YOMEDIA
ADSENSE
Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein định hướng ứng dụng làm pha tĩnh trong kỹ thuật chiết pha rắn chọn lọc
93
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát phản ứng tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein (cafein-MIP) có cỡ hạt nano có khả năng lưu giữ thuận nghịch cafein áp dụng ở đối tượng cafein-MIP có khả năng hấp phụ thuận nghịch cafein.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein định hướng ứng dụng làm pha tĩnh trong kỹ thuật chiết pha rắn chọn lọc
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
TỔNG HỢP POLYMER ĐÓNG DẤU PHÂN TỬ CAFEIN ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG LÀM PHA TĨNH<br />
TRONG KỸ THUẬT CHIẾT PHA RẮN CHỌN LỌC<br />
Nguyễn Như Quỳnh*, Phan Văn Hồ Nam*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Polymer đóng dấu phân tử như một thụ thể nhân tạo, có tính chọn lọc cao, rất hiệu quả trong<br />
việc tách và phân tích các mẫu phức tạp, như dịch sinh học hoặc môi trường. Nhằm góp phần nhân rộng kỹ<br />
thuật đóng dấu phân tử tại Việt Nam, đề t|i “Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein để định hướng<br />
ứng dụng l|m pha tĩnh trong kỹ thuật chiết pha rắn chọn lọc” được thực hiện, với đối tượng cafein, một<br />
alkaloid với nhiều tác dụng sinh học, được chọn là phân tử mẫu.<br />
Mục tiêu: Khảo sát phản ứng tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein (cafein-MIP) có cỡ hạt nano<br />
có khả năng lưu giữ thuận nghịch cafein.<br />
Đối tượng Cafein-MIP có khả năng hấp phụ thuận nghịch cafein.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp cafein-MIP bằng phương ph{p kết tủa trong dung môi. Khảo sát<br />
khả năng rửa giải và tái hấp phụ cafein của polymer bằng phương ph{p quang phổ UV-Vis và HPLC.<br />
Kết quả: Cafein-MIP dạng hạt được tổng hợp có kích thước khoảng 500 nm, hình cầu, tương đối đồng<br />
đều. Khảo sát các tỷ lệ khác nhau giữa acid methacrylic và 4-vinyl pyridine cho thấy khả năng đóng dấu<br />
cafein tăng khi tăng h|m lượng 4-vinyl pyridine trong công thức, tuy nhiên nồng độ acid cao lại làm giảm<br />
hiệu quả đóng dấu. Với tỷ lệ 1:1, hiệu quả đóng dấu của cafein-MIP gấp 6,8 lần so với polymer không đóng<br />
dấu (NIP).<br />
Kết luận: Đề tài lần đầu tiên tổng hợp được cafein-MIP với cỡ hạt bằng nano có khả năng lưu giữ<br />
thuận nghịch cafein với hiệu quả đóng dấu phân tử cao.<br />
Từ khóa: Polymer đóng dấu phân tử cafein, chiết pha rắn chọn lọc<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS OF CAFFEINE-IMPRINTED POLYMER, DIRECTED<br />
AS THE SORBENT FOR SELECTIVE SOLID-PHASE EXTRACTION<br />
Nguyen Nhu Quynh, Phan Van Ho Nam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 204 - 209<br />
Introduction: Molecularly imprinted polymer is considered as artificial receptors with high selectivity<br />
and affinity, that could be used for analyse of sophisticated samples such as biological fluid and<br />
environmental ones. To expand the application of this novel method in Vietnam, the study "Synthesis of<br />
caffeine-imprinted polymer, directed as the sorbent for selective solid phase extraction" was conducted in<br />
which caffeine, an alkaloid having many biological activities, was selected as a template for polymerization<br />
reaction.<br />
Objectives: Investigating the synthesis of caffeine-imprinted polymer (cafeine-MIP) particles in nano<br />
size that is able to retain caffeine reversibly.<br />
<br />
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Văn Hồ Nam<br />
ĐT: 0909615007<br />
<br />
204<br />
<br />
Email: phanvanhonam@ump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Subjects: cafeine-MIP with ability of reversible caffeine absorption.<br />
Study methods: Synthesis of polymer particles based on precipitation method. Study on convertible<br />
holding capacity of caffeine-MIP by using UV-Vis and HPLC methods.<br />
Results: The spherical caffeine-MIP particles with approximately 500 nm size and relatively uniform<br />
was successfully synthesized. Surveying the various ratios between methacrylic acid and 4-vinyl pyridine<br />
showed that the imprinted efficiency was increased by rising the concentration of 4-vinyl pyridine in the<br />
formula, and was reduced by high acid content. In case of 1:1 rate, caffeine-MIP can hold caffeine than 6.8<br />
times the NIP (non-imprinted polymer).<br />
Conclusions: The caffeine-MIP particles in nano size with reversibly and high imprinted efficiency<br />
was first time synthesized.<br />
Keywords: Caffeine-imprinted polymer, selective solid-phase extraction<br />
trong tƣơng lai. Chính vì vậy, đề t|i “Tổng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hợp polymer đóng dấu phân tử cafein định<br />
Năm 1930, những nghiên cứu đầu tiên về<br />
hƣớng ứng dụng l|m pha tĩnh trong kỹ thuật<br />
kĩ thuật đóng dấu phân tử đƣợc công bố(3). Từ<br />
chiết pha rắn tách cafein có tính chọn lọc cao”<br />
đó đến nay, kĩ thuật này ngày càng phát triển<br />
đƣợc thực hiện nhằm góp phần nhân rộng kỹ<br />
mạnh mẽ và chứng minh tính ứng dụng cao<br />
thuật này, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí,<br />
của mình trong những ngành khoa học khác<br />
công sức, không chỉ trong công tác kiểm<br />
nhau. Polymer đóng dấu phân tử (MIP –<br />
nghiệm cafein m| còn trong c{c lĩnh vực khác.<br />
Molecular Imprinting Polymer) đƣợc hình<br />
ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
thành dựa trên kĩ thuật đóng dấu phân tử MIT<br />
(Molecular Imprinting Technology), trong đó<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
một phức hợp đƣợc hình thành giữa mẫu<br />
Cafein-MIP.<br />
(chất khảo sát – template) và monomer chức<br />
Chất đối chiếu<br />
năng trong dung môi của phản ứng polymer.<br />
Cafein khan (số lô 394541AX20, xuất xứ<br />
Cho mẫu, monomer, chất liên kết chéo (crossGermany, h|m lƣợng 99,92%).<br />
linker), tác nhân mồi phản ứng vào ống<br />
Hóa chất – dung môi<br />
nghiệm, sau phản ứng một mạng lƣới polymer<br />
không gian ba chiều đƣợc hình thành. Tiếp<br />
Dung môi, hóa chất thuốc thử đạt độ tinh<br />
theo, mẫu đƣợc rửa giải khỏi polymer để lại<br />
khiết tùy mục đích sử dụng: Dung môi tổng<br />
những “lỗ hổng” với hình dạng, kích thƣớc và<br />
hợp, rửa giải polymer, pha chế dung dịch:<br />
chức năng hóa học phù hợp với phân tử chất<br />
ethanol, methanol, acid acetic, cloroform, nkhảo sát. Kết quả, polymer nhận diện và gắn<br />
butanol, n-hexan, diethyl ether, xuất xứ Trung<br />
một cách có chọn lọc với mẫu(2,4,5). Chúng rất<br />
Quốc; Hóa chất tổng hợp polymer: acid<br />
hữu ích cho việc phân tích các mẫu phức tạp<br />
metacrylic (MAA), 4-vinylpyridin (4-VP),<br />
nhƣ dịch sinh học và mẫu môi trƣờng. Ở Việt<br />
ethylen glycol dimethylacrylate (EDMA),<br />
Nam, kỹ thuật này vẫn còn khá mới lạ. Bên<br />
azobisisobutyronitril (AIBN) (Aldrich-sigma);<br />
cạnh đó, cafein l| một alkaloid phổ biến trong<br />
Dung môi sắc ký lỏng: MeOH (J.T.Baker), acid<br />
cuộc sống, ngƣời ta hầu nhƣ dễ dàng bắt gặp<br />
acetic băng (Merck).<br />
các chế phẩm có cafein trên thị trƣờng. Cafein<br />
Trang thiết bị<br />
có tác dụng g}y hƣng phấn thần kinh, lợi tiểu,<br />
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao<br />
giãn nở phế quản(1). Cafein đƣợc chọn làm<br />
Waters Alliance 2695, đầu dò dãy diod quang<br />
phân tử mẫu trong nghiên cứu n|y để từ đó<br />
2996 (Waters, Mỹ). Cân phân tích Sartorius CP<br />
phát triển hơn kỹ thuật đóng dấu phân tử<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
205<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
224D (Sartorius, Đức), m{y đo quang phổ tử<br />
ngoại khả kiến UV-Probe 2550 (Shimadzu –<br />
Nhật)<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein<br />
(cafein-imprinted polymer - cafein-MIP) và<br />
polymer trắng (non-imprinted polymer NIP)<br />
Pha các dung dịch Cafein mẹ nhƣ sau: DD<br />
C1: 5 mg /ml cafein trong aceton, DD C2: 5<br />
mg/ml cafein trong acetonitril, DD C3: 5<br />
Bảng 1: Công thức thành phần tổng hợp polymer<br />
Thành phần<br />
DD C1 (µl)<br />
DD C2 (µl)<br />
DD C3 (µl)<br />
EDMA (mg)<br />
MAA (mg)<br />
4-VP(mg)<br />
AIBN (µl)<br />
Aceton (ml)<br />
ACN (ml)<br />
Cloroform (ml)<br />
Acid acetic (µl)<br />
NaOH 0,1N (µl)<br />
<br />
B1<br />
200<br />
160<br />
14<br />
35<br />
1<br />
-<br />
<br />
B2<br />
200<br />
160<br />
14<br />
35<br />
1<br />
-<br />
<br />
B3<br />
200<br />
160<br />
14<br />
35<br />
1<br />
-<br />
<br />
B4<br />
200<br />
140<br />
35<br />
35<br />
1<br />
-<br />
<br />
Tạo hạt<br />
Sau khi tổng hợp polymer đến trạng thái<br />
gel, lấy 500 µl polymer dạng gel này cho vào<br />
ống nghiệm có nắp đậy. Thêm vào ống<br />
nghiệm 5 ml ethanol. Khuấy trong 4 giờ trên<br />
bếp từ. Sau đó đem ly t}m với tốc độ 5000<br />
vòng/phút trong 5 phút, thu lấy cắn.<br />
Kiểm tra sự lưu giữ cafein của cafein-MIP<br />
dạng hạt sử dụng phương pháp quang phổ<br />
UV-Vis và HPLC (Sơ đồ 1)<br />
Hạt polymer (MIP hoặc NIP) sau khi tổng<br />
hợp theo công thức B7, B8, B9, B11 (Bảng 1)<br />
đƣợc rửa sạch cafein với dung môi thích hợp<br />
bằng cách cho vào ống nghiệm 5 ml dung môi<br />
rủa giải, đậy nắp ống nghiệm, lắc rung trong 2<br />
phút, để lắng trong 1 phút v| đem ly t}m với<br />
tốc độ 5000 vòng/phút trong 5 phút. Dịch thu<br />
đƣợc pha loãng thành 25 ml. Tiến h|nh đo<br />
quang để kiểm tra sự hiện diện của cafein.<br />
Quy trình đƣợc thực hiện với dung môi rửa<br />
<br />
206<br />
<br />
mg/ml cafein trong cloroform. Thực hiện tổng<br />
hợp MIP theo các công thức kh{c nhau nhƣ<br />
Bảng 1. Cho các thành phần vào eppendorf,<br />
lắc rung hỗn hợp trên trong 10 gi}y. Sau đó<br />
cách thủy hỗn hợp ở 74 oC cho đến khi hỗn<br />
hợp hình thành trạng thái gel, ngay lập tức lắc<br />
rung hỗn hợp trong 30 giây. Với mỗi công<br />
thức MIP, thực hiện tổng hợp NIP song song<br />
để đối chiếu trong đó th|nh phần tổng hợp<br />
tƣơng ứng không có dung dịch cafein.<br />
<br />
B5<br />
200<br />
120<br />
50<br />
35<br />
1<br />
-<br />
<br />
B6<br />
200<br />
140<br />
35<br />
40<br />
1<br />
-<br />
<br />
B7<br />
200<br />
150<br />
30<br />
10<br />
35<br />
0,4<br />
-<br />
<br />
B8<br />
200<br />
150<br />
20<br />
20<br />
35<br />
0,4<br />
-<br />
<br />
B9<br />
200<br />
150<br />
10<br />
30<br />
35<br />
0,4<br />
20<br />
-<br />
<br />
B10<br />
200<br />
160<br />
40<br />
35<br />
0,4<br />
20<br />
<br />
B11<br />
200<br />
160<br />
40<br />
35<br />
0,4<br />
-<br />
<br />
giải methanol, thu đƣợc dung dịch A, dung<br />
môi rửa giải methanol – acid acetic (9:1) thu<br />
đƣợc dung dịch B.<br />
<br />
Sơ đồ 1: Quy trình kiểm tra sự lưu giữ cafein của<br />
cafein-MIP dạng hạt sử dụng phương ph{p quang<br />
phổ UV-Vis và HPLC<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
Tái hấp phụ cafein: cho 1ml dung dịch<br />
cafein pha trong ACN có nồng độ 1 mg/ml vào<br />
hạt polymer đã rửa sạch ở trên (MIP hoặc<br />
NIP). Lắc rung trong 2 phút, để ổn định 1 phút<br />
rồi đem ly t}m. Tiếp tục cho vào cắn trên 5 ml<br />
dung dịch methanol, lắc rung trong 2 phút, để<br />
ổn định 1 phút, ly tâm 5000 vòng/phút trong<br />
10 phút. Thực hiện 3 lần, gộp các dịch thu<br />
đƣợc pha loãng bằng methanol thành 25 ml<br />
(dung dịch C). Cho 4 ml dung dịch methanolacid (9:1) cắn còn lại. Lắc rung trong 2 phút, để<br />
lắng 1 phút rồi đem ly t}m 5000 vòng/phút<br />
trong 10 phút. Lặp lại bƣớc trên 3 lần nữa. Sau<br />
đó, gộp các dịch thu đƣợc pha loãng với<br />
methanol-acid (9:1) thành 25 ml (dung dịch D).<br />
Lọc các dung dịch A, B, C, D thu đƣợc qua<br />
màng lọc 0,45 µm, tiến h|nh định lƣợng cafein<br />
bằng phƣơng ph{p sắc kí lỏng hiệu năng cao<br />
(HPLC).<br />
Quy trình ph}n tích HPLC để x{c định nồng<br />
độ cafein trong dịch rửa giải sử dụng c{c điều<br />
kiện sắc ký là: Cột sắc kí CC 125/4 Nucleosil 1005C18 (125 × 4 mm, 5 µm); Pha động l| Nƣớc methanol - acid acetic (69:28:3); Nhiệt độ cột là<br />
45oC; Tốc độ dòng 1ml/phút; Thể tích tiêm mẫu<br />
10 µl; Bƣớc sóng phát hiện 273 nm. Quy trình đã<br />
đƣợc kiểm tra tính tƣơng thích hệ thống và thẩm<br />
định đạt yêu cầu ph}n tích định lƣợng theo<br />
hƣớng dẫn của ICH.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử cafein<br />
(cafein-imprinted polymer - cafein-MIP) và<br />
polymer trắng (non-imprinted polymer NIP)<br />
Quan sát cảm quan hạt MIP/NIP thu đƣợc<br />
từ các công thức B1, B2, B3, hạt polymer tạo<br />
thành trong dung môi cloroform trong suốt<br />
không màu, hầu nhƣ không thể quan s{t đƣợc<br />
điểm gel của phản ứng. Bên cạnh đó cafein tan<br />
trong acetonitril tốt hơn trong aceton, nên<br />
dung môi acetonitril đƣợc chọn làm dung môi<br />
phản ứng polymer (công thức B2). Nồng độ<br />
AIBN trong MIP càng cao, thời gian tổng hợp<br />
càng nhanh. Tuy nhiên, nếu tăng nồng độ<br />
AIBN lên quá cao, polymer sẽ đông khối trƣớc<br />
khi kịp cho vào dung môi tạo hạt. Do đó, công<br />
thức B4 phù hợp hơn so với B6. So sánh công<br />
thức B2, B4, B5 có tỷ lệ chất liên kết chéo monomer (EDMA - MAA) kh{c nhau. Lƣợng<br />
chất liên kết chéo càng lớn, hạt càng to, không<br />
đồng đều, tủa nhanh chóng và vón cục, tuy<br />
nhiên nếu hạt nhỏ quá sẽ không phù hợp nhồi<br />
cột SPE. Vậy nên tỷ lệ EDMA - monomer<br />
trong công thức đƣợc chọn là 80:20 (công thức<br />
B4). Sự hiện diện của NaOH làm phản ứng<br />
polymer hóa kéo dài trên 24 giờ. Vậy cuối<br />
cùng chỉ có các công thức B7, B8, B9, B11 đƣợc<br />
sử dụng để khảo sát khả năng lƣu giữ của<br />
cafein-MIP.<br />
<br />
Tạo hạt<br />
<br />
Hình 1: Hình dạng hạt dưới kính hiển vi có độ phóng đại 100x, mỗi vạch nhỏ nhất trên thước trắc vi tương<br />
ứng 400 nm<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
207<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Polymer ở dạng gel đƣợc kết tủa trong<br />
ethanol, thu đƣợc các hạt nhỏ có kính thƣớc<br />
h|ng micromet khi quan s{t dƣới kính hiển vi<br />
có độ phóng đại 100x (Hình 1)<br />
Kiểm tra sự lƣu giữ cafein của polymer sử<br />
dụng quang phổ UV-Vis<br />
Sau khi tổng hợp MIP và NIP rồi tạo hạt<br />
với ethanol, tiến hành rửa giải với lần lƣợt<br />
các dung môi theo thứ tự: n-butanol,<br />
isopropanol, ethanol, methanol, methanolacid acetic (9:1) rồi đo quang phổ UV-Vis ta<br />
thu đƣợc kết quả nhƣ Bảng 2. Kết quả cho<br />
thấy sau khi dùng n-butanol rửa giải<br />
cafein, các dung môi phân cực hơn không<br />
thể rửa giải nốt lƣợng cafein còn lƣu giữ<br />
trong cafein-MIP ngoại trừ hỗn hợp<br />
methanol-acid acetic (9:1). Hiện tƣợng sảy<br />
ra tƣơng tự khi tiến hành tái hấp thu<br />
cafein. Tuy nhiên khi tái hấp thu, NIP cho<br />
kết quả tƣơng tự MIP.<br />
Bảng2: Kiểm tra sự lưu giữ cafein của polymer<br />
dạng hạt sử dụng phương ph{p quang phổ UV-Vis<br />
(kết quả được trình bày theo MIP/NIP của từng<br />
công thức tương ứng)<br />
B7<br />
B8<br />
Dung môi tạo hạt<br />
+/+/n-butanol<br />
+/+/Isopropanol<br />
-/-/Ethanol<br />
-/-/Methanol<br />
-/-/Methanol-acid (9:1)<br />
+/+/Tái hấp phụ cafein<br />
n-butanol<br />
+/+<br />
+/+<br />
Iso propanol<br />
-/-/Ethanol<br />
-/-/Methanol<br />
-/-/Methanol-acid (9:1)<br />
+/+<br />
-/-<br />
<br />
B9<br />
+/+/-/-/-/+/-<br />
<br />
B11<br />
+/+/-/-/-/+/-<br />
<br />
+/+<br />
-/-/-/+/+<br />
<br />
+/+<br />
-/-/-/-/-<br />
<br />
Chú thích: (+) l| dương tính, có hiện diện cafein, (-) là<br />
âm tính, không có hiện diện cafein<br />
<br />
Kiểm tra sự lƣu giữ cafein của polymer sử<br />
dụng phƣơng pháp HPLC<br />
Lƣợng cafein trong các dịch rửa giải<br />
MIP/NIP ở c{c giai đoạn kh{c nhau đƣợc trình<br />
bày trong Bảng 4.<br />
<br />
208<br />
<br />
Bảng 3: Lượng cafein (mg) thu hồi trong các dịch<br />
rửa giải MIP/NIP ở c{c giai đoạn khác nhau với<br />
lượng cafein thêm vào mỗi giai đoạn là 1 mg.<br />
B 11<br />
B7<br />
B8<br />
B9<br />
Dung<br />
dịch MIP NIP<br />
MIP NIP<br />
MIP NIP<br />
MIP NIP<br />
A 0,6144 0 0,3846 0 0,6351 0 0,5612 0<br />
B 0,0031 0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0 0,0000 0<br />
C 0,9127 0,9199 0,9234 0,9222 0,7141 0,7359 0,7317 0,6294<br />
D 0,0015 0,0017 0<br />
0 0,0040 0,0006 0<br />
0<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Từ kết quả Bảng 3 cho thấy, khi dùng<br />
methanol để rửa giải, polymer B7 và B9 không<br />
có khả năng lƣu giữ cafein, trong khi polymer<br />
B8 và B11 chỉ bị rửa giải thêm bởi hỗn hợp<br />
methanol-acid acetic (9:1). B11 với monomer<br />
chỉ gồm acid methacrylic có thể đã tạo liên kết<br />
hydro với cafein nên cả MIP v| NIP đều có thể<br />
lƣu giữ cafein, lƣợng cafein còn lại chƣa đến<br />
9%, tuy nhiên không có sự khác biệt, nhƣ vậy,<br />
liên kết này yếu hoặc quá ít nên việc đóng dấu<br />
không thành công.<br />
B8 là công thức giúp polymer có khả năng<br />
lƣu giữ thuận nghịch cafein. So sánh công<br />
thức của B8 với 3 công thức còn lại, sự khác<br />
biệt có thể đến từ h|m lƣợng tổng cộng của<br />
acid là thấp nhất. Nhƣ vậy có thể nhóm chức –<br />
COOH của acid methacrylic và acid acetic cản<br />
trở hình thành ái lực giữa polymer và cafein.<br />
B8 với monomer gồm acid methacrylic và<br />
4-VP có 2 nhóm chức khác nhau là –COOH và<br />
nhóm pyridin có khả năng tƣơng hỗ tốt hơn<br />
để tạo ái lực tốt hơn với cafein, vốn là một<br />
base hữu cơ rất yếu, do vậy B8 lƣu giữ đƣợc<br />
nhiều cafein hơn, v| tạo là sự khác biệt giữa<br />
MIP và NIP, MIP có thể giữ cafein gấp 6,8 lần<br />
so với NIP (0,40% so với 0,06%). Hiệu quả<br />
đóng dấu phân tử này là rất cao so với các tài<br />
liệu tham khảo tìm thấy. Tuy nhiên ái lực này<br />
quá cao khiến cho cafein không thể rửa giải<br />
hoàn toàn với dung môi methanol-acid acetic<br />
(9:1). Tổng lƣợng cafein thu hồi đƣợc chỉ vào<br />
khoảng 70% so với 90% của B11.<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn