intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp Bài ca Hồ Chí Minh: Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

67
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 Tài liệu Bài ca Hồ Chí Minh của TS. Đinh Thu Xuân ghi lại những dấu ấn, chân dung, nhân cách và tư tưởng Hồ Chí Minh; về thời kỳ kháng chiến ở Nam Bộ, chiến khu 7; biên niên sự kiện về Điện Biên Phủ và những kỷ niệm, tình cảm của người đối với đồng bào trong cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp Bài ca Hồ Chí Minh: Phần 1

  1. BỌ SACH KY NI M 120 NĂM NGÁY SINH CHU TỊCH HÔ CHÍ MINH TS. ĐINH THU XUÂN
  2. ^ BÀI CA HỒ CHÍ MINH
  3. 96-2009/CXB/37-11/CAND
  4. TS. ĐINH THU XUÂN _ BÀI CA HỒ CHÍ MINH k r I I II‘ Miin ■n II 0AI HỌC VI.NH ^ TRUNG ĩ Ẫ ỉ ^ q - 15 -4ĩ TH Ó N G ĨỈN ĨHƯVIẸN 1 IIi M M I■ I I I I . ^ ^ ^ ^ NHÀ XUÁT BẢN CÒNG AN NHÂN DÂN
  5. LỜI GIỚI THIỆU T r o n g nửa đầu tìiế kỷ X X của lịch sử V iệt N a m hiện đại, C ụ H ồ ỉà “ngiỉời của nhỉĩng bitác ngoặt”, là nhân tài xuất chúng, nhìn xa thấy rộng giữa những rối ren, giải Cịuyết các vấn đề một cách sáng Sỉéĩ, tìiúc đẩy lịch sử tiến mạnh tới tìừmìi công của cách m ạ n g và kháng chiến. Nhìn lại cuộc đời đ ẩ y sóng gió, bão tấ p cua C ụ H ồ và của đất mỉớc V iệ t N a m , n^iỂrì ta có th ể lự hỏi: N ế ii dân tộc không có vÌ7ih dự sinh ra điỉỢc m ột H ồ C h í Minh, thì lịch sử Việt N am sẽ ra sao, có đ ạ t điứ/c chănq những thành tựu mà ìigà y nay cluing ta hạnh ìiitông! T u y sẽ tất yếu của lịch sử và SIỈC sá n g tạo của qxiần chúng, cìiắc kh ông ai hảo là bài irừ vai trò của cá nhân, mci trái lại góp pìiần cắt ngìiĩa nó. Đ ã có kìiá nhiều ký çia, climìi khách, văn nhăn 7ìiứĩc ngoài lủ tronçî nttóc dồng thcmìỉ ca n^ợi trí nìiớ lạ lủng của C ụ Hồ. N/iỉrtig- lạ ỉùnq ÌIƠII là ai đã vinìi dự điẾỢc C ụ H ồ tiếp cliĩiyện, dẫu chỉ một ỉần tỉiôí vả CỈIO dù sự kiện ấy đã diễn ra dã ỉdn, yi l uòi g đ ề ĩ i n h ó ’ d i ệ n m ạ o , f)ho7ig t h á i U7ig ditng, cứ cìiỉ lịcìi thiệp của Cụ, cluta kể tư titó'ng, chính kiến của NíỊiỉời. N h á n kỷ niệm lần ihứ ¡20 ngcìy siìĩh C ụ H ồ vào năm 2010 ncìy, x a n lại những phác họa, lác pìiẩm viết về Cụ Hồ,
  6. chúng ta có th ể hỏi: Không biết có phầi vì mấy trăm nãin nay, dân tộc Việt Narn móí có điíỢc một vị anh /lùníỊ, jnột I’í nhân tầm cỡ như thế nên chúng ta dễ thấy ở Cụ Hồ net chân dung nào cũĩìg đẹp, củng hay, cũng đặc sắc đến phi thường chăTig? “T háp MiỂfi đẹp nhất bông sen, niếỉc N a m đẹp nhất có tên C ụ Hồ", còn gỉ hơn nữa? V ậy ta hãy ĩLg lie cả n g iM nước mình và người m ứ c ngoài nói gì, viết gỉ về chân dung, nìiân cách, tư tiíũng Hồ Chí Minh q m cuô'n sách nhỏ “Bài ca H ồ Chí Minh ” qua những trang viết của Lác giả người dân tộc M iờ n g , sau ấn phẩm “Bác H ồ chúc T ế t” (Nxb. QĐND Ỉ99Ỉ), đ ã dành khá nhiều năm tháììg siiu tầm, dõi theo dầu chân C ụ Hồ đi khắp năm châii, bốn biển; hất đầu từ việc C ụ H ồ dạy học lịch sử niỂỚc nhà như th ế nào, tìm hiểu Cụ Hô' có bao nhiêu tên gọi, bút danh qua nhĩởig tác phẩm của Ngtíờỉ, cho đến khi tên gọi H ồ Chí Minh xuất hiện, gắn liền với vị thế Việt Nam trên tntòYig quốc tế, trở thành biểu tưỢng của phong trào chôhg chiến tranh của nhân dân yèu chuộng hòa bình trên thế giâi. Cho dù cuốn sách còn ỉiạn chế nìiất định, nluứìg vã tư cách của một ngiM thầy, ngiM cha nuôi, my ở tiéì chẩn trăm, tôi vui mỉùig điềỵc giă thiệu cùng bạn đọc cuốn sách ‘*Bài ca Hồ Chí M inh”, ngõ /lầu góp một pỉiần nhỏ vào việc nghiên cíiu C ụ H ồ như một con ngiM vĩ đại. TRẦN VĂN GIÀU
  7. HO CHÍ ninH TẼH ŨỌI. m BÚT DRI1H • TRC PHRH “Chủ tịch Hồ Chí Minh là một biểu tượng kiệt xuâ^t về lòng quyết tâm của cả một dân tộc, đã cô"ng hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân c lủ và tiên DỘ xã lội . Cho tới nay, chưa có cá nhân, tổ chức nào xác minh được một cách đầy đủ tên gọi, bút danh và tác phẩm của Người. Qua những tư liệu đã công bô", Bác Hồ có khoảng 140 đến 150 tên gọi, bút danh và bí danhl Năm 1990, nhân kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh của Hồ Chủ tịch, chúng ta mối sưu tầm được trên 120 bí danh, bút danh, tên gọi của Người xếp theo trình tự thời gian. ' Trích từ N ghị cỊuyếi Hội đồng U N E S C O ciỉa Liên hợp quốc ( th á n g 11 n ă m 1987). ^ T h e o sách Lịch sử sự iliật, Nxb. Sự th ậ t, H à Nội, 1990, tr. 52. 7
  8. 'hời niên thiếu, Người đưỢc đặt: tên Nçu}ie?i Sinh Cung. Theo Sơn Tùng, lúc nhỏ, Bác còn mang tèn Nguyễn Sinh Côn, N guyễn Sinh Công và N^iaễn T ất Tlứmlì. Năm 1911, từ bến Nhà Rồng (Sài Gòn), Nguừi xuố^ng tàu Amirol Latouche Tréville làm phụ bếp để ra nuức ngoài tìm đường giải phóng dân tộc. Người lây tên Ba, Văn Ba. Từ nước Pháp, Người bôn ba sang Anh và nhiều nước khác cho tới khi rời nước Pháp (ngày 30 tháng 6 năm 1923), Bác Hồ mang tên và những bí danh, bút danh: N g u yễn Á i Qiiốc, Chií Nguyễn, Nguyên, A.Q, N g A Q , N A . Q , V.L, Lê Ba, N K , W ang, A.F. Quãng thồi gian từ tháng 7 năm 1923, đến năm 1940, Người đến Liên Xô (Nga), E)ức, Trung Quốc, Thái Lan. Người lâ"y tên cùng những bí danh, bút danh: T r ầ n Vương (C h en Vang), Song N a n - Tcho (Sung Ueng Tsu), L ý T h ụ y, Vươìĩg, N ilo ffsk y (N i-lốp-xki), Lu (Lou), N g u y ễ n H ả i K hách, Lou-Rosta, Lee-Rosta, Vươìig Sơn Nhi, T rư ơn g N hiủỉc T rừ n g , L.T, Vương Đ ạ t N ỉim i (V ang-ta- gien), T iế t N g u y ệ t Lâin (Sit-yet-lum), Nilobsky, Nilobsky- N .A .K , A .K , Li-nôp, H o-wang, T.S, Lựu, Loii-is... Berlin, Chín, T h ầ u Chín, N g u yễ n Lai Thọ, N a m Sơìì, Tín, T rầ n , Chínìi, T ố n g , T ố n g Văn Sơ, Victor Lehon (Vích-to Lơ- bông), L M , W a n g , Lee (Lý), Paid, Sung W e n -C h ú Trươìig, Sung M eĩig-tsu, Song N an-tsu, V, Qiiăc. E ...U en, T ôh ^ T h iệ u T ố , Vícỉi to, K . v , K, T . v , W aiyou, Lin, H ồ Q m n g , P.C.Lin, H ổ C h í Minh. 8
  9. Sau 30 năm bôn ba khắp năm châu bô"n biển, lìm dường cứu dân, cứu nước, mùa Xuân năm 1941, lãnh 1'IỊ Hồ Chí Minh rrở về Tổ quôc, irực tiếp lãnh dạo cách mạng, khai sinh ra núức Vịệr Nam Dân chủ Cộng hoà cho đến khi từ biệl: cõi đời (mùa Thu năm 1969), Người mang những tên, bút: danh, bí danh: G ià T hu, T h u Sơn, Ô n g K é, C h í M inh, T r ầ n D â n T iền , Q .T , Q , T h , T ă n Sinh, A .G , T r ầ n T h ă n g Lợi, X.Y.Z, G, G.TL, Lê, Q u y ế t Thăn g, Lê N ìiâ n , Đ.L.Đ, H.L, H ồn q Liên, Đ .x , Lê, T , L.T, K .c , T.L, T r ầ n Lực, Ph.K.A, T u yết Lan, T r ầ n ỉumi, T.Lan, Liiật sư T h .A m , Lê T h an h Loĩig, T h u G iang, K .ư , C .K , T hanh Lan, C.H , K o p p , C hiên Sĩ, N g u yễ n K im , D â n Việt, Lê Nông, C.S, C h iế n Đ âu, La Lập, Lê Ba (lần thứ hai), N ó i V iệ t H ồ n g . Suc)t nửa th ế kỷ làm báo và viết báo (1919-1969), Hồ Chủ tịch đã viết 1.535 bài báo, trong đó có 1.524 bài báo có bút danh và 11 bài báo không để bút danh; trung ìình một năm Người viết trên 50 bài báo. Trong sô" hơn một trăm tên gọi, bút danh, có mộr số tên sử dụng thưừng xuyên. Những tên gọi N gĩiyễn T ấ t Tỉừm h, N g u y ễ n Á i Q i é c , Hồ c/iỉ Mhili, Bác H ồ đều xuất; hiện tại những thời điểm ỉịch sử mang ý nghĩ;i lớn lao rrong 79 năm Nơuừi sinh ra và sống ỏ' cõi đời. Tên gọi N g u yễ n Tết Tlưìnìi xuâì: hiện từ những năm 1901 - 1905 đến khoảng 1920 - 1921 (quãng thời gian Người 11 đến 31 tuổi: T ừ niên ihiếư Irỏ ' thành rnột thanh niên).
  10. Tên gọi N gu yễn Á i Quốc, xuất hiện năm 1919, khi Người 29 tuổi, cùng với bản yêu sách là thông điệp đầu tiên của nhân dân Việt Nam gửi đến Hội nghị Vécxây, Dáo L ’H um anité (Pháp), số ra ngày 18 tháng 6 năm 1919 đã đăng toàn văn bản yêu sách. Ngày 18 tháng 8 năm 1945, trong “T h ư kêu gọi T ố n g khởi nghĩa”, Người lại ký tên Nguyễn Á i Quốc. Tên gọi Hồ Chí Minh, xuất hiện từ năm Canh Thìn (1940) trong giấy tờ tuỳ thân khi Người từ Côn víinh đến Liễu Châu (Trung Quôc). Sau đó, vào mùa xuân năm Tân Tỵ (1941), Người dùng ký tên dưới bài diễn ca “Đ ịa d ư nt(âc ta”, nhằm khẳng định vị trí địa lý, ãnh thổ, cương vực nước nhà. Tiếp đó ký dưới bài diễn ca “Lịch sử niứỹc ta” khẳng định truyền thống, lịch sử của dân tộc Việt Nam, với câu mở đầu như một chân lý giản đơn; “D â n ta phải biết sử ta. Cho tuờng gô'c tích nviớc nhà V iệ t N a m ”. Nếu “Địa dư niứỷc ta” là tác phẩm có giá trị đặc biệt về mặt địa lý, thì “Lịch sứ nước ta” c ó giá trị nổi Dật về phương diện sử học. Với dung lượng 210 câu thơ ục bát và một bảng ghi 30 sự kiện lịch sử kèm theo. Ngay từ năm 1941, Người đã dự đoán thiên tài: “Việt N a m đ ộ c lậ p 1945”. Tháng 8 năm 1942, từ Cao Bằng, Người sang 'ỉ rung Quôc để liên lạc với các lực lượng cách mạng do Người tổ chức, Người chính thức lấy tên Hồ Chí Minh. Ngày 29 tháng 8, Người bị cViính quyền Tưởng Giới Thạch bắt 10
  11. giữ. Trên con đường lu'u đày gần 400 ngày đêm (từ ngày 29-8-1942 đến 10-9-1943), qua 13 huyện của tỉnh Quảng Tây (Trung Quôc), Hồ Chí Minh đã viết kiệt tác văn lỌc “Nhật ký trong tù”, gồm 135 bài thơ chữ Hán, thể liộn khí phách của người chiến sĩ cộng sản. Ngoài “Địa diể 1UỔỚC ta”, “Lịch sử niứỉc ta”, “Nhật ký trong tù”; năm 1942, Bác Hồ còn viết 12 tác phẩm khác, góp vào kho tàng văn hoá Việt Nam những tác phẩm có giá trị đặc ;)iệt trên các lĩnh vực địa lý, lịch sử, văn học. Tháng 8 năm 1945, lời tiên tri của Bác Hồ trở thành hiện thực, Người chính thức mang danh C h ủ tịch Hổ C ìií Minh. Trên cương vị Chủ tịch nước, từ năm 1946 đến năm 1969 Bác đã viết 24 bài thơ chúc tết đồng bào, chiến sĩ cả nước cùng kiều bào ta ỏ' nước ngoài. Dưới các 3ài thơ chúc tết đó, Người đều ký tên Hồ Chí Minh. Riêng tên gọi Bác Hồ, lần đầu tiên xuâ"t hiện tại Hội nghị Trung ương VIIỈ (1941), họp ở Chiến khu Việt 3ắc, cỉưỏi sự chủ trì của Chủ tịch Hô C h í M inh. Người gọi Bác 1ỉồ đầu tiên là các đồng chí Hoàng Văn Thụ, Trường Chinh và Hoàng Quốc Việt. Trong thư gửi thiếu niên và nhi đồng nhân dịp Tết Trung thu độc lập đầu tiên (1946) Người ký tên Bác Hồ. Đôi chút lạm bàn về những tên gọi của Bác Hồ do cha mẹ đặt cho hoặc Người rự chọn, đều mang ý nghĩa nhâ”t định như tên lúc mới chào đời là Nguyễn Sinh Cung, đem ghép với tên anh trai Bác là Nguyễn Sinh Khiêm và lên chị gái Bác là Nguyễn Thị Thanh, có 11
  12. nghĩa là xứ Thanh (Nẹhệ An) cung kính, khiêm nhu'0'nẹ; Nguyễn Tất Thành, có ý nghĩa là sự nghiệp tất (ắt:) phải thành công; Nguyễn Ái Quốc có nghĩa là ông Nguyễn yêu nước. Trong số bút danh của Ngùời đặc biệt là bút danh C.B, được Người sử dụng để đăng 706 bài báo, sau đó là các bút danh T.L với 251 bài, Đ.x với 173 bài, Chiến Sĩ với 84 bài và Trần Lực với 75 bài, v.v... Tờ báo được Ngùời viết cho nhiều nhất: 1.206 bài trên tổng sô" i.535, là báo N/iân dân. Đó là rò' báo vinh dự nhâ^t trong àng báo Việt Nam, bởi N h â n dân là tờ báo của dân như N g iM từng dạy. Nhân k ỷ niệm lần thứ 110 ngày sinh Chủ tịch H ồ C hí Minh (19^54890 - 19 5-2000) 12
  13. nHữnũ nñn HGỌ TROnG cuộc • Đừ HÓ CHÚ TỊCH m “ Tháp m ười đẹp nhât bông sen, V iệt Nam đ ẹp nhât có tân Bác H ồ" Cuộc đời ngát tựa bông sen của Hồ Chủ tịch chỉ vẻn vẹn 79 mùa xuân, nhưng đã ghi vào lịch sử nước nhà những mốc son bằng những sự kiện trọng đại. Đặc 3Ìệt là những năm Ngọ trong cuộc đời hoạt động, đấu tranh không mệt mỏi của Người. Đó là những năm ngọ lịch sử: 1930, 1942, 1954 và 1966. N ã m C a n h N g ọ 1930, Nguyễn Ái Quô"c rời Sa Côn (7'hái Lan), đến Hồng Kông, chủ trì Hội nghị thô”ng nliấ^t các tổ chức cộng sản nước ta, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ba mươi năm sau, cũng chính Hồ Chủ tịch - Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam đã iái quát thành bản chất: “Đ ả n q ta là đạo đĩỉc, là I'ăn minìi. Lì thông nliâĩ, độc lập, là lioà hìnlỉ ấm no”* ' T ríc h từ b.\i th ơ Đ ảng ta, do H ồ C h ủ tịc h viết ngày 5 th á n g 1 nărn 1960, d ă n g tron g cuỗ"n Hồ C h í M inh - Thơ. N xb. V ă n học, H à Nội, 1970, tr.80. 13
  14. nhằm nâng cao sự h i ể u biếr về N ă m Nliârn N g ọ 1942, địa lý cũng như phân định cương vực lãnh thổ quốc gia; nuôi dưỡng tình yêu quê hu’ơng đất nước cho quẫn chúng cách mạng, đầu năm 1942, lãnh tụ Hồ Chí Minh đã sáng tác bài diễn ca (theo thể thơ lục bát), tựa đề: Địa dư mỉớc ta. Mọi số liệu trong bài diễn ca về dân số, diện tích, cảnh quan, tộc người, địa danh v.v. đều là số liệu, tên gọi của các tỉnh thời kỳ truức năm 1945. Thời điểm đó, Việt Nam trên Dẳn đồ thế giới chỉ là một xứ thuộc địa. Vì lẽ đó, Địa dư nước ta đưỢc mở đầu bằng hai câu khẳng định đạo lý; “D â n ta phải biết niửỷc ta M ột là yên niiớc, hai là trí tri”’' Trong phần mở đầu bài diễn ca, có đoạn nói về các tỉnh Nam Bộ: V à o N a m thỉ đến Biên Hoà, Rồi qua Gia Định cũng là xinh xinh, T h ủ D ầ u M ột đến T â y Ninh, Đi xuống Bà Rịa gần quành T â n An, M ỹ Tho, Gò C ôn g một đàng, Bến Tre, Sa Đéc đồng hàng Vĩnh Long, C ầ n Thơ, Rạch Giá giáp Miên Sóc T r ă n g đi xuống cạnh liền Bạc Liêu, C à M au gần bể, cá nhiều. N a m K ỳ m ấy tỉnh thiứyrig yêu một nhà, ’ T rí tri là suy x ét c h o th ấ u đáo đ ế n cùn g điều mà m ìn h c ầ n biết (đây là c h ú th íc h c ủ a tá c giả bài d iễ n ca). 14
  15. Sài Gòn, C h ợ Lớn phồn hoa Đ ều là lãnh tìiổ mứỉc nhà V iệ t N a m ”^ Sau Địa dư nnớc ta, nhằm giáo dục truyền thông yêu nước cho nhân dân, đề cao lòng tự hào về lịch sử vẻ vang của dân tộc; kịp thời động viên toàn dân đoàn kết; tích cực tham gia Mặt trận Việt Minh làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập cho Tổ quôc. Mùa xuân năm 1942, Nguyễn Ái Quô"c đã sáng tác bài diễn ca, tựa đề: Lịch sử niỉớc ta, theo thể thơ lục bát gồm 210 câu và một bảng ghi “N h ữ n g n ă m quan trọng" gồm 30 sự ■ciện lịch sử kèm theo. Lịch sử nước ta ca ngỢi những trang sử vẻ vang dựng nước và giữ nước của dân tộc suô"t từ thời Hồng Bàng cho đến tháng 2-1942, khi cuô"n sử được Việt Minh tuyên truyền Bộ xuất bản. 3ài diễn ca Lịch sử nước ta mở đầu bằng hai câu thơ khẳng định đạo lý con dân đôl với vận nước; “D â n ta phải biết sử ta, C h o titòng gốc tích niửỹc nhà V iệ t N a m ”. Đoạn kết mang âm hưởng của muôn lời hiệu triệu tranh đâu: Hỡi ai con cháu R ồn g Tiên! M a u m au đoàn kết vững bền cùng nhau. Bất kỳ nam nữ, nghèo giàn, Bất kỳ già trẻ cùn ạ nhau kết đoàn, ' T r í c h d iễ n c a Địa dư nước ta, in tro n g T ổ n g tậ p v ă n h ọ c V iệt N am , N xb. K h o a h ọ c xã hội, H à N ội, 1980, t. 36, tr. 566-569. 15
  16. Nẹỉíừi giiíp sức, kẻ ^iúp tiền, C iìng nhau giành lấy chủ quyền của ta. T rên vì niổức, dĩứỳi vì nhà, Ả y là sự nghiệp, ấy là công danh. Chúng ta có hội Việt Minh Đủ tài lãnh đạo chúng minh đấu tranh Mai sau sự nghiệp hoàn thành Rõ tên N a m Việt, rạng danh lạc Hồng D ân ta xin nhớ chữ đồn^: Đ ồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồngmnih”’ Đặc biệt tài tình, sự kiện cuối cùng trong bảng “những năm quan trọng”, lănh tụ Hồ Chí Minh đã tiên đoán ‘'Việt N a m độc ỉập 1945”. Ba năm, sau khi Lịch sử niiớc ta ra đời, lời tiên tri của Người đã trở thành hiện thực lịch sử, khai sinh ra nùớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. N ă m G iáp N g ọ Ỉ954: ngày 1 tháng 1, Chủ rịch Hồ Chí Minh dự họp với Bộ Chính trị để chỉ định cơ quan ãnh đạo, chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ; triển khai cế hoạch diều động lực lượng lên chiến trường Tây Bắc. Khi giao nhiệm vụ cho Đại tướng Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp, Người nói: “Trao cho chú toàn quyền quyết đinh. Trận này quan trọng, phải đánh cho rhắng! ' T ríc h d iễ n ca Lịch sử mtóc la, do V iệt M in h tuyên tru y ề n Bộ xuâ’t b ả n th á n g 2 n ăm 1942, tại c h iế n khu V iệt Bắc. Được in trong Hổ C ìú M inh Iiiyển lập văn học, N xb. V ăn học, Hà Nội, 1999, tr. 65-66. 16
  17. Chắc thắng mới đánh, không chắc thắng không đ án h”*. \'gày 1 tháng 2, Hồ Chủ tịch viết “Thư gửi các cán l ộ và chiên sĩ nhân dịp Tết Nguyên đán năm Giáp Ngọ”, Người biểu dương những chiến công các chiến sĩ và mong mọi người nêu cao quyết tâm, chiến đâu bền DỈ, thu nhiều thắng lợi hơn nữa, làm cho mùa xuân năm nay thành mùa xuẩn đại thắng lợi”^. Ngày 8 tháng 5, Hồ Chủ tịch gửi “T h ư khen ngỢi bộ dội, dân công, tỉianh niên xiaiiỊ phong và đ ồ n g bào T â y Bắc đ ã chiên thăng vẻ van g ở Đ iện Biên Phủ”. Người nhắc nhở quân dân; “Thắng lợi tuy lốn nhưng mới là bắt đầu. Chúng ta không nên vì thắng mà kiêu, không nên chủ quan khinh địch. Chúng ta kiên quyết kháng chiến để giành lại độc lập, thô^ng nhâ^t, dân chủ, hoà bình...”^ Ngàv 19 tháng 9, tại Đền Hùng (trên núi Hy Cương, ^hú Thọ), nói chuyện vói cán bộ, chiến sĩ. Đại đoàn quân Tiên Phong (Sư đoàn 308) trước khi về tiếp quản ihủ đô Hà Nội, Hồ Chủ tịch căn dặn: “các vua Hùng có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước”. Ndrn Bính N g ọ 1966: ngày 1 tháng 1, Hồ Chủ tịch vict “T/io’ chức m ừ n g n ă m mới” gửi đồng bào, chiến sĩ cả ' Võ Nf;uyộn ,oiáp: M ù a ’X u â n Điện Biên Phủ, in tro n g tạ p c h í Lịch sứ qiứin sự, số 1-1994, tr. 5. ^ H ồ C h í M in h : T o à n cập, N x b . C h ín h trị q u ô c gia, H à N ộ i , 2006, t.6, tr. 256, 272. H ồ C hí M in h : T oàn tập, N xb. C h ín h trị q u ô c gia, Hà N ội, 2006, t.7, tr. 256, 272. 17
  18. nước, khẳng định chiến thắng tâ^t yếu của cuộc klìán» chiến chô^ng Mỹ, cứu nu'0'c của nhân dân la: “Mừng miềĩi N a m ri/c rỡ chiến công, N h iều D ầu Tiếng, Bầu Bàng, Plâyine, Đà Nđng... Mìỉng Tĩiỉển Bắc chiến đấu anh hùng, G iặc M ỹ leo thang ngày thua nặng. Đồng bào cả miớc đoàn kết một lòn^, T iề n tuyến hậu phiỂđng, toàn dân cổ găng. T hi ầ m sản xuất chiến đấu xung phong, C hồng Mỹ, CIĨU niứỷc, ta nhất định thắng!”^ Trong năm Bính Ngọ này, Người đọc lại Di chúc và sửa chữa lần thứ nhất, phòng khi trái tim ngừng đập, Người sẽ “áể lũi miiôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niêĩi và nhi đồng”^, với ước muốn cuôl cùng: “Toàĩi Đ ả n g toàn dăn ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt N a m hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đ á n g vào sự nghiệp cách mạng th ế giới”.^ Năm Canh Ngọ 1990: Ghi nhận những cống hiến to ớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức Giáo dục, Khoa lọc và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) ra nghị quyết kỷ niệm 100 năm (19-5-1890 - 19-5-1990) ngày sin h Chủ tich Hồ Chí Minh - Anh /lùnẹ giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn kiệt xuất của nhân loại. Xuân Nhám Ngọ 2002 H ồ C h í M inh; Toàn íập, sđd, t. 12, tr. 1, 512, 500. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2