YOMEDIA
ADSENSE
Tổng hợp 4-[5-(3-methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)-1H-pyrazol-1- yl]benzensulfonamid (tạp A của celecoxib)
36
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình tổng hợp 4-[5-(3-methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)-1H-pyrazol-1yl]benzensulfonamid (tạp A của celecoxib) và xác định độ tinh khiết tạp A.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp 4-[5-(3-methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)-1H-pyrazol-1- yl]benzensulfonamid (tạp A của celecoxib)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG HỢP 4-[5-(3-METHYLPHENYL)-3-(TRIFLUOROMETHYL)-1HPYRAZOL-1-YL]BENZENSULFONAMID (TẠP A CỦA CELECOXIB)<br />
Nguyễn Minh Trí*, Lâm Nguyễn Đoan Trang**, Huỳnh Phương Nguyên**, Lê Thị Thu Cúc***,<br />
Trương Ngọc Tuyền**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tạp A của celecoxib là 1 trong 2 tạp chất chính (tạp A và B) của celecoxib được quy định<br />
trong Dược điển Anh và Dược điển Mỹ, đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm nghiệm thành phẩm<br />
thuốc celecoxib trên thị trường Việt Nam hiện nay.<br />
Mục tiêu: Xây dựng quy trình tổng hợp 4-[5-(3-methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)-1H-pyrazol-1yl]benzensulfonamid (tạp A của celecoxib) và xác định độ tinh khiết tạp A.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp A của celecoxib được tổng hợp qua 4 giai đoạn đi từ các<br />
nguyên liệu đầu đơn giản. Tinh chế bằng sắc ký cột và kết tinh lại. Xác định cấu trúc bằng các phương pháp<br />
phổ như IR, MS, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC và HMBC. Kiểm tra độ tinh khiết bằng phương pháp HPLC.<br />
Kết quả: Tổng hợp được tạp A của celecoxib với hiệu suất tổng cộng 33,99% và độ tinh khiết đạt<br />
99,15% đủ điều kiện để thiết lập chất đối chiếu.<br />
Kết luận: Đã được tổng hợp thành công tạp A và xác định cấu trúc. Sản phẩm có độ tinh khiết cao đạt<br />
tiêu chuẩn để thiết lập chất đối chiếu.<br />
Từ khóa: Tạp A celecoxib, tổng hợp, chất đối chiếu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS OF 4-[5-(3-METHYLPHENYL)-3-(TRIFLUOROMETHYL)-1H-PYRAZOLE1-YL]BENZENESULFONAMIDE (CELECOXIB RELATED COMPOUND A)<br />
Nguyen Minh Tri, Lam Nguyen Doan Trang, Huynh Phuong Nguyen, Le Thi Thu Cuc,<br />
Truong Ngoc Tuyen<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 77-82<br />
Backgrounds: Celecoxib related compound A is one of the two major impurities (A and B) of celecoxib<br />
which is specified in the British Pharmacopoeia and the US Pharmacopoeia. Synthesis of celecoxib related<br />
compound A provides reference material for impurity testing of celecoxib in Vietnam.<br />
Objectives: Design the procedure for synthesis of 4-[5-(3-methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)-1Hpyrazole-1-yl]benzenesulfonamide (celecoxib related compound A) and determination of its impurity for<br />
reference material.<br />
Methods: Celecoxib related compound A was synthesized via 4 steps from simple starting material.<br />
Final product was purified by column chromatography and recrystallization. Confirmation its structure by<br />
using IR, 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC and HSQC.<br />
Results: Overall yields of synthesis of celecoxib related compound A is 33.99% and the purity of the<br />
product was 99,15% by HPLC and met the requirements for reference material.<br />
*<br />
<br />
Công ty Dược phẩm Korean United Pharma<br />
Khoa Dược, ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
***Viện Kiểm nghiệm Thuốc Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Ngọc Tuyền<br />
ĐT: 0903330604<br />
**<br />
<br />
Chuyên Đề Dược<br />
<br />
Email: truongtuyen@ump.edu.vn<br />
<br />
77<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Conclusions: Celecoxib related compound A were successfully synthesized with high purity (99.15%)<br />
and met requirement for establishment reference material.<br />
Key words: Celecoxib related compound A, synthesis, reference material.<br />
<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Tạp A của celecoxib là một trong 2 tạp chất<br />
chính (tạp A và B) được quy định trong Dược<br />
điển Anh(3) và Dược điển Mỹ(6), tạp này đóng<br />
vai trò quan trọng trong công tác phân tích tạp<br />
chất của thành phẩm thuốc celecoxib trên thị<br />
trường Việt Nam hiện nay.<br />
<br />
4-[5-(3-Methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)1H-pyrazol-1-yl]benzensulfonamid còn gọi là<br />
tạp A của celecoxib.<br />
<br />
Theo Dược điển Anh, tạp A xuất hiện<br />
trong quá trình tổng hợp celecoxib là sản<br />
phẩm của 4-hydrazinobenzensulfonamid với<br />
4,4,4-trifluoro-1-(3-methylphenyl)butan-1,3dion, được xem là tạp chất chính với giới hạn<br />
cho phép trong nguyên liệu là không quá<br />
0,4%. Bên cạnh đó, tạp A còn thuộc nhóm<br />
GHS06 có thể gây độc cho gan, thận khi hít<br />
hay nuốt phải. Do đó việc kiểm nghiệm tạp<br />
này trong nguyên liệu hay thành phẩm thuốc<br />
là hết sức cần thiết.<br />
<br />
Hóa chất<br />
Sulfanilamid, natri acetat, natri hydroxid,<br />
natri sulfit, acid hydrocloric, acid nitric, acid<br />
sulfuric, methanol, 1,4-dioxan, n-hexan,<br />
petroleum ether (Trung Quốc); ethanol, ethyl<br />
acetat (Việt Nam); acetonitril, methanol<br />
(HPLC grade); 3-methylacetophenon (Acros,<br />
Bỉ); anhydrid trifluoroacetic (Prolabo, Pháp).<br />
Thiết bị<br />
<br />
celecoxib từ nguyên liệu đơn giản ban đầu để<br />
<br />
Máy khuấy từ gia nhiệt IKA, máy lọc áp<br />
suất giảm Velp, máy cô quay chân không<br />
Buchi, cân phân tích Sartorius, cân điện tử<br />
Chaus, máy đo điểm nóng chảy SanyoGallenkamp, máy đo quang phổ hồng ngoại<br />
IRAFFINITY-1S Shimadzu, máy đo quang phổ<br />
MS Agilent LC-MS/MS; LC-MS Shimadzu,<br />
máy quang phổ NMR Bruker Avance III 500<br />
MHz, máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLCPDA Shimadzu Prominence.<br />
<br />
phục vụ cho việc thiết lập chất đối chiếu nhằm<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
giúp giảm giá thành sản phẩm.<br />
<br />
Tạp A của celecoxib được tổng hợp qua 4<br />
giai đoạn được mô tả trong sơ đồ 1.<br />
<br />
Hiện nay để phục vụ cho kiểm nghiệm<br />
thuốc, các tạp chuẩn đều được nhập từ nước<br />
ngoài với giá cao. Do đó, nhóm nghiên cứu<br />
quyết định tiến hành việc tổng hợp tạp A của<br />
<br />
Tạp A<br />
<br />
Sơ đồ 1: Quy trình tổng hợp tạp A của celecoxib<br />
<br />
78<br />
<br />
Chuyên Đề Dược<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
Tổng hợp methyl trifluoroacetat (SP1)<br />
Cho thật chậm anhydrid trifluoroacetic<br />
(105 g; 0,5 mol) vào methanol (120 mL) trong<br />
bình cầu 500 mL ở 0 °C. Thêm 5 mL H2SO4<br />
đậm đặc vào và đun hồi lưu 3 giờ. Hỗn hợp<br />
sau phản ứng được trung tính hóa với Na2CO3<br />
hoặc NaOH 10%, sau đó chưng cất ở 41-45 °C.<br />
Sản phẩm chưng cất được làm khan với CaCl2<br />
rồi với Na2SO4. Sản phẩm được bảo quản lạnh<br />
trong chai kín(1).<br />
Tổng hợp 4,4,4-trifluoro-1-(3-methylphenyl)<br />
butan-1,3-dion (SP2)<br />
Hòa tan natri methylat (4,1 g; 75 mmol)<br />
bằng toluen (100 mL) trong bình cầu. Ổn định<br />
nhiệt độ phản ứng 20-25 oC, cho từ từ 3methylacetophenon (6,7 g; 50 mmol) trong<br />
toluen vào bình cầu trong 30 phút. Tiếp tục<br />
khuấy hỗn hợp trong 30 phút. Dung dịch<br />
methyl trifluoroacetat (9,6 g; 75 mmol) trong<br />
toluen được cho từ từ vào hỗn hợp trên ở 20<br />
– 25 oC trong 1 giờ, sau đó nâng nhiệt độ lên<br />
110 oC, khuấy trong 24 giờ. Hỗn hợp phản ứng<br />
được làm nguội ở 30 oC và cho vào cốc chứa<br />
dung dịch HCl, khuấy đều và để yên đến<br />
khi sản phẩm tách lớp. Chiết sản phẩm còn<br />
lại trong dung dịch nước bằng toluen. Rửa<br />
sản phẩm với nước cất, loại bỏ dung môi<br />
bằng cô quay(2).<br />
Tổng hợp 4-hydrazinobenzensulfonamid<br />
(SP3)<br />
Hòa tan sulfanilamid (12,9 g; 0,075 mol)<br />
trong một hỗn hợp đồng lượng gồm 21 mL<br />
HCl đậm đặc và 21 mL nước, làm lạnh nhanh<br />
đến 0 oC để thu được dạng muối hydroclorid ở<br />
dạng bột mịn. Muối diazoni được tạo ra bằng<br />
cách cho từ từ dung dịch chứa NaNO2 (5,2 g;<br />
0,075 mol) trong 12 mL nước. Kiểm tra phản<br />
ứng bằng giấy tẩm KI - hồ tinh bột. Tiếp tục<br />
khuấy trong vài phút, sau đó cho vào dung<br />
dịch lạnh chứa Na2SO3 (19,66 g; 0,156 mol) và<br />
NaOH (4 g; 0,1 mol) trong l00 mL nước; tiếp<br />
tục khuấy hỗn hợp trong 5 phút. Để yên trong<br />
5 phút, acid hóa với 70 mL dung dịch HCl<br />
<br />
Chuyên Đề Dược<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đậm đặc và đun cách thủy ở 30 oC trong 3<br />
phút, khi tinh thể màu vàng tươi tách ra. Để<br />
yên trong tủ lạnh 2 giờ, lọc ra các tinh thể,<br />
thêm 50 mL HCl đậm đặc, đun cách thủy<br />
trong 10 phút và để nguội. Lọc lấy tủa gồm<br />
4-hydrazinobenzensulfonamid hydroclorid và<br />
các muối natri, hòa tan tủa vào trong nước và<br />
trung hòa bằng CH3COONa khan, xuất hiện<br />
tủa của 4-hydrazinobenzensulfonamid(2).<br />
<br />
Tổng hợp tạp A<br />
Cho 4-hydrazinobenzensulfonamid (4,675<br />
g; 25 mmol) vào bình cầu 250 mL chứa sẵn<br />
methanol (75 mL). Điều chỉnh pH tới 2-3 bằng<br />
HCl đậm đặc và khuấy đều. Cho từ từ dung<br />
dịch 4,4,4-trifluoro-1-(3-methylphenyl)butan1,3-dion (5,75 g; 25 mmol) trong methanol (15<br />
mL) vào và đun hồi lưu trong 16 giờ(2). Dung<br />
môi được loại bỏ hoàn toàn bằng cô quay,<br />
phần còn lại được hòa tan trong 35 mL nước<br />
và chiết bằng ethyl acetat (3 x 50 mL). Rửa<br />
dịch chiết ethyl acetat bằng nước. Cô quay thu<br />
được chất rắn.<br />
Tinh chế<br />
Sản phẩm được tinh chế bằng phương<br />
pháp sắc ký cột trên pha tĩnh hấp phụ (silica<br />
gel-Si60), dung môi rửa giải là clorofrom –<br />
ethyl acetat – petroleum ether (10:3:2) kết hợp<br />
với phương pháp kết tinh thay đổi dung môi.<br />
Xác định cấu trúc<br />
Sản phẩm được xác định cấu trúc bằng các<br />
phương pháp quang phổ IR, MS, 1H-NMR,<br />
13C-NMR, HMBC và HSQC đồng thời so sánh<br />
với các tài liệu tham khảo(4).<br />
Xác định độ tinh khiết<br />
Dựa trên các điều kiện sắc ký tham khảo(3,6),<br />
chúng tôi đã khảo sát được các thông số.<br />
Cột sắc ký: Phenomenex Gemini C6 –<br />
phenyl (250 x 4,6 mm; 5 µm).<br />
Dung môi pha mẫu: nước – methanol (25 : 75).<br />
Pha động: Acetonitril – dung dịch đệm<br />
(50:50), trong đó dung dịch đệm là dung dịch<br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
KH2PO4 2,7 g/L đã được điều chỉnh tới pH 3,0<br />
bằng H3PO4.<br />
Tốc độ dòng: 1 mL/ phút.<br />
Nhiệt độ cột: 50 oC.<br />
Thể tích tiêm mẫu: 5 µL.<br />
Đầu dò PDA: bước sóng phát hiện 215 nm.<br />
Chuẩn bị mẫu thử: cân chính xác khoảng<br />
10,0 mg tạp A, cho vào bình định mức 10 mL,<br />
thêm vào 5 mL dung môi pha mẫu, siêu âm cho<br />
đến khi tạp A tan hết (khoảng 5 phút), thêm<br />
nước cất vừa đủ 10 mL, lắc đều, lọc qua màng<br />
lọc 0,45 µm. Mẫu trắng: dung môi pha mẫu.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Methyl trifluoroacetat (M = 128,0502) (SP1)<br />
là chất lỏng trong suốt không màu, nặng hơn<br />
nước, có mùi thơm của ester. Hiệu suất 67,2%.<br />
tos: 42 - 44 oC. Tỷ trọng và nhiệt độ sôi phù<br />
hợp với số liệu tham khảo của hãng SigmaAldrich (d = 1,273 g/cm3, tos = 43 - 43,5 °C)(5).<br />
4,4,4-Trifluoro-1-(3-methylphenyl)butan1,3-dion (M = 230,1832) (SP2) là chất lỏng<br />
màu vàng cam. Không tan trong nước, tan<br />
trong ethanol, ethyl acetat. Hiệu suất: 80,5%.<br />
Rf = 0,75 (cloroform-ethyl acetat-petroleum<br />
ether (10:3:2)). MS m/z: [M-H]- tìm thấy:<br />
229,0473 ([M-H]- dự kiến: 229,0477). 1H-NMR<br />
(500 MHz, DMSO-d6) δ ppm: 7,96 (s, 1H, H2’);<br />
7,92 (d, 1H, J = 7,5 Hz, H6’); 7,54 (d, 1H, J = 7,5<br />
Hz, H4’); 7,47 (t, 1H, J = 7,5 Hz, H5’); 6,99 (s, 1H,<br />
H2); 4,41 (s, 1H, Henol); 2,40 (s, 3H, Hmethyl). 13CNMR (125 MHz, DMSO-d6) δ ppm: 185,89 (C3);<br />
174,07 (C1); 138,68 (C1’); 135,11(C2’); 132,49 (C6’);<br />
128,99 (C4’); 128,31 (C5’); 125,17 (C3’); 114,28 121,05 (-CF3); 93,01 (C2); 20,69 (Cmethyl).<br />
<br />
210,0300 ([M+Na]+ dự kiến 210,0313). Phổ 1HNMR (500 MHz, DMSO-d6) δ ppm: 7,50 (d, 2H,<br />
J = 9 Hz, H2, H6); 7,40 (s, 2H, Hsulfonamid); 6,91 (d,<br />
2H, J = 9 Hz, H3, H5); 6,88 (s, 2H, HNH2); 6,49 (s,<br />
1H, HNH).<br />
4-[5-(3-Methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)1H-pyrazol-1-yl]benzensulfonamid<br />
(M<br />
=<br />
381,3722) (Tạp A) là tinh thể trắng sáng. Tan<br />
trong methanol, ethyl acetat; không tan trong<br />
n-hexan. Hiệu suất: 83,2%. MP: 139,5 oC (phù<br />
hợp với thông số LGC Standard(6) 135-145 oC)<br />
khoảng nhiệt độ từ khi bắt đầu đến khi nóng<br />
chảy hoàn toàn dưới 1 oC. Rf = 0,5 (Cloroformethyl acetat-petroleum ether (10:3:2)). Phổ IR<br />
(cm-1) (so sánh LGC Standard(6)): 3336 (3335,<br />
NH), 3236 (3236), 1593 (1592, C=N), 1494 (1494,<br />
C=Cbenzen), nhóm CF3 1157 (1157) cm-1, 1128<br />
(1128) cm-1. MS m/z = [M+Na]+ tìm thấy<br />
404,0613 ([M+Na]+ dự kiến 404,0657); [M-H]tìm thấy 380,0557 ([M-H]- dự kiến 380,0681).<br />
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ ppm:<br />
7,87 (d, 2H, J = 8,5 Hz, H2, H6); 7,54 (d, 2H, J =<br />
8,5 Hz, H3, H5); 7,50 (s, 2H, Hsulfonamid); 7,21 (s,<br />
1H, H4’); 7,25 – 7,29 (m, 3H, H5”, H4”, H2”); 7,01<br />
(d, 1H, J = 7,0 Hz, H6”); 2,29 (s, 3H, Hmethyl). Phổ<br />
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ ppm: 145,28<br />
(C3’); 144,01 (C4’); 142,28 (CF3); 141,98 (CF3);<br />
141,04 (C1); 138,21(C3”); 129,99; 129,45; 128,59;<br />
128,13; 126,72 (C2, C6); 125,91 (C3, C5); 122,31<br />
(C5’); 120,17 (C1”); 106,29 (C4’); 20,82 (Cmethyl).<br />
Từ các kết quả trên có thể kết luận sản<br />
phẩm thu được chính là tạp A của celecoxib.<br />
<br />
4-Hydrazinobenzensulfonamid<br />
(M<br />
=<br />
187,2196) (SP3) là tinh thể trắng ngà, hoặc hơi<br />
vàng. Tan trong nước, ít tan trong ethanol.<br />
Hiệu suất: 73,3%. Rf = 0,55 (Cloroform-ethyl<br />
acetat-methanol (10:7:3)). Phổ IR (cm-1): 3251,<br />
3194 (NH), 2846 (C-Hbenzen), 1506 cm-1<br />
(C=Cbenzen). MS m/z: [M-H]- tìm thấy 186,0330<br />
([M-H]- dự kiến 186,0337); [M+Na]+ tìm thấy<br />
<br />
80<br />
<br />
Chuyên Đề Dược<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
Xác định độ tinh khiết bằng HPLC<br />
<br />
Tính phù hợp của hệ thống<br />
Tính phù hợp của hệ thống được xác định<br />
bằng cách tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung<br />
dịch tạp A 1000 µg/ml. Kết quả trình bày ở<br />
bảng 1.<br />
Bảng 1: Khảo sát tính phù hợp hệ thống sắc ký<br />
(n=6)<br />
tR (phút)<br />
Trung bình 15,203<br />
RSD (%)<br />
0,07<br />
<br />
S (µV x<br />
giây)<br />
20450149<br />
0,69<br />
<br />
As<br />
0,95<br />
0,09<br />
<br />
Rs<br />
<br />
N<br />
<br />
8,624 18183<br />
0,48 0,28<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
RSD của các thông số đều nhỏ hơn 2%,<br />
số đĩa lý thuyết (N > 2000), hệ số phân giải<br />
Rs > 1,5 cho thấy hệ thống sắc ký chọn lựa là<br />
tương thích cho việc phân tích tạp A.<br />
<br />
Độ tinh khiết của tạp<br />
Tiến hành sắc ký mẫu trắng và dung<br />
dịch thử (tạp A 1000 µg/ml) cho thấy trên<br />
sắc ký đồ của mẫu trắng không xuất hiện pic<br />
trùng với thời gian lưu của pic tạp A. Độ<br />
tinh khiết tạp A tính theo phương pháp<br />
phần trăm diện tích pic là 99,15% tính theo<br />
chế phẩm khan.<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ của dung dịch tạp A 1000 µg/mL<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Cho đến nay vẫn chưa ghi nhận công trình<br />
nào trên thế giới công bố về quy trình tổng<br />
<br />
kiện phản ứng tối ưu nhất và hiệu suất tổng<br />
cộng toàn bộ quy trình là 33,99%.<br />
Ở giai đoạn tổng hợp tạp A, việc thêm<br />
<br />
hợp tạp A. Qua 4 bước đã tổng hợp được tạp<br />
<br />
nhiều<br />
<br />
A của celecoxib, nguyên liệu trong quy trình<br />
<br />
benzensulfonamid sẽ giúp tăng hiệu suất phản<br />
<br />
tổng hợp là các chất thông dụng, dễ tìm. Phản<br />
<br />
ứng, giảm lượng tạp trong hỗn hợp sau phản<br />
<br />
ứng tổng hợp và quy trình tinh chế có hiệu<br />
<br />
ứng. Tinh chế riêng lẻ bằng phương pháp kết<br />
<br />
suất tương đối cao (từ 67,2%-83,2%) và có thể<br />
<br />
tinh lại hoặc sắc ký cột không loại hoàn toàn<br />
<br />
thực hiện ở điều kiện phòng thí nghiệm. Quy<br />
<br />
được tạp. Khi kết hợp giữa hai phương pháp,<br />
<br />
trình tổng hợp đã được lựa chọn những điều<br />
<br />
dùng phân đoạn chứa sản phẩm từ cột sắc ký,<br />
<br />
Chuyên Đề Dược<br />
<br />
lần<br />
<br />
nguyên<br />
<br />
liệu<br />
<br />
4-hydrazino<br />
<br />
81<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn