intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổn thương ống bán khuyên trong xương thái dương: Đối chiếu trên CT Scan và lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát ống bán khuyên trên CT Scan xương thái dương bình thường và khảo sát tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan đối chiếu với lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổn thương ống bán khuyên trong xương thái dương: Đối chiếu trên CT Scan và lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> TỔN THƯƠNG ỐNG BÁN KHUYÊN TRONG XƯƠNG THÁI DƯƠNG:<br /> ĐỐI CHIẾU TRÊN CT SCAN VÀ LÂM SÀNG<br /> TRONG VIÊM TAI GIỮA MẠN CHOLESTEATOMA<br /> Phan Văn Đức*, Phạm Ngọc Chất**, Phạm Ngọc Hoa***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát ống bán khuyên trên CT Scan xương thái dương bình thường và khảo sát tổn thương<br /> ống bán khuyên trên CT Scan đối chiếu với lâm sàng trong viêm tai giữa mạn cholesteatoma.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 105 CT xương thái dương bình thường và 67 CT<br /> xương thái dương có tổn thương ống bán khuyên trong VTG mạn cholesteatoma của bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên<br /> tại BV.TMH TPHCM từ tháng 10/2010 đến 03/2012.<br /> Kết quả: CT ống bán khuyên bình thường với hình ảnh “đường thẳng”, “2 lỗ tròn”, “1 đường thẳng + 1 lỗ<br /> tròn”, “chiếc nhẫn”, “chữ C”, “chữ V”, “tai Thỏ”. CT OBK bệnh lý với hình ảnh ăn mòn và sự mất liên tục của<br /> các ống bán khuyên, đối chiếu với phẫu thuật là sự liên quan chặt chẽ với độ nhạy là: 94,8%, tổn thương nhiều<br /> nhất là ống bán khuyên ngang<br /> Kết luận: Kết quả đọc CT luôn phù hợp với phẫu thuật từ mức độ cao.<br /> Từ khoá: Ống bán khuyên, cholesteatoma, tổn thương.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INJURIED SEMICIRCULAR CANALS OF THE TEMPORAL BONE: COMPAIRISON COMPUTED<br /> TOMOGRAPHY WITH CLINICAL IN CHRONIC OTITIS MEDIA WITH CHOLESTEATOMA<br /> Phan Van Duc, Pham Ngoc Chat, Pham Ngoc Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 192- 198<br /> Objectives: Study of semicircular canals on computed tomography of the normal temporal bone and of otitis<br /> media with cholesteatoma.<br /> Subjects and methods: Descriptive and prospective study was performed on 105 CT semicircular canals of<br /> the normal temporal bone and 67 CT of the temporal bone in otitis media with cholesteatoma had injuried<br /> semicircular canals, aged more than 16 years old, at ENT Hospital HCM City, from October 2010 to March<br /> 2012.<br /> Results : CT of the normal temporal bone with images: “straight line”, “2 holes”, “1 line and 1 round hole”,<br /> “the ring”, “rabbit ears”, “C-shaped”, “V-shaped”. CT of the temporal bone in otitis media with cholesteatoma<br /> had injuried semicircular canals with an image “eroded semicircular canals”. Cholesteatoma causes injury of<br /> lateral semicircular canal 79.1%, posterior semicircular canal 1.5%, lateral and poterior semicircular canals 4%,<br /> lateral and superior semicircular canals 7.5% and all semicircular canals 1.5%.<br /> Conlusion: The strong agreement of CT Scan and sugery is moderate and more with sensivity 94.8%.<br /> Keywords: Semicircular canals, cholesteatoma, injuried.<br /> <br /> * Khoa TMH BVĐK An Bình<br /> <br /> ** Bộ Môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM<br /> <br /> *** Bộ Môn Chẩn đoán hình ảnh - Đại Học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. CKII. Phan Văn Đức<br /> ĐT: 0903753189<br /> <br /> 192<br /> <br /> Email: bsphanvanduc@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong bệnh lý viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma, việc phát hiện bệnh sớm và đánh<br /> giá chính xác tổn thương trong xương thái<br /> dương, đặc biệt là hệ thống ống bán khuyên là<br /> rất quan trọng. Mức độ tổn<br /> thương hệ thống ống bán khuyên của viêm<br /> tai giữa mạn cholesteatoma sẽ quyết định<br /> phương pháp mổ để cố gắng bảo tồn sức nghe<br /> của bệnh nhân.<br /> Các phương tiện chẩn đoán qui ước như XQuang(4) (tư thế Schuller, Stenver, Transorbital)<br /> khó phát hiện bệnh giai đoạn sớm cũng như khó<br /> đánh giá được các cấu trúc quá nhỏ của xương<br /> thái dương. CT scan là một phương tiện chẩn<br /> đoán hữu hiệu và ngày càng trở nên thông dụng.<br /> Ở Việt Nam, các nhà lâm sàng vẫn chưa tận<br /> dụng hiệu quả của những thông tin do CT cung<br /> cấp cũng như ít ứng dụng nó trong thực tiễn<br /> điều trị. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề<br /> tài này với các mục tiêu khảo sát cấu trúc giải<br /> phẫu ống bán khuyên trên CT Scan xương thái<br /> dương bình thường và từ đó khảo sát CT Scan có<br /> tổn thương hệ thống ống bán khuyên trong viêm<br /> tai giữa mạn cholesteatoma có kiểm chứng của<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân Việt Nam trưởng thành nhập<br /> khoa Tai Đầu Mặt Cổ – BV Tai Mũi Họng<br /> TP.HCM được chẩn đoán viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma có chụp CT Scan xương thái<br /> dương và được phẫu thuật từ tháng 10/2010 đến<br /> tháng 03/2012.<br /> Đối với lô bình thường tai nghiên cứu phải có<br /> thình lực đồ, nội soi tai trong giới hạn bình<br /> thường và không có tiền căn chảy mủ tai trước đó.<br /> Đối với lô bệnh lý: Bệnh nhân phải được<br /> chẩn đoán VTG mạn cholesteatoma có tổn<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thương hệ thống ống bán khuyên trên CT Scan<br /> hoặc trên phẫu thuật.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Máy MSCT 16 Siemens, phần mềm eFilm<br /> Lite 3.0.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Xương thái dương được chụp với cường độ<br /> 150 mAs, điện thế 120mV. Tư thế axial cắt song<br /> song với đường ống tai ngoài và tâm ổ mắt với<br /> độ dày lát cắt 0.8mm, chồng lấp 0.1mm. Tư thế<br /> coronal vuông góc với mặt phẳng này, độ dày lát<br /> cắt 0.8mm.<br /> Chọn CT xương thái dương bình thường và<br /> bệnh lý.<br /> <br /> Tiến hành đọc CT Scan xương thái dương<br /> Đọc CT Scan xương thái dương, xác định hệ<br /> thống ống bán khuyên bình thường cũng như<br /> bệnh lý sẽ đọc qua 2 tư thế Axial và Coronal (5)<br /> với WW=4000HU và WC= 4000-700HU.<br /> Tiến hành đọc CT xương thái dương bình<br /> thường(5)<br /> Đọc CT scan nhận biết được những hình ảnh<br /> liên tục của hệ thống ống bán khuyên qua các lát<br /> cắt và những hình ảnh đặc trưng ở những lát cắt<br /> như: hình ành đường thẳng, hai lỗ tròn, một lỗ<br /> tròn + một đường thẳng, hình ảnh tai thỏ, chữ C,<br /> chữ V.<br /> Tiến hành đọc CT Scan xương thái dương<br /> bệnh lý(2)<br /> Đọc CT scan nhận biết được những hình ảnh<br /> không liên tục của hệ thống ống bán khuyên qua<br /> các lát cắt và những hình ảnh đặc trưng bị ăn<br /> mòn hay phá vỡ ở những lát cắt như mất hình<br /> ành: đường thẳng, hai lỗ tròn, một lỗ tròn + một<br /> đường thẳng, hình ảnh tai thỏ, chữ C, chữ V.<br /> Tiến hành kiểm chứng trên phẫu thuật<br /> Số liệu đươc thu thập vào bảng thu thập số<br /> liệu và sau đó nhập vào phần mềm SPSS 11.5,<br /> Microsoft Exel 2003 để xử lý. Kiểm định sự phù<br /> hợp CT Scan và phẫu thuật bằng phép kiểm chi<br /> bình phương.<br /> <br /> 193<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Tiêu chuẩn bình thường của chuỗi xương con trên CT Scan XTD(5)<br /> Tư thế axial<br /> <br /> Tư thế Coronal<br /> <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br /> Lô bình thường<br /> Tổng số có 105 trường hợp bình thường<br /> (nam 53,3%, nữ 46,7%).<br /> <br /> Tư thế Axial<br /> Ống bán khuyên trên: Từ hình dạng “1 đường<br /> thẳng” vuông góc với bờ của xương đá  hình<br /> ảnh “2 lỗ tròn”  hình ảnh “1 lỗ tròn + 1 đường<br /> thẳng”. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán<br /> khuyên trên ở mặt cắt Axial, xuất hiện từ 5 đến 9<br /> <br /> 194<br /> <br /> lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 7 lát cắt.<br /> Ống bán khuyên sau: Cành ngoài xuất hiện<br /> với hình ảnh “1 đường thẳng”  Cành ngoài ở<br /> phía sau, trên và ngang ống bán khuyên ngang<br /> xuất hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn”  Cành ngoài<br /> ở phía sau và dưới ống bán khuyên ngang xuất<br /> hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn”  Cành trong xuất<br /> hiện với hình ảnh “1 đường thẳng” , do cành<br /> trong có hình cong võng xuống dưới nên trên<br /> những lát cắt từ trên xuống, chúng tôi ghi nhận<br /> đường thẳng của cành trong sẽ đậm nét ở 2 đầu,<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> sau đó sẽ đậm nét ở giữa. Tổng số lát cắt thấy<br /> được của ống bán khuyên sau ở mặt cắt Axial,<br /> xuất hiện từ 7 đến 10 lát cắt và thường xuất hiện<br /> nhiều nhất là 8 – 9 lát cắt.<br /> Ống bán khuyên ngang: Ống bán khuyên<br /> ngang có mặt phẳng cắt song song với tư thế cắt<br /> Axial, là mặt phẳng đi ngang ống tai ngoài và<br /> tâm hốc mắt hai bên, tương đương khoảng 300.<br /> Do đó, chỉ xuất hiện với hình ảnh duy nhất trên<br /> mặt cắt này là hình ảnh: “Chiếc nhẫn” với mặt<br /> nhẫn quay vào trong, xuất hiện từ 1 đến 3 lát cắt,<br /> nhiều nhất là 2 lát cắt, chiếm tỷ lệ: 79%.<br /> <br /> Tư thế Coronal<br /> Ống bán khuyên sau: Cành ngoài sẽ có hình<br /> dạng “chữ C”  + Cành ngoài và cành trong xuất<br /> hiện với hình ảnh “2 lỗ tròn” và cắm vào tiền<br /> đình. Tổng số lát cắt thấy được của ống bán<br /> khuyên sau ở mặt cắt Coronal, xuất hiện từ 3 đến<br /> 5 lát cắt và thường xuất hiện nhiều nhất là 3 – 4<br /> lát cắt.<br /> Ống bán khuyên ngang:Cành sau xuất hiện<br /> với hình ảnh “1 đường thẳng”  Cành ngoài xuất<br /> hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn”  Cành trước xuất<br /> hiện cùng với cành trước ống bán khuyên trên<br /> cho hình ảnh “Tai thỏ” đặc trưng. Tổng số lát cắt<br /> thấy được của ống bán khuyên ngang ở mặt cắt<br /> Coronal, xuất hiện từ 6 đến 9 lát cắt và thường<br /> xuất hiện nhiều nhất là 8 lát cắt.<br /> Ống bán khuyên trên: Cành dưới xuất hiện<br /> với hình ảnh “1 đường thẳng”  Cành trên xuất<br /> hiện với hình ảnh “1 lỗ tròn” Cành trên xuất<br /> hiện cùng với cành trước ống bán khuyên ngang<br /> cho hình ảnh “Tai thỏ” đặc trưng. Tổng số lát cắt<br /> thấy được của ống bán khuyên trên ở mặt cắt<br /> Coronal, xuất hiện từ 6 đến 9 lát cắt và thường<br /> xuất hiện nhiều nhất là 8 lát cắt.<br /> Hình ảnh CT scan ống bán khuyên bình<br /> thường mà chúng tôi ghi nhận được tương tự tác<br /> giả Joel và cộng sự (2009)(5).<br /> <br /> Lô bệnh lý<br /> Trong công trình nghiên cứu của chúng tôi,<br /> qua thời gian 18 tháng, chúng tôi nghiên cứu tại<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khoa Tai Đầu Mặt Cổ, bệnh viện Tai- MũiHọng, đã khám và phẫu thật cho: 2.078 trường<br /> hợp viêm tai giữa mạn, trong đó có 448 trường<br /> hợp được chẩn đoán là viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma, chiếm tỷ lệ: 21,6 %, trong 448<br /> trường hợp trên thì viêm tai giữa mạn<br /> cholesteatoma có tổn thương hệ thống ống bán<br /> khuyên trên CT Scan hoặc trên phẫu thuật là 67<br /> ca, chiếm tỷ lệ: 15% so với tổn thương<br /> cholesteatoma và 3,2 % so với tổn thương viêm<br /> tai xương chũm mạn tính.<br /> Bảng 1: Viêm tai giữa mạn được phẫu thuật tại BV<br /> TMH từ 01/10/2010 đến 31/03/2012 (18 tháng).<br /> <br /> Số ca<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Viêm tai<br /> giữa mạn<br /> <br /> VTG mạn<br /> cholesteatoma<br /> <br /> 2078<br /> 100%<br /> <br /> 448<br /> 21,6%<br /> <br /> VTG mạn<br /> cholesteatoma có<br /> tổn thương OBK<br /> 67<br /> 3,2%<br /> <br /> Đối với độ tuổi, trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi gồm 67 bệnh nhân, độ tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi<br /> và người có tuổi cao nhất là 66 tuổi với độ tuổi<br /> trung bình là 36,5 ± 12,7, thường gặp nhất là 20<br /> đến 40 tuổi.<br /> Về giới tính, trong nghiên cứu này có 37<br /> (55,2%) bệnh nhân nữ và 30 (44,8%) bệnh nhân<br /> nam. Chúng tôi nhận thấy rằng số lượng bệnh<br /> nhân nữ hơi nhiều hơn số lượng bệnh nhân<br /> nam và về tai bệnh cũng có 37 ca thuộc về tai<br /> phải và 30 ca là tai trái. Về tuổi và giới trong<br /> nghiên cứu này tương đương với tác giả<br /> Huỳnh Thanh Nhân(3).<br /> Bảng 2: Tổn thương màng nhĩ qua nội soi.<br /> Không<br /> tổn<br /> thương<br /> Số ca<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> 1<br /> 1,5%<br /> <br /> Tổn<br /> thương<br /> Màng<br /> chùng<br /> 10<br /> 14,9%<br /> <br /> Tổn<br /> thương<br /> Màng<br /> căng<br /> 10<br /> 14,9%<br /> <br /> Tổn<br /> Không<br /> thương quan sát<br /> Cả hai<br /> được<br /> 25<br /> 37,2%<br /> <br /> 21<br /> 31,3%<br /> <br /> Những bệnh nhân đến với chúng tôi thường<br /> là những trường hợp có tổn thương nặng nề trên<br /> nội soi, tổn thương màng nhĩ lan rộng hay<br /> polype ống tai che khuất không quan sát được,<br /> nên trên nội soi khó phát hiện được là<br /> cholesteatoma màng căng hay màng chùng.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 67 bệnh<br /> <br /> 195<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân khi nội soi chúng tôi ghi nhận 1 bệnh nhân<br /> (1,5%) có màng nhĩ không thủng, 10 bệnh nhân<br /> (14,9%) có thủng màng chùng, 10 bệnh nhân<br /> (14,9%) có thủng màng căng, 25 bệnh nhân<br /> (37,3%) có thủng cả màng chùng và màng căng<br /> và 21 bệnh nhân (31,3%) chúng tôi không quan<br /> sát được do polype che khuất ống tai ngoài. Do<br /> <br /> đó, thủng màng nhĩ rộng hay sự viêm nhiễm tái<br /> đi tái lại, tạo polype ống tai thường là triệu<br /> chứng đặc hiệu gợi ý cho một bệnh lý viêm tai<br /> giữa cholesteatoma nặng nề. Theo Huỳnh Thanh<br /> Nhân(3) thì cholesteatoma màng chùng chiếm tỷ<br /> lệ 80%, màng căng là 20% và tác giả Yu và cộng<br /> sự(6) thì tỷ lệ này là 71,4% và 28,6%.<br /> <br /> Bảng 3: Thính lực đồ<br /> Đ.khí<br /> Đ.xương<br /> <br /> 500Hz<br /> 11<br /> 7<br /> <br /> 1000Hz<br /> 22<br /> 14<br /> <br /> 2000Hz<br /> 23<br /> 31<br /> <br /> 4000Hz<br /> 11<br /> 15<br /> <br /> Thính lực đồ đường khí của bệnh nhân giảm<br /> rất trầm trọng, giảm nhiều nhất ở tần số từ 1000<br /> đến 2000 Hz và giảm nhiều trong khoảng từ 61<br /> đến 80 dB.<br /> Thính lực đồ đường xương của bệnh nhân<br /> giảm tương đối ít hơn so với thính lực đồ đường<br /> khí, giảm nhiều nhất ở tần số 2000 Hz và giảm<br /> dưới 40 dB. So sánh giữa thính lực đồ đường khí<br /> và thính lực đồ đường xương chúng tôi nhận<br /> thấy đường khí thường giảm rất nhiều so với<br /> đường xương và độ chênh lệch thường nằm<br /> trong khoảng 20 đến 30 dB.<br /> Bảng 4: Tổn thương ống bán khuyên trên CT Scan.<br /> <br /> Số ca<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Không<br /> <br /> OBK<br /> ngang<br /> <br /> 3<br /> 4,5%<br /> <br /> 53<br /> 79,1%<br /> <br /> OBK OBK<br /> OBK<br /> Cả 3<br /> sau Ngang- Ngang- OBK<br /> sau<br /> trên<br /> 1<br /> 4<br /> 5<br /> 1<br /> 1,5%<br /> 6%<br /> 7,5%<br /> 1,5%<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 67<br /> bệnh nhân khi chụp CT scan chúng tôi ghi nhận<br /> 3 bệnh nhân (4,5%) không có tổn thương ống<br /> bán khuyên, 53 bệnh nhân (79,1%) tổn thương<br /> ống bán khuyên ngang, 1 bệnh nhân (1,5%) tổn<br /> thương ống bán khuyên sau, 4 bệnh nhân (6%)<br /> tổn thương ống bán khuyên ngang và ống bán<br /> khuyên sau, 5 bệnh nhân (7,5%) tổn thương ống<br /> bán khuyên ngang và ống bán khuyên trên và 1<br /> bệnh nhân (1,5%) tổn thương cả 3 ống bán<br /> khuyên. Chúng tôi nhận thấy ống bán khuyên<br /> ngang bị tổn thương nhiều nhất so với các ống<br /> bán khuyên khác và sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê (χ2 = 189,2; p = 0,001 < 0,05).<br /> Hình ảnh tổn thương ống bán khuyên đọc<br /> <br /> 196<br /> <br /> Tổng<br /> 67<br /> 67<br /> <br /> 80dB<br /> 7<br /> 2<br /> <br /> Tổng<br /> 67<br /> 67<br /> <br /> được trên CT Scan, chúng tôi ghi nhận hình ảnh<br /> tương tự của tác giả J. L. Gaurano và cộng sự (2).<br /> Bảng 5: Tổn thương ống bán khuyên ngang trên CT<br /> Scan<br /> Không Cành Trước- Cành<br /> trước ngoài ngoài<br /> Số ca<br /> 4<br /> 23<br /> 20<br /> 16<br /> Tỷ lệ<br /> 6%<br /> 34,2% 29,9% 23,9%<br /> <br /> Cành<br /> sau<br /> 1<br /> 1,5%<br /> <br /> Cả ba<br /> cành<br /> 3<br /> 4,5%<br /> <br /> Chúng tôi nhận thấy cành trước, cành trước<br /> ngoài và cành ngoài ống bán khuyên ngang bị<br /> tổn thương nhiều hơn so với các vị trí khác vì<br /> đây là vị trí mà ống bán khuyên ngang tiếp xúc<br /> đầu tiên của hệ thống ống bán khuyên với<br /> cholesteatoma và sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê (χ2 = 41.4; p = 0.001 < 0.05).<br /> <br /> Đối chiếu giữa CT Scan và phẫu thuật<br /> Trong lúc phẫu thuật chúng tôi ghi nhận 9<br /> bệnh nhân (13.4%) không có tổn thương hệ<br /> thống ống bán khuyên và 58 bệnh nhân<br /> (86,6%) có tổn thương hệ thống ống bán<br /> khuyên, nhưng trên phim CT Scan thì chỉ có 3<br /> bệnh nhân (4,5%) không có tổn thương ống<br /> bán khuyên và 64 bệnh nhân (95,5%) có tổn<br /> thương ống bán khuyên. Tuy sự đối chiếu này<br /> chưa trùng khớp, nhưng chúng tôi nhận thấy<br /> rằng mối tương quan, đối chiếu giữa thể hiện<br /> của phim CT Scan và phẫu thuật có ý nghĩa<br /> thống kê (χ2 = 35.8; p = 0,001 < 0,05).<br /> Bảng 6: So sánh tổn thương ống bán khuyên trên CT<br /> Scan đối chiếu với phẫu thuật.<br /> CT Scan<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> Không tổn thương<br /> 3<br /> 9<br /> <br /> Tổn thương Tổng<br /> 64<br /> 67<br /> 58<br /> 67<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0