ra là hoạt động của thế giới sinh vật, trong đó có con người). ĐMST có 2 nhiệm vụ: 1). Phân tích trạng thái của các hệ địa mạo và những thay đổi của chúng do tác động của các quá trình tự nhiên và nhân sinh, nhanh và chậm đến các hệ này. Giải quyết nhiệm vụ này giúp giải thích cấu tạo và sự phát triển của các hệ địa mạo có quy mô khác nhau và đưa ra các mối liên hệ giữa các hệ địa mạo với môi trường bao quanh, trong đó có hoạt động của con người. 2). Phân tích trạng thái và sự thay đổi của hệ sinh thái do đặc tính và sự biến động của hệ địa mạo. Với thông tin về cấu trúc hệ thống, cho phép xác định loại hình và mức độ tác động của con người vào hệ thống và ảnh hưởng ngược lại của hệ thống lên chính chất lương sống của con người.
  5. 5 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về địa mạo sinh thái a. Trên thế giới Các nghiên cứu sự chi phối của địa hình đến quá trình phát triển sinh giới, hoặc ngược lại tác động của sinh giới đến địa hình đã được phát triển song hành với các ngành khoa học truyền thống địa lý – địa chất và sinh học. Tuy khởi đầu từ cuối thế kỷ XVIII nhưng cũng trải qua một thời gian khá trầm lắng cho đến vài chục năm trở lại đây với các đại diện như Timofeev, Gеrаsimov, Olson, Hack và Goodlet...Một số công trình tiêu biểu gồm: Timofeev “Địa mạo sinh thái, đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ”; Martin và Melissa Parsons “Địa mạo sinh thái: một hướng tiếp cận liên ngành đối với khoa học dòng chảy”. Sergio Fagherazzi và nnk “Địa mạo sinh thái vùng triều”; Wheaton J.M xác định vị trí các chuyên ngành khoa học, đặc biệt là các hướng nghiên cứu có liên quan tới ĐMST trong tổng thể các ngành khoa học cơ bản, được thể hiện ở hình 1.2. Địa học Địa mạo Địa mạo sinh thái thủy văn Địa mạo sinh học Địa mạo sinh động lực Sinh thái học Thủy văn sinh học Thủy văn Sinh thái Thủy văn học Thủy văn sinh thái Hình 1.2. vị trí của khoa học ĐMST trong các ngành khoa học cơ bản b. Tại Việt Nam - Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2005 “Nghiên cứu địa mạo sinh thái trong quy hoạch tổ chức lãnh thổ (lấy khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ làm thí dụ)”. - Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2009 “Tiếp cận sinh thái nhân văn trong việc đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Na Son, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”.
  6. 6 Hai công trình trên, khái niệm ĐMST đã được giới thiệu trong cộng đồng nghiên cứu ở Việt Nam. Nội dung của các công trình vừa thể hiện thuộc tính địa mạo có khả năng hỗ trợ các loại hình tổ chức lãnh thổ ở các mức độ khác nhau, đồng thời cũng thể hiện những rủi ro sinh thái có nguy cơ xảy ra đối với khu vực nghiên cứu. Gần đây, Nguyễn Văn Thảo (2015), trong Đề tài luận án tiến sĩ “Nghiên cứu biến động địa hình với các hệ sinh thái rừng ven biển tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở ứng dụng công nghệ viến thám và GIS” đã bước đầu triển khai nội dung nghiên cứu các khu vực địa mạo, các hệ sinh thái và mối tương quan giữa chúng. Năm 2016, Vũ Văn Phái và cộng sự đã xắp xếp vị trí và vai trò của địa mạo sinh học trong tổng thể khoa học địa mạo nói riêng và các khoa học trái đất nói chung, đồng thời khẳng định là hướng nghiên cứu mới của địa mạo ở nước ta. 1.2. Các khía cạnh ứng dụng của địa mạo sinh thái ĐMST là một hướng nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt phục vụ phục hồi và quản lý các HST dựa trên các mối tương tác giữa địa mạo và sinh giới. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến một khía cạnh chung nhất là ĐMST với tổ chức lãnh thổ trên các phạm trù tổ chức lãnh thổ, quỹ hoạch phát triển, quy hoạch BVMT. 1.3. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu Sử dụng cách tiếp cận hệ thống để xem xét mối quan hệ tương hỗ giữa các dòng luân chuyển vật chất và năng lượng bên trong và giữa các đơn vị ĐMST. Cách tiếp cận này dựa trên các quan điểm địa lý tổng hợp và phát triển bền vững cho các đơn vị lãnh thổ. Cách tiếp cận trên theo quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh thổ và quan điểm phát triển bền vững. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng tiến hành nghiên cứu gồm: thu thập, phân tích xử lý số liệu và khảo sát thực địa; phân tích ảnh viễn thám; phân tích hình thái và trắc lượng hình thái; động lực hình thái; nguồn gốc - hình thái; Phương pháp đánh giá tổng hợp; Bản đồ và hệ thông tin địa lý; xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái. ● Kỹ thuật xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái Mỗi lớp thông tin đối tượng với điểm đánh giá mức độ ổn định ĐMST được chuẩn hóa điểm số theo thang từ 0 đến 1. Trong đó mức ổn định ĐMST nhỏ nhất nhận giá trị 0 và lớn nhất nhận giá trị
  7. 7 1. Chỉ số độ ổn định ĐMST được xác định bằng trung bình cộng giá trị của các lớp thông tin đã được chuẩn hóa theo thang giá trị 0-1. 1.3. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện trong hình 1.6, gồm 3 bước: thu thập tài liệu, khảo sát, cập nhật tài liệu, khảo sát bổ sung; phân tích đánh giá đặc điểm ĐMST, xác định chỉ số ổn định ĐMST, phân vùng ĐMST; Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ĐMST: xác định đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ Khảo sát thực địa : Xử lý thông tin: Đánh giá đặc điểm + Nghiên cứu đối tượng + Phân tích dữ ĐMST: ngoài hiện trường. Chú liệu ; + Xác định chỉ số ổn định trọng các dạng địa hình, các + Xác định và ĐMST; hệ sinh thái, tai biến; đánh giá các yếu + Phân tích đánh giá đặc + Phỏng ván nhân dân, và tố chi phối tới điểm ĐMST Nghệ An và các cơ quan chính quyền ; đặc điểm ĐMST thể hiện kết quả trên bản + Thu thập tài liệu, số liệu Nghệ An; đồ tỉ lệ 1/200.000. tại các cơ quan chuyên + Xin ý kiến tư Đề xuất tổ chức lãnh thổ : ngành. vấn chuyên gia trên cơ sở phân vùng ĐMST để đề xuất định hướng PTBV. Kiểm tra, bổ sung thông tin Hình 1.6. Sơ đồ quy trình nghiên cứu TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ĐMST là hướng nghiên cứu chuyên ngành của Địa mạo học, chính thức được định danh hơn 100 năm qua. Tuy nhiên, nghiên cứu ĐMST còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Thông qua các văn liệu cho thấy định nghĩa về ĐMST còn tồn tại nhiều tranh luận, song về cơ bản đều thống nhất là hướng nghiên cứu địa mạo và sinh thái trong mối tương tác qua lại trong tổng thể hệ thống thống nhất. Đây là cơ sở để xác định đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu địa mạo có cơ sở khoa học cho phép đề xuất các giải pháp tổ chức lãnh thổ theo định hướng PTBV.
  8. 8 CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO ĐỊA MẠO SINH THÁI TỈNH NGHỆ AN 2.1. Đặc điểm các nhân tố tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp với Lào, phía Đông giáp với biển Đông. 2.1.2. Đặc điểm trắc lượng hình thái địa hình Các chỉ tiêu trắc lượng hình thái địa hình (độ dốc, độ phân cắt sâu, phân cắt ngang, chỉ số độ ẩm địa hình được thành lập dựa trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50.000 phục vụ cho đánh giá điều kiện ĐMST tỉnh Nghệ An. Các bản đồ thể hiện độ phân hóa mạnh về chỉ số và sự phân bố chạm khảm của các cấp chỉ số trắc lượng địa hình, nhất là đối với các dãy núi. 2.1.3. Đặc điểm địa chất Quy định mức năng lượng địa hình của tỉnh với hai đới kiến tạo hiện đại lớn: đới kiến tạo Trường Sơn và Tây Bắc. Các đới kiến tạo với cường độ nâng TKT khác nhau cùng với các thể địa chất có thành phần và tích chất cơ lý đất đá khác nhau, vừa quy định đặc điểm ngoại sinh, vừa định hướng xu thế phát triển của các quá trình ngoại sinh. Thành phần vật chất đa dạng, từ các loại đá nội sinh (chủ yếu magma xâm nhập, ngoài ra còn diện nhỏ bazan phun trào ở Nghĩa Đàn, Thái Hòa), đá biến chất (các khối đá hoa hóa ở Quỳ Châu, Quỳ Hợp), và khoảng 2/3 diện tích là đất đá trầm tích lục nguyên, lục nguyên á núi lửa. 2.1.4. Đặc điểm khí hậu Nghệ An có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều và mùa đông lạnh. Chế độ mưa trong khu vực phân thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa ít mưa. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng khá rộng từ 950mm đến trên 2000mm. Kết quả tổ hợp nhiệt ẩm theo các ngưỡng sinh thái, trên lãnh thổ Nghệ An chia ra được 24 loại sinh khí hậu. 2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn Nghệ An có 7 lưu vực sông, trong đó có 6 lưu vực là các sông ngắn ven biển, duy nhất có sông Cả có lưu vực ở quy mô trinhg
  9. 9 bình với diện tích 15.346 km2 chiếm tới 93,1% diện tích tỉnh với chiều dài là 361 km. Hàng năm, lượng nước trên bề mặt tỉnh Nghệ An đổ vào các sông suối trung bình là 13,5 tỷ m3 nước ứng với lớp dòng chảy 820 mm với hệ số dòng chảy đạt 0,47. Tài nguyên nước mặt tỉnh Nghệ An được phân chia thành 5 vùng với những khả năng khai thác khác nhau: (1) Khu vực sông Hoàng Mai; (2) Khu vực Thượng nguồn sông Cả; (3) Khu vực trung lưu sông Cả; (4) Khu vực sông Hiếu; (5) Khu vực hạ du sông Cả. 2.1.6. Đặc điểm địa chất thuỷ văn Nghệ An có 3 nhóm thành tạo chứa nước: Nhóm tầng chứa nước lỗ hổng; Nhóm tầng chứa nước khe nứt; Nhóm thành tạo nghèo nước. Mức độ chứa nước dưới đất của lãnh thổ ở mức trung bình đến nghèo. Khả năng huy động nguồn nước dưới đất cho phát triển KTXH trong điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện nay là hạn chế. 2.1.7. Đặc điểm thổ nhưỡng Theo phân loại nguồn gốc gồm 2 nhóm nguồn gốc chính (đất thuỷ thành và đất địa thành). Đất thủy thành có diện tích 247.774 ha chiếm gần 16% DTTN. Tuy chiếm tỉ lệ nhỏ, đất thủy thành rất nhạy cảm với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, đồng thời đây cũng là khu vực chịu tác động cao của hoạt động phát triển của con người. Đất địa thành, phần lớn phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm, xong đã ghi nhận những biến động tiêu cực. 2.1.8. Đặc điểm thực, động vật Các HST tự nhiên dần thay thế bằng các HST nhân tác. Thậm chí các HST tự nhiên dạng VQG, KBT cũng bị xâm hại đáng kể. Theo thống kê tính đa dạng: thực vật có 2.608 loài, 211 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 81 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 1996. Khu vực có tính đa dạng thực vật giàu có nhất là tại Vườn quốc gia Pù Mát, với 2.494 loài thực vật bậc cao có mạch. Trong các kiểu thảm, phát triển thế giới động vật khá phong phú với 490 loài động vật có xương sống trên cạn và lưỡng cư, bao gồm 124 loài thú, 293 loài Chim, 50 loài Bò sát và 23 loài Ếch nhái; 390 loài côn trùng thuộc 2 bộ; Động vật thủy sinh vật có 5 bộ, 14 họ, 51. 2.2. Đặc điểm các nhân tố kinh tế - xã hội 2.2.1. Đặc điểm các ngành kinh tế Cơ cấu kinh tế có bước chuyển tích cực giai đoạn 2010-2016 (hình 2.12). Tuy nhiên, các hoạt động phát triển đã và sẽ gây áp lực
  10. 10 lớn lên tài nguyên và môi trường, trong đó vùng ven biển áp lực cao hơn vùng miền núi. Mặc dù vậy. ở vùng miền núi, ngoài suy thoái khá nghiêm trọng các thảm thực vật tự nhiên, thì các điểm nóng khai thác khoảng sản và xả thải cũng rất cần được quan tâm đúng mức. Tổng GTXS Năm 2010: 51.911.449 tr.đ Năm 2016: 129.535.431 tr.đ Hình 2.12. Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An năm 2010- 2016 2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất Ở vùng đồng bằng, các mô hình sản xuất biến đổi nhanh theo xu hướng thị trường, gây tác động với cường độ lớn, nhưng hiệu quả của sản xuất và môi trường vẫn luôn là vấn đề được tranh luận. Một phần đáng kể diện tích đang và đã được quy hoạch cho các mực đích xây dựng cơ sở hạ tầng, các KCN, CCN tiềm ẩn những rủi ro môi trường lớn. Ở vùng đồi núi, đất xen nương rãy khá phổ biến, hiệu quả xản xuất kém và gây nhiều vấn đề về môi trường. Đất lâm nghiệp chưa được khai thác hiệu quả, các tập đoàn cây rừng trồng chưa có khả năng duy trì và cải thiện sức sản xuất của đất, các khu vực VQG, KBTTN luôn trong tình trạng đe dọa của các hoạt động xâm hại. Hiệu quả hoạt động kinh tế thấp là thách thức đòi hỏi phải có giải pháp pháp triển đối với cộng đồng các dân tộc ít người. 2.3. Hiện trạng môi trƣờng, nguy cơ tai biến tỉnh Nghệ An 2.3.1. Hiện trạng môi trường Theo báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ cóthể nhận xét rằng: Trong thời gian qua do tăng cường khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ mục đích tăng trưởng kinh tế cũng làm nảy sinh các nguy cơ tiềm ẩn cũng như gây sức ép tới môi trường như các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến lâm sản, công nghiệp thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động này đã tác
  11. 11 động trực tiếp đến môi trường nước và hệ sinh thái. Ngoài ra, việc phát triển không đồng bộ, ồ ạt các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch nhất là du lịch sinh thái nhưng chưa có bài toán cụ thể về vấn đề BVMT sinh thái… 2.3.2. Tai biến chi phối đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Tai biến chi phối đặc điểm ĐMST được xem là các dạng tai biến xuất hiện gây tổn hại tới các hệ sinh thái và cuối cùng là gây tổn hại với lợi ích của con người. Với quan điểm như trên, tại địa bàn Nghệ An NCS xác định có các dạng tai biến ĐMST gồm: xói mòn, rửa trôi gây thoái hóa đất; trượt lở đất; lũ ống, lũ quét; ngập lụt; xói lở bờ biển, xâm nhập mặn; và hoạt động của hệ thống đứt gãy, động đất, sóng thần. Cho đến hiện nay, vấn đề xói mòn và thoái hóa đất trên diện rộng diễn ra từ từ, có ảnh hưởng trầm trọng đến khả năng phát triển của các HST lại ít được quan tâm; trong khi đó, tai biến ngập úng, lũ quét, sạt lở, diễn ra cục bộ nhưng đi kèm thiệt hại tính mạng và độ tàn khốc của nó lại được quan tâm nhiều hơn. 2.4. Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội chi phối cân bằng địa mạo sinh thái Tiểu mục nhằm khái quát vai trò của các nhóm nhân tố chi phối đến đặc điểm ĐMST Nghệ An có kết hợp với những thông tin bổ xung mà chúng không phù hợp trong phân tích từng yếu tố. 2.4.1. Nhóm nhân tố nội sinh + Nền thạch học của tỉnh khá đa dạng. Tuy vậy, chiếm diện tích chủ yếu là các thành tạo cát, bột, sét kết. Thành tạo xâm nhập phân bố ở một vài khối núi phía tây tỉnh và thành tạo phun trào ở khu vực Nghĩa Đàn. Các thành tạo Đệ tứ phân bố tập trung vùng ven biển. + Chế độ tân kiên tạo chi phối bởi hệ thống đứt gãy thuộc đới kiến trúc Trường Sơn và Tây Bắc với 10 khối kiến trúc có biên độ nâng hạ khác nhau [1] + Hệ thống đứt gãy chi phối lớn nhất đến phát triển địa hình là hệ Hệ thống đứt gãy và phá huỷ kiến tạo Sông Cả - Rào Nậy. Chúng có khả năng phát sinh động đất với cường độ cực đại Mmax=6,1- 6,5; h=15-20km, Iomax=8 [56]. 2.4.2. Nhóm nhân tố ngoại sinh Nhân tố khí hậu Vai trò biến đổi địa hình đã được nhiều tác giả thừa nhận. Theo L. Peltier (1950) [70], sự chi phối của khí hậu tới địa hình thông qua
  12. 12 sự tương tác giữa chế độ nhiệt - ẩm, quy định loại hình và cường độ các quá trình biến đổi địa hình. Đối chiếu với biểu đồ tổng quát của Ông, Nghệ An thống trị phong hóa hóa học, trượt lở, xói mòn do dòng chảy. Phong hóa cơ học chỉ có tính thống trị ở một số nơi với điều kiện mưa thấp và nhiệt thấp. Sự phân hóa này có liên quan mật thiết với chế độ mưa của các khu vực khác nhau. Tuy nhiên những giá trị trung bình này có thể bị xóa nhòa do những đột biến thời tiết mà ngày nay càng được ghi nhận nhiều hơn. Nhân tố thuỷ văn Cần nhấn mạnh thêm ở đây là hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện, đê điều đã và đang xây dựng như là một sự can thiệp lớn của con người vào các quá trình tự nhiên. Nhân tố nước dưới đất Nước dưới đất đóng vai trò trong sự thành tạo địa hình thông qua việc gia tăng tải trọng thân trượt, kích hoạt mặt trượt và là một yếu tố chi phối quá trình phong hoá. Trong giai đoạn quy hoạch tới năm 2020, vai trò nước dưới đất không thể hiện sự biến động gây ảnh hưởng đến mức độ ổn định ĐMST của tỉnh so với hiện nay. Nhân tố lớp phủ đất Lớp phủ đất Nghệ An khá dễ dàng bị phá huỷ bởi các quá trình bóc mòn, xâm thực… nhất là trong điều kiện sườn dốc như vùng núi tỉnh Nghệ An. Với mỗi loại đất có khả năng chi phối khác nhau tới độ ổn định ĐMST của khu vực, nhất là trong điều kiện nhiều diện tích, tầng bề mặt đất đã phát sinh tàn dư sỏi sạn và chỉ được che chắn bởi thảm thực vật đơn tán, hoặc bị cày xới không hợp lý. Nhân tố lớp phủ thực vật Khả năng bảo vệ đất chống xói mòn của thảm thực vật phụ thuộc vào mức độ phát triển và đặc điểm kiểu thảm thực vật. Nhiều nhà nghiên cứu có quan điểm lớp phủ thực vật càng dày, có nhiều tầng tán sẽ càng hạn chế quá trình xói mòn. Lớp phủ thực vật Nghệ An tuy có tỉ lệ che phủ khá cao, nhưng chất lượng không cao, lại luôn bị đe dọa do xâm hại. Vấn đề cốt lõi là HST bản địa có giá trị kinh tế chưa được nghiên cứu và đưa vào thực tiễn. Nhân tố sóng 82km đường bờ biển với kiểu bờ cát, bột lẫn sạn, vụn sinh vật là chính rất dễ bị biến đổi do sóng, nhất là sóng trong bão. Trong khi các khu vực ven biển lại tập trung nhiều cơ sở vật chất, nên cần có
  13. 13 tầm nhìn xa trong quy hoạch để tránh tình trạng như nhiều nơi ở nước ta. Nhân tố thuỷ triều và nước biển dâng trong bão Phía bắc cửa Hội có chế độ nhật triều đều với biên độ 3-4m. Phía nam cửa Hội có chế độ nhật triều không đều, có biên độ 1,2 - 2,5m, thuộc loại trung bình so với các vùng biển khác của nước ta nên có mức năng lượng ở mức trung bình so với toàn quốc [44]. Mực nước biển dâng trong bão của tỉnh ở mức trung bình 0,6-0,7m và cực đại ở mức 2,5-2,6m [42] là những thông số cần cân nhắc trong tổ chức không gian phát triển. Cụ thể gần đân (10/2017), nước biển dâng trong áp thấp kết hợp triều cường đã tràn qua đê biển ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu gây hư hại đê điều, ngập úng với những thiệt hại đáng kể. Nhân tố dòng chảy hải văn Dòng hải văn ven biển Nghệ An là bộ phận của hệ thống dòng chảy vịnh Bắc bộ và Biển Đông. Xu hướng chung sụt giảm vật liệu từ hệ thống sông đưa ra (chủ yếu do hệ thống hồ, đập), hoặc biến đổi mạnh sự phân bố vật liệu (do các phương thức sử dụng lãnh thổ ở phần thượng lưu các con sông) sẽ chi phối tới hoạt động của các dòng hải văn mà phần lớn nghiêng về chế độ xói lở. Nhân tố dao động mực biển (dao động chu kỳ dài) Vai trò của chúng đã được nhiều học giả thừa nhận, tuy nhiên trong nội dung luận án không đề cập đến dạng động lực này. 2.4.3. Nhóm nhân tố con người Vai trò của hoạt động nhân sinh đến thành tạo và phát triển địa hình và các HST là rất to lớn, tuy nhiên để đánh giá nó cần phải có các phương pháp và phương tiện đo đạc, nhưng cho đến nay vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu toàn diện về vấn đề này ở Nghệ An. 2.4.4. Nhóm nhân tố tai biến Được xem như là hệ quả của sự tương tác giữa tự nhiên con người và cuối cùng chi phối đến độ an toàn của các giá trị lợi ích của con người cũng như sức khỏe HST. Dạng tai biến chính thường xảy ra ở Nghệ An là ngập lụt, lũ. Trượt lở, đổ lở, xói lở, thoái hóa đất, khô hạn, động đất và sóng thần là các dạng tai biến có tần xuất xảy ra thấp hơn hoặc diễn biến chậm nhưng cũng rất cần được xem xét trong tổng thể định hướng phát triển bền vững của Tỉnh.
  14. 14 TIỀU KẾT CHƢƠNG 2 Nghệ An là một tỉnh có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng. Sự phân hóa không gian của các thể tổng hợp tự nhiên lãnh thổ và các mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Viện phân tích phân tích đặc điểm các yếu tố phát sinh và phát triển ĐMST trên địa bàn tỉnh Nghệ An, hiện trạng môi trường và tai biến đã cho thấy vai trò mang tính động lực thành tạo nên đặc thù sinh thái của Tỉnh do tự nhiên. Tuy nhiên, do ngày càng chịu tác động lớn hơn của con người nên các nhân tố thành tạo ĐMST đã có những biến đổi lớn. CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO SINH THÁI VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ TỈNH NGHỆ AN Các yếu tố chi phối địa mạo sinh thái, xác định trong chương 2, được khái quát hóa và đánh giá vai trò chi phối trong mối quan hệ địa mạo – sinh thái. Đồng thời, phục vụ việc phân kiểu địa hình, kiểu hệ sinh thái, tiến tới thành lập bản đồ ĐMST, và phân vùng ĐMST làm cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ theo định hướng phát triển bền vững. 3.1. Đặc điểm địa mạo tỉnh Nghệ An 3.1.1. Đặc điểm các dạng địa hình Các kiểu địa hình được xác lập trên cơ sở phân tích trắc lượng hình thái (độ dốc, độ phân cắt ngang và phân cắt sâu), kết hợp công tác thực địa và tham khảo thêm các dữ liệu về địa chất, đất và thông tin Viễn thám. Bản đồ địa mạo Nghệ An ở tỉ lệ 1:100.000 được thành lập với 16 dạng địa hình bóc mòn và 9 dạng địa hình tích tụ (hình 3.1). Trong đó phần lớn là địa hình bóc mòn. Địa hình tích tụ, tích tụ - xâm thực chủ yếu ở khu vực đồng bằng và xen kẽ dạng dải hẹp không liên tục ở khu vực miền núi. 2.1.3. Nhóm kiểu địa hình Với cách tiếp cận từ chi tiết tới khái quát, các dạng địa hình được khái quát hóa thành kiểu địa hình - chỉnh thể tương đối độc lập trong tự nhiên dựa trên cơ sở tổ hợp các dạng địa hình kết hợp với phân tích tính đồng nhất lãnh thổ (hình 3.2 và bảng 3.1, gồm 14 kiểu địa hình). Tính đồng nhất tương đối bao gồm về chế độ địa động lực và kiểu chu trình trao đổi vật chất – năng lượng, do đó có khả năng phù
  15. 15 hợp với một hoặc một tổ hợp các HST khác nhau, là cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Trong đó kiểu địa hình núi trung bình trên cấu trúc nâng dạng vòm khối tảng và địa lũy chiếm diện tích đồi núi cao nhất của tỉnh. Kiểu địa hình núi thấp trên các cấu trúc khác nhau chiếm vị trí giao thoa giữa cấu trúc nâng địa lũy và khối tảng. Kiểu địa hình núi đá vôi trên cấu trúc nâng cục bộ chiếm diện tích nhỏ khu vực Tân Kỳ - Con Cuông. Kiểu địa hình đồi, dòng phủ bazan chiếm diện tích chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng lên miền núi. Khu vực đồng bằng có sự đan xen phức tạp của các kiểu địa hình khác nhau, thể hiện kết quả tương tác giữa hai nhóm loại hình động lực chính là lục địa – đại dương, đồng thời cũng là nơi con người có những tác động sâu sắc nhất đến tự nhiên. 3.2. Đặc điểm các hệ sinh thái tỉnh Nghệ An 3.2.1. Đánh giá các nhân tố thành tạo và biến đổi các hệ sinh thái Nghệ An Động lực biến đổi các HST tại Nghệ An ở tầm vĩ mô là biến đổi khí hậu và mực nước dâng toàn cầu, ở các địa bàn cụ thể là quá trình khai thác tài nguyên và xả thải được ghi nhận ngày càng có quy mô và cường độ. 3.2.2. Hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên tỉnh Nghệ An Theo nguồn gốc phát sinh thảm thực vật, dựa trên các tài liệu đã có, cho phép xác định các kiểu thảm thực vật tực nhiên của tỉnh gồm 17 HST khác nhau (hình 3.3). Ở phần lãnh thổ phía tây Nghệ An, phân bố chủ yếu các HST mang tính chất tự nhiên, trong khi phần phía đông các hệ sinh thái nhân sinh và biến cải do hoạt động nhân sinh đóng vai trò chủ đạo. 3.3. Xác định chỉ số ổn định địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Việc lựa chọn và đánh giá mức độ ổn định ĐMST dựa trên cơ sở dữ liệu đã có và được chia làm 2 nhóm. Nhóm các yếu tố chi phối đến sự ổn định của các HST và nhóm các HST tác động trở lại tới mức độ ổn định địa mạo. 3.3.1. Đánh giá độ ổn định của các yếu tố tự nhiên đến các hệ sinh thái + Thuộc tính trắc lượng hình thái địa hình và các dạng địa hình: Các yếu tố đánh giá gồm độ dốc, độ phân cắt sâu, phân cắt ngang.
  16. 16 Kết quả đánh giá mức độ chi phối được trình bày trong bảng 3.2 trong luận án. + Thuộc tính các kiểu địa hình và quá trình ngoại sinh thống trị: Kêt quả đánh giá và chuẩn hóa dữ liệu trình bày trong bảng 3.3 quyển luận án. + Thuộc tính khí hậu: kết quả thể hiện trong bảng 3.4 của luận án. + Thuộc tính lớp phủ thổ nhưỡng: kết quả thể hiện trong bảng 3.5 luận án. + Thuộc tính thủy văn : kết quả trình bày trong bảng 3.6 luận án. + Thuộc tính tai biến tự nhiên: kết quả trình bày trong bảng 3.7, luận án. 3.3.2. Đánh giá mức độ ổn định của các HST đối với các đơn vị địa mạo Hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, chỉ số NDVI, mật độ dân số là thông tin được đánh giá tới khả năng chi phối mức độ ổn định địa hình và các quá trình địa mạo ở các cấp độ khác nhau. + Hiện trạng sử dụng đất: kết quả đánh giá thể hiện trong bảng 3.8 của luận án. + Hiện trạng rừng: kết quả thể hiện trong bảng 3.9, luận án. + Chỉ số NDVI: Với quan niệm chỉ số NDVI càng cao, lớp phủ thực vật càng dày, và giảm cường độ bóc mòn bề mặt. Dữ liệu được lấy trung bình cộng của thời kỳ phát triển cực thịch (tháng 9-10 năm 2016) và cực tiểu (tháng 2-3 năm 2017). Nguồn dữ liệu này vì cho phép đánh giá nhanh, nhưng chỉ mang tính khái quát trạng thái lớp phủ thực vật từ nguồn tư liệu miễn phí Landsate 8. Giá trị NDVI được chuẩn hóa theo thang mức độ ổn định ĐMST từ 0 đến 1 với giá trị cao nhất của trị số NDVI được gán giá trị 1 và thấp nhất gán giá trị 0. + Mật độ dân số Số liệu mật độ dân số của TP. Vinh, 3 thị xã và 17 huyện từ bảng 2.1 được số hóa và chuẩn hóa theo thang giá trị 0-1, theo tỉ lệ ngược, trong đó TP. Vinh có mật độ cao nhất (3.025 ng/km²) nhận giá trị 0 và huyện Tương Dương có mật độ thấp nhất (26 ng/km²) nhận giá trị 1. 3.3.3. Xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái Mỗi lớp thông tin đối tượng với điểm đánh giá mức độ ổn định ĐMST được chuẩn hóa điểm số theo thang từ 0 đến 1. Trong đó
  17. 17 mức ổn định ĐMST lớn nhất nhận giá trị 1 và nhỏ nhất là 0. Quy trình tính chỉ số ổn định ĐMST tỉnh Nghệ An với việc sử dụng công cụ Arcgis đã được trình bày trong mục 1.2, phần Phương pháp nghiên cứu. Kết quả tính toán chỉ số mức độ ổn định được trình bày trong bản đồ chỉ số mức độ ổn định ĐMST (hình 3.3). Giá trị tính ổn định ĐMST dao động trong khoảng giá trị từ 0 đến 1, trong đó càng gần giá trị 1 thì càng có tính ổn định cao hơn và ngược lại càng gần giá trị 0 càng thiếu tính ổn định. 3.4. Phân vùng địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An 3.4.1. Thành lập bản đồ địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Bản đồ ĐMST được thành lập dựa trên sự tích hợp của bản đồ kiểu địa hình và kiểu HST đặc trưng, trong đó có phân tích nhân tố trội và tính toàn vẹn lãnh thổ của các hệ sinh thái trong chu trình chuyển hóa năng lượng – vật chất. Kết quả được trình bày trong hình 3.4 và bảng 3.10, mô tả không gian phân bố và thuộc tính của các đơn vị ĐMST. 3.4.2. Phân vùng địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Bản đồ phân vùng ĐMST tỉnh Nghệ An được thành lập ở tỉ lệ 1/200.000 (hình 3.5 và bảng 3.11). Kết quả, lãnh thổ tỉnh Nghệ An được phân chia thành 5 vùng ĐMST (A, B, C, D, E) với 14 tiểu vùng. Trong đó, vùng A được chia thành 2 tiểu vùng (A1, A2), vùng B gồm 2 tiểu vùng (B1, B2), vùng D có 4 tiểu vùng (D1, D2, D3, D4) và vùng E có sự phân hóa phức tạp hơn với 5 tiểu vùng (E1, E2, E3, E4, E5). 3.5. Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An theo các đơn vị phân vùng địa mạo sinh thái 3.5.1. Vai trò phân vùng địa mạo sinh thái trong tổ chức sử dụng hợp lý lãnh thổ Để đảm bảo PTBV, thì khi thực hiện các hoạt động phát triển, cần xem xét, cân nhắc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các hợp phần sinh thái trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên của con người cũng như hiệu quả của các giải pháp nhằm duy trì cân bằng động của các HST và BVMT. Điều này chỉ có được dựa trên các luận cứ nghiên cứu khoa học với quan điểm tiếp cận hệ thống.
  18. 18 3.5.2. Nhận định về tổ chức lãnh thổ trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Trên cơ sở phân tích không gian và loại hình phát triển của bản quy hoạch, cho thấy những ưu tiên trọng tâm theo không gian như sau: 1. Vùng miền núi: PTBV cần tập trung bảo vệ tốt rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng Pù Huống, kết hợp khoanh nuôi tái sinh; phát triển trồng rừng nguyên liệu. 2. Vùng đồi, đồng bằng ven biển: Nhiệm vụ đặt ra tại vùng đô thị là hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường và phát triển không gian xanh trong đô thị. Tại vùng ven đô thị là sản xuất nông sản an toàn, bảo tồn và phát triển cảnh quan ven biển để trở thành tài nguyên du lịch có giá trị cao. Tập trung nguồn thải của sản xuất công nghiệp vào các KCN, CCN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường. 3.5.3. Định hướng sử dụng các đơn vị địa mạo sinh thái nhằm mục đích phát triển bền vững kinh tế - xã hội Căn cứ vào các thuộc tính của các đơn vị phân vùng ĐMST được mô tả trong bảng 3.11 là cơ sở để đề xuất các hoạt động phát triển theo xu hướng đảm bảo cân bằng sinh thái, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể gồm: A. Vùng ĐMST núi TB-thấp, tây bắc Nghệ An (H. Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn). A1. Tiểu vùng Núi trung bình, thảm phủ khá Quế Phong – Kỳ Sơn: Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đầu nguồn, khoanh nuôi rừng tái sinh; Phát triển du lịch sinh thái; Nghiên cứu và quảng bá các giá trị đa dạng sinh học của tiểu vùng. A2. Tiểu vùng Núi thấp, thảm phủ khá – trung bình Quỳ Châu, Quy: Khoanh nuôi, phục hồi và bảo vệ rừng tự nhiên; Trồng rừng kinh tế kết hợp rừng phòng hộ (nguyên liệu giấy, ép ván, cánh kiến…); Xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; Khai thác khoáng sản (thiếc, đá granit, đá trắng). B. Vùng ĐMST núi TB-thấp, tây nam Nghệ An (H. Anh Sơn, Con Cuông, T.Dương, Kỳ Sơn). B1. Tiểu vùng Núi TB khu VQG Pù Mát: Bảo vệ nghiêm ngặt HST rừng tự nhiên trong vườn quốc gia Pù Mát; Phát triển du lịch sinh thái, du lịch khám phá; Chuyển đổi sinh kế của bộ phận nhỏ dân cư sống trong khu vực VQG sang tham gia hoạt động du lịch sinh thái.
  19. 19 B2. Tiểu vùng Núi thấp, trung bình ven khu VQG Pù Mát: Bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên; Phát triển rừng SX, xen hoạt động lâm – nông nghiệp; Khai thác văn hoá bản địa trong hoạt động du lịch; Phát triển thuỷ điện nhỏ ở mức hạn chế, quy mô nhỏ C: Vùng thung lũng sông Cả (từ Bắc H. Con Cuông đến Kỳ Sơn) với 01 Tiểu vùng Hành lang kinh tế đường 7: Trồng rừng phòng hộ và rừng kinh tế; Xây dựng hành lang phát triển KT-XH dọc QL 7; SX nông nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ (lúa, màu); Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, thương mại phục vụ phát triển các khu vực phụ cận và cầu nối với CHDC Lào; Hỗ trợ phát triển các khu vực dân cư bản địa trong vùng và lân cận, hỗ trợ phát triển kinh tế sinh thái cho các khu vực lân cận. D. Vùng núi thấp – đồi chuyển tiếp xuống đồng bằng D.1: Tiểu vùng đồi Nghĩa Đàn – Tân Kỳ: Phát triển cây CN (cà phê, cao su, chè, mía), cây ăn quả (cam, chanh); Phát triển các khu công nghiệp chế biến ở Phủ Quỳ; Phát triển đất trồng cỏ chăn nuôi bò sữa, trâu bò thịt; Khai thác, chế biến đá trắng ở Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; Xây dựng hồ chứa thủy lợi – thủy điện ở Nghĩa Đàn; Lựa chọn vị trí phù hợp xây dựng khu chứa và xử lý chất thải tập trung (Tân Kỳ, Nghĩa Đàn). D2: Tiểu vùng núi thấp-đồi đá vôi Tân Kỳ: Định hướng phát triển: Khoanh nuôi, bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi; Phát triển dược liệu, cây đặc sản của HST núi đá vôi; Khai thác có lựa chọn và theo định mức nhất định khoáng sản đá vôi; D3: Tiểu vùng đồi Yên Thành – Tân Kỳ: Phát triển rừng SX, phát triển các vùng cây ăn quả, cây CN ngắn ngày; Xây dựng cảnh quan và tạo hạ tầng phát triển du lịch gắn liền với khu vực đồng bằng; Xây dựng các hồ chứa thuỷ lợi quy mô nhỏ; Lựa chọn các vị trí phù hợp có thể xây dựng bãi rác, khu xử lý rác cho cả khu đồng bằng; D4. Tiểu vùng đồi Anh Sơn – Thanh Chương: Phát triển nông – lâm nghiệp; Xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái; Xây dựng hồ chứa thuỷ điện – thủy lợi quy mô vừa; Khai thác có định mức đá vôi, cát xây dựng; Có khả năng xây dựng khu chứa và xử lý chất thải cho cả khu đồng bằng; E. Vùng đồi – đồng bằng ven biển E1: Tiều vùng TP. Vinh: Phát triển TP. Vinh thành đô thị loại 1 và các khu, cụm CN; Phát triển hệ thống cây xanh, công viên, hồ sinh học nhằm đảm bảo cảnh quan và điều hoà môi trường; Xây dựng hệ
  20. 20 thống hạ tầng cơ sở môi trường trong thành phố để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường đô thị; Xây dựng hệ thống đê bao dọc bờ biển để điều tiết mặn và giảm xói lở bờ biển. Xây dựng hệ thống chống chịu với các dạng tai biến phát sinh do mực nước biển dâng, nước biển dâng trong bão, tù úng do hệ xây dựng các công trình nhân tạo bao quoanh thành phố. E2: Tiểu vùng TX. Cửa Lò: Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch có chọn lọc, hết sức thận trọng trong thay đổi cảnh quan; Đa dạng hoá các loại hình du lịch (du lịch biển- đảo, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái...); Bảo vệ HST thái đất ngập nước, rừng phòng hộ ven biển; Giám sát và có biện pháp khắc phục kịp thời trước các tác động tiêu cực do quá trình xây dựng và vận hành của hệ thống cầu cảng biển đang được xây dựng. Xây dựng văn hóa phát triển du lịch, đi đôi với đầu tư cơ sở vật chất, phát triển cảnh quan và tài nguyên du lịch nhằm tăng tích cạnh tranh so với các khu vực khác cũng như khẳng định vị thế của thị xã Cửa Lò. E3: Tiểu vùng ven biển Quỳnh Lưu - Diễn Châu: Khoanh nuôi, bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước; Phát triển nuôi trồng thuỷ sản mặn - lợ; Phát triển chế biến thuỷ hải sản, kinh tế làng nghề; Phát triển các điểm, tuyến du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng. E4: Tiểu vùng đồng bằng Quỳnh Lưu – Đô Lương – Nam Đàn – Nghi: Bố trí sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp năng suất cao; Phát triển kinh tế làng nghề; Khai thác khoáng sản VLXD (sét, cát xây dựng); Bố trí các điểm dân cư, đô thị, các khu, CCN; Xây dựng có lựa chọn các bãi thải và khu xử lý chất thải. E5: Tiểu vùng đồng bằng – đồi Đô Lương, Nghi Lộc, Nam Đàn: Trồng rừng, bảo vệ phục hồi rừng; Khai thác hiệu quả điều hoà môi trường và vị thế liền kề trong đồng bằng để phát triển du lịch; Bố trí các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm; cây ăn quả; Có thể lựa chọn vị trí xây dựng bãi và khu xử lý chất thải cho khu vực đồng bằng. E6. Tiểu vùng đồng bằng ven sông Thanh Chương – Hưng Nguyên: Phát triển các cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là rau màu phục vụ cho các khu đô thị tập trung lân cận; Giảm thiểu phát triển khu dân cư trong khu vực – địa hình kém ổn định, chịu tác động mạnh của tai biến. Với những nhận định trên, có thể rút ra kết luận quan trọng là: Để đảm bảo QHPT đạt tính khả thi và có hiệu quả cao, cần thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2